Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao chât lượng sản phẩm của công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.88 KB, 53 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm của
công ty tnhh YNG SHIN Việt Nam
Lời mở đầu
Chơng I
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH
YNG SHIN Việt Nam
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH YNG
SHIN VIệT NAM
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở
công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH YNG
SHIN Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TNHH YNG SHIN Việt
Nam
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm vừa qua.
1.3.1. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty qua các năm.
1.3.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm.
Chơng II
Thực trạng chất lợng sản phẩm và quản
lý chất lợng sản phẩm của công ty
2.1. Tình hình chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản
phẩm của công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam
2.1.1. Tình hình chất lợng sản phẩm của công ty
2.1.2. Hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lợng sản phẩm
2.1.3. Hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp
2.1.4. Hoạt động khắc phục phòng ngừa

1
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến công tác nâng cao chất lợng sản
phẩm


2.2.1. Tình hình quản lý máy móc thiết bị của công ty
2.2.2. Tình hình quản lý vật t thành phẩm của công ty
2.2.3. Yếu tố về môi trờng, thị trờng và hiệu lực cơ chế quản lý
2.2.4. Yếu tố về sử dụng nguồn lực
2.2.5. Yếu tố về công nghệ chế tạo
2.3. Đánh giá công tác nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
TNHH YNGSHIN VIET NAM.
2.3.1. Yêu cầu về chất lợng sản phẩm.
2.3.2 Sự chấp nhận của khách hàng về sản phẩm của Công ty.
2.3.3 Sự chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị khi đa vào
sản xuất
2.3.4 Những thành tựu đã đạt đợc
2.3.5 Những hạn chế và tồn tại
2.3.6 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác nâng cao chất
lợng của Công ty
Chơng III
Một số giải pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN
Việt Nam
3.1. Định hớng phát triển của Công ty
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
TNHH YNGSHIN Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo

2

3
Lời mở đầu
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế,

cơ thể đó cũng cần có sự trao đổi chất với môi trờng bên ngoài- thị trờng, quá trình
trao đổi chất đó càng diễn ra thờng xuyên liên tục với quy mô càng lớn thì cơ thể
đó càng khoẻ mạnh. Ngợc lại, sự trao đổi chất đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó có
thể quặt quẹo và chết yểu. Chính vì thế trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn
gắn kinh doanh của mình với thị trờng với những kế hoạch, chiến lợc để thấy rõ
hơn những mục tiêu cần đạt tới và những cách thức để đạt đợc mục tiêu đó. Mỗi
doanh nghiệp đều có những phơng hớng chỉ đạo riêng trong kinh doanh nhng tựu
chung lại họ giống nhau ở mục tiêu lợi nhuận, làm sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất
nhng lợi nhuận lại thu lại đựơc nh mong muốn. Với Công ty TNHH YNG SHIN
Việt Nam cũng vậy, Công ty luôn có những kế hoạnh, những chiến lợc kinh doanh
về việc sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh về
việc sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng c-
ờng khả năng cạnh tranh nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty .
Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam là một doanh nghiệp đợc thành lập với
100% vốn đầu t nớc ngoài, từ ngày thành lập tới nay cũng chừng đợc 5 năm, 5
năm hoạt động của công ty cũng có nhiều kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu của ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh nớc
giải khát, vì thế công ty luôn đề ra kế hoạch làm sao tiêu thụ đợc số lợng sản phẩm
cao nhất nhằm đem lại doanh thu mong muốn, từ đó xác định kết quả kinh doanh,
lập báo cáo tài chính, xác định lãi, lỗ và có những phơng hớng chỉ đạo tiêu thụ cho
những năm tiếp theo.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam, tìm hiểu thực
trạng sản xuất, cũng nh phơng pháp nâng cao chất lợng sản phẩm mà Công ty đã
và đang áp dụng, em nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng
sản phẩm đối với quá trình phát triển của Công ty.

4
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty cùng với sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo hớng dẫn PGS. TS Ngô Kim Thanh, đã giúp em đi vào nghiên
cứu đề tài : nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty

TNHH YNG SHIN VIệT NAM. để làm chuên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá của mình.
Do trình độ, khả năng, thời gi7an làm việc thực tế tại Công ty có hạn nên
chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong đợc sự
đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cũng nh ý kiến của các Anh chị trong Công ty
để chuyên đề của em đợc hoàn thiện và có tính thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Giới thiệu khái quát về công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam
Ch ơng 2 : Thực trạng nâng cao chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng
sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam .
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty
TNHH YNG SHIN Việt Nam .

5
Chơng I
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH YNG SHIN
VIệT NAM
Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM là một doanh nghiệp đợc thành lập
với số vốn đầu t 100% vốn nớc ngoài. Số vốn đầu t này là do ông Lai Minh Tung
chủ đầu t Đài Loan đầu t. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao
dịch, có trụ sở, nhà xởng tại Khu công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, có tài
khoản mở tại Ngân Hàng Công Thơng Cầu Giấy - Hà Nội với số tài khoản :
102010000055934.
Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM trớc đây có tên là công ty TNHH
Công nghiệp Doanh Hâm (Dịch từ tiếng Đài Loan ).Trụ sở chính: Lầu 01, số 93,
đờng Trung Chính Tây, thôn Bài Đờng, xã Đại Thôn, huyện Chơng Hoá, Đài
Loan.
Đến ngày 9/5/2002 công ty TNHH Công Nghiệp Doanh Hâm đăng ký

thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài với tên giao dịch : YNG SHIN Co.,
LTD. Với mục tiêu hoạt động kinh doanh nớc giải khát hoa quả. Tổng số vốn đầu
t là 150.000 USD , vốn pháp định là 50.000 USD, vốn lu động là 68.000 USD, vốn
cố định là 82.000 USD.
Công ty TNHH Công nghiệp Doanh Hâm Việt Nam đợc Uỷ ban nhân dân
Hà Nội cấp giấy phép đầu t số 133/GP ngày 28 tháng 6 năm 2002. Đến 25/9/2002
xét đề nghị của Sở kế hoạch và Đầu t Hà Nội tại tờ trình số 1075/Ttr-KH&ĐT
chuẩn y việc đổi tên của công ty TNHH Doanh Hâm Việt Nam thành công ty
TNHH YNG SHIN VIệT NAM. Ngày 20/6/2003 xét đề nghị của Sở kế hoạch và
Đầu t Hà Nội tại tờ trình số 645/ Ttr-KH&ĐT chuẩn y việc bổ sung mục tiêu, tăng

6
vốn đầu t đăng ký kinh doanh và vốn pháp định của công ty TNHH YNG SHIN
VIệT NAM: Vốn đầu t đăng ký kinh doanh: 330.000 USD, vốn pháp định:
110.000 USD.
Và ngày nay công ty có tên gọi chính thức là công ty TNHH YNG SHIN
VIệT NAM, với tên giao dịch:YNG SHIN VIệT NAM COMPANY LIMITED.
Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM từ khi đợc thành lập, thay đổi tên
gọi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất của công ty nh hiện nay, công ty luôn luôn
tạo đợc niềm tin cho ngời tiêu dùng, cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm nớc
giải khát hoa quả của công ty. Sản phẩm của công ty có uy tín lớn trên thị trờng vì
luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Làm đợc điều này
là do lãnh đạo công ty luôn luôn áp dụng sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại với đội ngũ công nhân viên tận tâm, tâm huyết với nghề, có trình độ, năng lực
cao, có tinh thần tự giác, kỷ luật trong lao động cao.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở công ty
TNHH YNG SHIN VIệT NAM .
1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH YNG SHIN
VIệT NAM .
Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM có số vốn đầu t 100% Đài Loan,

mục tiêu ngành nghề của công ty là sản xuất nớc cam, nớc chanh, các loại trà, nớc
tinh khiết, các loại đồ uống khác. Mặt bằng diện tích xây dựng nhà xởng chiếm
500 m
2
. Điạ điểm của công ty nằm ở Khu công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà
Nội.
Sản phẩm chính của công ty là các loại nớc hoa quả ép ( không ga ) mang
nhãn hiệu Mr.Drink nh :
STT Tên sản phẩm

7
01 Nớc cam ép loại : 1000ml, 600ml, 350 ml
02 Nớc chanh ép loại : 1000ml, 600ml, 350ml
03 Nớc táo ép loại : 1000ml, 600ml, 350ml
04 Nớc ổi ép loại : 1000ml, 600ml
05 .
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất nớc hoa quả :
Đây là dây chuyền sản xuất nớc hoa quả và các loại đồ uống tơng tự không
có gas loại 1 lít đợc đóng trong chai PP.
Quá trình sản xuất nớc hoa quả đợc miêu tả nh sau :
1. Nguyên liệu làm nớc hoa quả.
2. Đun và trộn đều nguyên liệu nớc hoa quả.
3. Nguyên liệu đã đun và trộn xong đợc đa tới 1 bể chứa tạm thời.

8
Nguyên liệu Đun và trộn Bể chứa tạm thời
Xử lý nớc
nóng
Đóng nắp Đong nớc
Làm mát Dán nhãn

Đóng hộp
4. Hỗn hợp nớc hoa quả này đợc đóng vào chai pp với dung tích
1 lít/ chai.
5. Đóng nắp tự động.
6. Xử lý thanh trùng ( Trong nớc nóng ở nhiệt độ tiêu chuẩn).
7. Làm mát ở màng làm lạnh.
8. Dán nhãn tự động.
9. Đóng hộp, mỗi hộp 12 chai
1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam
Để thuận tiện cho việc điều hành và quản lý sản xuất công ty TNHH
YNG SHIN VIệT NAM đã bố trí tơng đối hợp lý mô hình quản lý theo kiểu trực
tuyến. Theo mô hình này, mỗi bộ phận, mỗi phòng ban trong cơ cấu đều chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cao nhất. Đứng đầu cơ cấu bộ máy của công ty là
chủ tịch hội đồng quản trị, sau đó là tổng giám đốc. Ngoài ra còn có các phòng
ban tham mu giúp việc cho tổng giám đốc:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng sản xuất.
- Phòng hành chính.
- Phòng tài vụ.
Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhng có mối quan hệ
mật thiết với nhau đó là chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, Tổng giám
đốc lại chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý
của công ty đợc bố trí gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty phát triển. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc biểu
hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2 bộ máy quản lý của công ty:

9

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận:

10
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng sản
xuất
Phòng hành
chính
Trưởng
phòng kinh
doanh
Trưởng
phòng sản
xuất
Trưởng
phòng
hành chính
Phòng tài
vụ
Trưởng
phòng tài
vụ
- Chủ tịch Hội đồng quản trị:Là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty và
chịu trách nhiệm đa ra các quyết định chủ yếu của công ty.

- Tổng giám đốc: Có thẩm quyền quyết định cao thứ hai trong công ty.
- Các phòng ban chức năng: Là các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ nhất
định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban đều có một trởng phòng,
các trởng phòng trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về
hoạt động của mình, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo
kinh doanh của lãnh đạo cao nhất.
Phòng kinh doanh: Tham mu cho Tổng giám đốc về việc tiêu thụ sản phẩm,
kế hoạch, chiến lợc bán hàng đối với từng nhóm khách hàng, đối với từng thị trờng
mục tiêu. Phòng kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm qua việc quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, khuyến mãi, phân phối sản phẩm đến tận tay ngời tiêu
dùng. Trong phòng kinh doanh ngời đứng đầu là trởng phòng, giúp việc cho trởng
phòng là trợ lý kinh doanh và các nhân viên kinh doanh.
Phòng sản xuất : Tham mu cho tổng giám đốc phơng án mở rộng sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sản xuất. Sản phẩm của công ty là nớc giải khát hoa quả, n-
ớc tinh khiết nên việc tiêu thụ của những sản phẩm này phụ thuộc vào mùa vụ,
doanh thu sẽ tăng mạnh vào những tháng của mùa hè và không tăng vào những
tháng mùa đông . Bởi thế mà phòng sản xuất có kế hoạch sản xuất cho phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng và phải luôn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lợng , vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám đốc về công tác tài
chính và kế toán của công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm
hoặc từng thời kỳ. Phòng hành chính lập kế hoạch quỹ tiền lơng của toàn công ty,
tổng hợp các chỉ tiêu về lao động tiền lơng theo tháng, quý, năm để báo cáo với

11
lãnh đạo trong công ty. Thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân viên làm
việc hành chính quản trị, bảo vệ trong công ty.
Phòng Kế toán: Là bộ phận tham mu cho Giám đốc thực hiện toàn bộ công tác
tài chính kế toán thống kê, thông tin, kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty

theo đúng pháp luật và quy định của Nhà Nớc.
Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn tham mu cho Giám đốc về việc huy động và
vay vốn nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
hiện các biện pháp bảo quản vốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Giúp Giám đốc
soạn thảo và quản lý trực tiếp các hợp đồng kinh tế, quản lý chặt chẽ các loại tài
sản của Công ty, xác định rõ từng loại nguồn vốn đồng thời phải đăng ký đầy đủ
vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khấu hao theo chế độ quy định.
Giữa các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tham mu cho
Tổng giám đốc những kế hoạch, chiến lợc nhằm phát triển, đẩy mạnh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao uy tín của công ty trong lòng ngời tiêu
dùng.
1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm vừa qua.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty trong từng thời kỳ kinh doanh. Hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thơng trờng, hoàn
thành vợt mức kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét, đánh
giá và phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hởng trực tiếp hoặc giấn tiếp
đến kết quả kinh doanh của Công ty. Phân tích kết qấnhnr xuất kinh doanh giúp
cho lãnh đạo của Công ty có dợc các thông tin cần thiết để ra các quyết định sửa
chữa, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt đợc mục tiêu mong muốn trong quá trình điều
hành sản xuất kinh doanh. Để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cần:

12
- Thu thập các thông tin giữ liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh từ các bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban
nghiệp vụ của Công ty.
- Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty.

- Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tình hình
kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo
và các bộ phận quản lý kinh doanh của Công ty.
1.3.1 Các sản phẩm chủ yếu của Công ty qua các năm.
Sản phẩm công
nghiệp
ĐVT 2003 2004 2005 %
( 04/03)
%
(05/04)
- Nớc Cam ép Thùng 58.534 387.600 448.835 662 116
- Nớc Chanh ép Thùng 47.623 186.180 205.403 391 110
- Nớc Táo ép Thùng 40.813 166.916 207.769 409 124
Từ các chỉ tiêu trên cho ta thấy sản lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ năm 2004
so với 2003 tăng lên khá cao, trong đó Cam ép tăng cao nhất là 662%, Táo ép tăng
là 409%, Chanh ép tăng là 391%. Điếu đó chứng tỏ Công ty đã thành công trong
việc nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và chất lợng sản phẩm của
Công ty đợc khách hàng biết đến và chấp nhận. Tổng sản lợng các mặt hàng năm
2005 so với 2004 đều tăng lên, trong đó Cam ép tăng là116%, Chanh ép tăng
110%, Táo ép tăng 12. tuy sản lợng hàng hoá tiêu thụ năm 2005 có tăng nhng so
vói 2004 thì mức tăng cha cao, vì vậy Công ty cần nghiên cứu kỹ hơn nhu cầu của
khách hàng để từ đó đa ra chiến lợc cụ thể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày càng phát triển. Mặt khác, Công ty nên mở rộng quảng bá sản phẩm

13
của Công ty trên khắp cả nớc cũng nh trên toàn thế giới để sản phẩm của Công ty
đựơc mọi ngời biết đến và sản phẩm ngày càng tiêu thụ nhiều hơn.
1.3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 %
(04/03)

%
(05/04)
Tổng
Doanh thu
4.321.830.017 15.212.841.660 17.951.153.159 352 118
Lợi nhuận 21.611.376 52.515.644 60.918.147 243 116
Nộp
ngân sách
431.789.325 1.316.957.441 1.764.722.971 305 134
Thu nhập
bình quân
1.452.000 1.826.000 2.150.000 126 118
Từ các chỉ tiêu trên cho ta thấy tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng
lên là 32% làm cho chỉ tiêu phải nộp ngân sách tăng lên là 305%, lợi nhuận tăng
lên là 243% và thu nhập bình quân tăng lên là 126%.
Các chỉ tiêu năm 2005 so với năm 2004 đều tăng, trong đó Tổng doanh thu
tăng 118%, lợi nhuận tăng 116%, nộp ngân sách tăng 134% và thu nhập bình quân
tăng 118%. Tuy các chỉ tiêu năm 2005 so với năm 2004 có tăng nhng so với năm
trớc thì mức tăng cha cao, Công ty cần xem xét các nguyên nhân làm ảnh hởng
đến kết quả sản xuất kinh doang của Công ty để từ đó đa ra các giải pháp khắc
phục để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
1.4 Những đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
1.4.1 Đặc điểm về lao động.

14
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, yếu tố lao động của con ngời là yếu
tố có tính chất quyết định nhất, sử dụng tốt nguồn sức lao động biểu hiện trên các
mặt số lợng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động. Lao động kỹ
thuật của nhời lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lợng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Số lợng và chất lợng lao động là một trong những yếi tố cơ bản quyết định quy mô
kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng lao động tiết kiệm hay lãng phí sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động vì lao động gắn liền với kết quả sản
xuất.
Tình hình sử dụng số lợng lao động của Công ty năm 2005
Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành Chênh lệch
Sản lợng sản phẩm Tr đ 17 17.951 105,59 +951
Số lợng lao động bq trong
danh sách,trong đó:
Ngời 55 58 105,45 +3
+ Nhân viên 22 21 95,45 -1
+ Công nhân 33 37 112,12 +4
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
+/ Về số tơng đối: 37/ (33 * 1,0559) *100 = 37/35 *100
= 105,71% ( + 5,71%)
+/ Về số tuyệt đối: 37 35 = 2 ( ngời )
Nh vậy, công ty đã hoàn thành kế hoạch về sản lợng bằng 105,59% nhng Công
ty đã lãng phí số lợng lao động là 02 ngời, tơng ứng tăng 5,71%.

15
1.4.2 Đặc điểm về công nghệ.
Máy móc thiết bị hiện có của Công ty phản ánh năng lực sản xuất, trình độ
tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công ty, vì vậy máy móc thiết bị sản xuất là điều
kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, việc phân tích tình hình sử
dụng máy móc thiết bị để có biện pháp sử dụng triệt để về số lợng, thời gian và
công suất của máy móc thiết bị sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT KH TH Chỉ số

1. Tổng sản lợng sản phẩm do máy móc thiết
bị hoàn thành
Thùng 800.000 863.000 1,0755
2. Tổng thời gian máy hoạt động cho sản xuất Giờ 4.000 4200 1,05
3. Tổng số máy bình quân tham gia sản xuất Chiếc 10 12 1,2
4. Số giờ máy làm việc bình quân của thiết bị Giờ/TB 400 300 0,75
5. Năng suất bình quân 1 giờ máy Thùng/giờ 200 239 1,195
Từ bảng trên ta có:
Hệ số sử dụng tổng hợp của máy móc thiết bị
1,195 * 0,75 * 1,2 = 1,0755
Từ kết quả tính toán trên cho thấy cần phải khai thác toàn diện khả năng
của máy móc thiết bị đa vào sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện trên cả ba mặt; số l-
ợng, thời gian và năng suất. Nếu Công ty không khai thác triệt để một mặt nào đó
sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của máy móc thiết bị, kết quả sản xuất
của máy móc thiết bị ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó, chất lợng

16
công nghệ sản xuất sản phẩm cũng ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm vì trong quá
trình sản xuất có những chi tiết, những bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm sản xuất
ra không đúng quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật phải tiến hành sửa chữa lại hoặc huỷ
bỏ, không thể sửa chữa đợc.
Mặt khác, sản phẩm hỏng thuộc quy trình công nghệ chế tạo có phải do một
hoặc nhiều nguyên nhân gây ra. Mỗi nguyên nhân tạo ra một khuyết tật của sản
phẩm, những nguyên nhân và khuyết tật của sản phẩm hỏng phải đợc theo dõi th-
ờng xuyên, số liệu theo dõi là căn cứ để phân tích, tìm ra các nguyên nhân đã gây
hỏng sản phẩm, điều chỉnh những sai sót trong công nghệ chế tạo, tăng sản phẩm
hợp chuẩn trong tổng lợng sản phẩm sản xuất
1.4.3 Đặc điểm về sản phẩm.
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành đợc đều
đặn, liên tục phải thờng xuyên đảm bảo nguyên vật liệu đủ về số lợng, kịp về thời

gian, đúng về quy cách phẩm chất.
Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là điều kiện
có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo
cung ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lợng sản
phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Đảm
bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu có ảnh hởng tích
cực đến tình hình tài chính của Công ty, ảnh hởng đến việc giảm giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Công ty.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại nớc ép hoa quả, để đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc liên tục thì phải đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đây
là một yếu tố khách quan vì nguyên vật liệu đầu vào của Công ty có tính mùa vụ,
thị trờng luôn biến động, nguyên vật liệu khó bảo quản và không thể cải thiện đợc
nguyên vật liệu đầu vào, các yếu tố này có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm.Vì vậy phải thờng xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng,

17
dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời tìm ra những u điểm và nhợc điểm trong công
tác quản lý vật t của Công ty

18
chơng II
thực trạng chất lợng sản phẩm và quản lý chất l-
ợng sản phẩm của công ty
2.1 Tình hình chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản phẩm của công ty
TNHH YNGSHIN Việt Nam
2.1.1 Tình hình chất lợng sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty sản xuất mặt hàng chính của mình là nớc ép hoa quả không
ga, hình thức sản xuất đợc bố trí và trang bị theo quy trìh công nghệ cao. Điển
hình ở đây là là quy trình công nghệ đợc nhập toàn bộ ở nớc ngoài, do đó mấy
móc thiết bị phải đợc bố trí phù hợp theo catalogue của bên sản xuất. Để nâng cao

trình độ chuyên môn thiết kế, kỹ thuật nhằm nâng cao và quản lý chất lợng đợc tốt
hơn đòi hỏi công ty bố trí nguồn nhân lực phù hợp về mặt chuyên môn cho dây
chuyền công nghệ này, đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ vững vàng và thành
thạo trong công việc, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phải có đủ trình độ đảm đ-
ơng các công việc thiết kế, kiểm tra, vận hành quá trình sản xuất của công ty.
2.1.2 Hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lợng sản phẩm
Sản phẩm chính của Công ty là nớc ép hoa quả không ga, việc kiểm tra phải
đảm bảo từ khâu đo lờng kiểm tra kiểm soát chất lợng sản phẩm đã đợc Công ty
xây dựng thành quy trình nhằm quy định thống nhất phơng pháp kiểm soát. Các
thiết bị kiểm tra đo lờng và thử nghiệm để bảo đảm các thiết bị đó luôn luôn đạt
độ chính xác và phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Để kiểm tra chất lợng sản phẩm thì việc đầu tiên Công ty làm là kiểm tra các
vật t thiết bị nh:

19
- Nguyên vật liệu: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và nhãn mác ghi trên sản
phẩm khi thấy có dấu hiệu không phù hợp thì tiến hành thử nghiệm cơ lý hoá để
xác định.
- Với phôi và bán thành phẩm thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế kỹ thuật và
dấu hiệu kiểm tra chất lợng của nhà sản xuất và tiến hành đo kích thớc để xác
định.
- Sản phẩm hoàn chỉnh thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế kỹ thuật và phiếu
kiểm tra xuất xởng của nhà sản xuất để xác định.
- Kiểm tra trong quá trình sản xuất thì ngời công nhân phải tự kiểm tra trớc
khi đa vật liệu vào sản xuất về chất lợng vật t, dụng cụ dựa trên cơ sở bản vẽ kỹ
thuật và quy trình công nghệ.
Trong quá trình sản xuất ngay khi làm xong sản phẩm đầu tiên thì các bộ kỹ
thuật, cán bộ KCS và giám sát sản xuất phải kiểm tra các thông số kỹ thuật xem có
thực hiện đúng với quy trình công nghệ và đợc ban hành hay không và cứ tiếp tục
nh vậy với các hạng mục tiếp theo, giữa hai lần kiểm tra nếu phát hiện ra sự không

phù hợp thì phải sử lý hoặc bảo lãnh đạo Công ty giải quyết.
Kiểm tra lần cuối 100% chất lợng của sản phẩm và phải đợc nhân viên KCS
kiểm tra lần cuối theo hớng dẫn, nếu thấy không phù hợp thì tiến hành thí nghiệm
cơ, lý, hoá để tìm biện pháp khắc phục hay loại bỏ, chỉ những sản phẩm đạt yêu
cầu mới cho hoàn thiện.
Thanh tra chất lợng sản phẩm thì định kỳ hàng tháng, quý, năm Công ty tiến
hành khảo nghiệm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các mẫu thử nghiệm. Việc
khảo nghiệm do cán bộ phòng kỹ thuật tiến hành thử nghiệm tại phòng nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, các thông số đợc ghi chép tập hợp để có thể nhận định về xu h-
ớng chất lợng sản phẩm. Khi xác định xu hớng đi xuống hoặc có những sai sót lớn
thì yêu cầu dừng để kiểm tra khảo sát lại chất lợng.

20
2.1.3 Hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp
Hiện nay Công ty đã có quy định về xử lý sản phẩm không phù hợp, sản
phẩm không phù hợp là những sản phẩm không đúng với quy định, không đúng
với quy cách, chất lợng và độ an toàn. Tất cả các sản phẩm không phù hợp nh vật
t, bán thành phẩm, sản phẩm cuối cùng đều phải đợc nhân viên kiểm tra, thanh tra,
cán bộ các phòng, phân xởng phát hiện phải đợc xử lý kịp thời theo đúng hớng dẫn
quy định của Công ty.
Khi phát hiện sản phẩm không phù hợp ở nơi sản xuất thì tổ trởng báo cáo với
cán bộ giám sátẩnn xuất để ghi phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp, nếu số lợng
sản phẩm không phù hợp vợt quá tiêu chuẩn cho phép của hớng dẫn kiểm tra nếu
là vật t bán thành phẩm mua về có thể báo cáo để có biện pháp đổi lại, nếu sản
phẩm không phù hợp do khâu trớc gây ra thì tập hợp trả lại khâu trớc xử lý.
Các phơng thức xử lý sản phẩm không phù hợp với Công ty đợc thực hiện nh
sau:
- Loại bỏ khi không sử dụng đợc
- Tái chế: trởng phòng kế hoạch đề ra biện pháp sửa chữa sau khi đã sửa chữa
phải đợc nhân viên KCS kiểm tra lại và ghi vào biên bản kiểm tra.

- Chấp nhận khi sai sót không ảnh hởng tới yêu cầu và chất lợng sản phẩm.
2.1.4 Hoạt động khắc phục phòng ngừa
Hoạt động khắc phục phòng ngừa là hoạt động đợc thực hiện để loại bỏ
những nguyên nhân gây ra sự không phù hợp của sản phẩm.
Hoạt động phòng ngừa là hoạt động đợc thực hiện để loại bỏ những nguyên
nhân tiềm ẩn có thể gây ra sự không phù hợp.
Các bớc tiến hành khắc phục phòng ngừa của Công ty đợc thực hiện nh sau:

21
Mọi cá nhân, đơn vị nhận biết sự không phù hợp của hệ thống quản lý chất l-
ợng đã hoặc có thể xảy ra thông qua một hoặc nhiều hơn các phơng thức nh:
- Xem xét ý kiến phản ánh của khách hàng
- Quan sát một số sự không phù hợp có cùng bản chất
- Kết quả xem xét của lãnh đạo
- Nhà cung ứng giao hàng không phù hợp
- Kết quả kiểm tra và thử nghiệm
- Số liệu về xu thế quá trình
- Nhận biết bằng giác quan thờng áp dụng cho các trờng hợp dự phòng hoặc
dự đoán trớc sự không phù hợp sẽ xảy ra đòi hỏi phải có hành động phòng ngừa tr-
ớc khi phát hiện qua đánh giá.
Để nhận biết sự không phù hợp có hệ thống hoặc có thể xảy ra, các nhân trực
tiếp báo cáo với trởng phòng nơi có sự không phù hợp khi phát hiện ra hoặc đợc
chỉ định phòng ngừa một vấn đề không phù hợp thì trởng phòng có liên quan kết
hợp với phòng kế hoạch phân công cán bộ có năng lực xây dựng kế hoạch hành
động khắc phục phòng ngừa, khi giải quyết công việc phải ghi trình tự các bớc
công việc từ khi giải quyết đến khi kết thúc việc, sao cho khi
thực hiện xong thì nguyên nhân gây ra sự không phù hợp đợc loại bỏ hoàn toàn.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến công tác nâng cao chất lợng sản phẩm
2.2.1 tình hình quản lý máy móc thiết bị của công ty
Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam chuyên sản xuất các loại nớc ép hoa

quả không ga, để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh hội đủ các đặc tính kỹ thuật,
chất lợng và thời gian sử dụng của sản phẩm, đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch sản
xuất chính xác từ đầu vào nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng. Để làm đợc điều đó Công ty phải có những đầu tcụ thể không chỉ
riêng máy móc thiết bị mà còn với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động.

22
Cụ thể Công ty thờng xuyên tổ chứcbồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
Hiện nay tình hình quản lý máy móc thiết bị sản xuất đợc công ty phân công
nh sau:
Phòng kỹ thuật- vật t thiết bị chịu trách nhiệm quản lý máy móc thiết bị về
hiện vật, tình trạng kỹ thuật, chất lợng, kế hoạch sửa chữa hồ sơ lý lịch của từng
loại.
Xởng cơ khí có một tổ công nhân chuyên sửa chữa về cơ, cơ điện coá trách
nhiệm sửa chữa kịp thời các sự cố của máy móc thiết bị và bảo dỡng kịp thời cho
máy móc thiết bị.
Phòng Kế toán tài chính chịu trách nhiệm về tài sản cố định về giá trị, theo
dõi khấu hao, đại tu, mở sổ sách phân loại theo đơn vị sử dụng hoặc theo tính chất
máy móc thiết bị.
Phòng Hành chính Tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý nhà xởngvà kế hoạch
cải tạo nhà mới và xây dựng lại.
2.2.2 Tình hình quản lý vật t thành phẩm của công ty
Quá trình sản xuất là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động để làm thay
đổi hình dáng, kích cỡ, tính chất hoá lý của đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm
vpới chất lợng ngày càng cao, thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng phức
tạp của thị trờng. Vì vậy nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất, nó trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm, nếu thiếu nguyên vật liệu
quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Song chất lợng sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn. Vậy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm thì cần phải

chú trọng việc cung ứng nguyên vật liệu, đúng tiến độ, chủng loại và chất lợng
phải phù hợp.
Quá trình quản lý vật t đợc Công ty quy định nh sau:

23
- Vật t, chi tiết khi nhập về phải đợc kiểm tra đảm bảo đúng nhãn hiệu,
đúng quy cách, chất lợng tiêu chuẩn và hợp đồng kinh tế, đối với thành
phẩm nhập khẩu thì phòng kinh doanh sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm.
- Khi nhập vật t, vật liệu thì phải đăng kí vào sổ vật t các thông tin, số
thẻ kho, tên vật t, quy cách, số lợng, nhà sản xuất và ngày nhập.
- Khi nhập vật t phải lu giữ giấy chứng nhận của nhà sản xuất và tên của
ngời kiểm tra.
- Bố trí sắp xếp các thùng vật t tại vị trí quy định ở kho, sau một tháng
thì thủ kho và cán bộ phòng kế toán kiểm kê lại toàn bộ số lợng và
tình trạng hàng có trong kho, căn cứ vào tình trạng hàng có trong kho
hội đồng kiểm kê sẽ quy định hàng thanh lý, hàng tồn kho ứ đọng lâu
sẽ bán.
- Với bán thành phẩm và thành phẩm hàng tháng thủ kho và nhân viên
thống kê có trách nhiệm kiểm tra lại số lợng, tình trạng thành phẩm và
bán thành phẩm trong kho và sau đó lập phiếu kiểm kê báo cáo cho tr-
ởng phòng kinh doanh biết. Hàng thành phẩm phải có dấu KCS mới đ-
ợc nhập kho và bán thành phẩm phải có dấu KCS mới đợc đa vào
nguyên công tiếp theo.
2.2.3 Yếu tố về môi trờng, thị trờng và hiệu lực cơ chế quản lý
Ngày nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong thị trờng nớc
hoa quả ép không ga thì nhu cầu thị trờng là xuất phát điểm của quá trình quản lý
chất lợng sản phẩm, nó tạo động lực định hớng cho việc hoàn thiện chất lợng sản
phẩm, các sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại không dợc
đánh giá cao ở thị trờng khác. Nhu cầu thị trờng thờng xuyên thay đổi ở trong nớc
cũng nh ở trên thế giới về tính năng, số lợng, chủng loại, tính an toàn, thẩm mỹ,

vì vậy phải nghiên cứu thận trọng công tác điều tra và nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng nh thói quen, khả năng thanh toán nhằm đa ra sản phẩm phù hợp với

24
nhu cầu của khách hàng trên thị trờng mình đang chiếm lĩnh. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn
có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hởng mạnh mẽcủa tình hình chính trị xã
hội và cơ chế quản lý của nhà nớc, cơ chế quản lý vừa là điều kiện cần thiết để tác
động đến phơng hớng tốc độ cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty
trên cơ sở một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy định những hành vi và trách nhiệm
của nhà sản xuất đối với Nhà nớc và ngời sử dụng thì Nhà nớc sẽ tiến hành kiểm
tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của nhà sản xuất nhằm bảo vệ ngời sử dụng.
Nhà nớc cần xây dựng các chính sách thởng phạt về chất lợng vì nó ảnh
hởng tới tinh thần của nhà sản xuất trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm, việc
khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nớc đối với nhà sản xuất thông qua các chíng sách
về thuế, tài chính là những điều kiện để đảm bảo chất lợng, chú trọng theo chiều
sâu để nâng cao hiệu quả tổng hợp của lực lợng sản xuất. Ngoài ra điều kiện tự
nhiên cũng là nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm nh khí hậu, ma bão do
vậy nhà sản xuất cần chú ý bảo quản và phòng chống các nhân tố gây tác động tới
chất lợng sản phẩm của mình.
2.2.4 Yếu tố về sử dụng nguồn lực
Đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì con ngời là nhân tố vô cùng
quan trọng, nó quyết định tới chất lợng sản phẩm, vì con ngời tham gia vào tất cả
các quá trình sản xuất bao gồm toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty,
trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức, tinh thần, trách nhiệm và sự
năng động sáng tạo có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Chính vì lý do
trên mà hàng năm Công ty đã có chính sách đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ công
nhân viên đang công tác tong Công ty. Song song với việc trên thì công tác tuyển
dụng cán bộ mới luôn đợc công ty áp dụng chế độ đãi ngộ thoả đáng để kích thích
sự hăng hái làm việc của ngời lao động.

2.2.5 Yếu tố về công nghệ chế tạo

25

×