Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

đề ôn luyện ngữ văn tuyển sinh 10, đề số 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.74 KB, 4 trang )

ĐỀ SỐ 25
ĐỀ THI
Câu 1 : (1 điểm)
Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật
nào ? Nêu tác dụng của việc chọn ngôi kể đó.
Câu 2 : (1 điểm)
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
(Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)
Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên. Cho biết thành
phần ấy được dùng để làm gì trong đoạn thơ ?
Câu 3 : (3 điểm)
Trong loạt bài trên báo Tuổi trẻ Chủ Nhật bàn về Thế hệ gấu bông, có đề
cập hai hiện tượng :
1. Cô bé mười lăm tuổi, được mẹ chở đi đánh cầu lông. Xe hai mẹ con bị
va quẹt, đồ đạc trên xe văng tung tóe. Người mẹ vội vàng gom nhặt, vài người
đi đường cũng dừng lại phụ giúp, còn cô bé thờ ơ đứng nhìn. Đợi mẹ nhặt xong
mọi thứ, cô bé leo lên xe và thản nhiên dặn: “Lát về mẹ nhớ mua cho con li
chè!”.
2. Một cậu học sinh khi được hỏi về ca sĩ nổi tiếng mà cậu hâm mộ, cậu
đã trả lời rất rành mạch về cách ăn mặc , sở thích của ca sĩ đó. Nhưng khi được
hỏi về nghề nghiệp, sở thích của cha mẹ cậu, cậu ta ấp úng, không trả lời được.
Là người con trong gia đình, em hãy trình bày suy nghĩ về hai hiện
tượng trên qua một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi).
Câu 4 : (5 điểm)
Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của
chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt
Nam.
BÀI GIẢI GỢI Ý


Câu 1 : (1 điểm)
Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật
Phương Định. Việc chọn ngôi kể theo ngôi thứ nhất (tự xưng là “tôi”) có tác
dụng làm cho lời kể có màu sắc chủ quan, thể hiện những cảm xúc riêng. Tuy
nhiên điểm nhìn của người kể bị hạn chế : chỉ có thể trực tiếp kể những gì mình
nghe, thấy,…
Câu 2 : (1 điểm)
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
(Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)
Thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên là thành phần cảm thán. Thành
phần ấy được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói : yêu quí vẻ đẹp của tiếng
Việt.
Câu 3 : (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết các làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ;
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí ;
cần làm rõ được các ý chính sau :
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Thói vô cảm của người con trong gia đình.
- Giải thích :
Thói vô cảm là một lối sống chỉ nhằm phục vụ cho chính bản thân mình, ích
kỉ chỉ lo cho mình, thờ ơ, vô trách nhiệm với những người chung quanh mà cụ
thể là hai bài báo trên : hai đứa con vô cảm, thờ ơ với cha mẹ.
- Bàn luận :
+ Biểu hiện : thói vô cảm đang tồn tại và có nguy cơ phát triển trong giới trẻ,
trong xã hội với nhiều biểu hiện đau lòng…

+ Tác hại : thói vô cảm làm cho bản thân xấu xa, gia đình bị ảnh hưởng nặng
nề, nền đạo đức xuống dốc…
+ Phê phán, đấu tranh để loại bỏ thói vô cảm trong mỗi cá nhân và trong nhận
thức xã hội.
- Bài học nhận thức và hành động : cần thấy sự nguy hại của thói vô cảm của
con cái trong gia đình ; cần tu dưỡng, rèn luyện bản thân để sống vị tha “mình
vì mọi người”.
Câu 4 : (5 điểm)
Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của
chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt
Nam.
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết các làm bài văn nghị luận văn học : phân tích một đoạn thơ kết hợp với
chứng minh một đặc điểm nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam
hiện đại lớp 9, thí sinh có thể chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ nhưng
cần làm rõ được ý cơ bản sau :
- Nêu được vấn đề cần nghị luận : vẻ đẹp con người Việt Nam.
- Ví dụ : Chọn khổ thơ thứ hai trong bài “Nói với con” của Y Phương :
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”.
- Vẻ đẹp con người Việt Nam : có chí lớn, vượt qua mọi nỗi buồn khổ.
- “Cao đo nỗi buồn” “Xa nuôi chí lớn” : So sánh
à
Lấy cái "cao", "xa"
của trời đất làm chiều kích diễn tả nỗi buồn vì sống vất vả, nghèo đói, cực
nhọc, lam lũ, thiên tai… nhưng luôn ấp ủ “chí lớn” : đó là sức mạnh để "người

đồng mình" vượt qua bao gian khổ cuộc đời.
”Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói.”
- Vẻ đẹp con người Việt Nam : sống nghĩa tình, thủy chung
- “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh” ; “Sống trong thung không
chê thung nghèo đói” : Điệp ngữ “không chê”
à
Không chê bai, phản bội quê
hương, sống phải có nghĩa tình, chung thủy với dù quê hương còn nghèo, còn
vất vả.
“Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
- Vẻ đẹp con người Việt Nam : sức sống mạnh mẽ.
- “Sống như sông như suối” : so sánh à sống khoáng đạt, hồn nhiên,
mạnh mẽ.
- “Lên thác xuống ghềnh”
à
thành ngữ : những gian khổ, thử thách
nguy hiểm.
-”Không lo cực nhọc” : sẵn sáng chịu đựng…
- “Người đồng mình thô sơ da thịt” : ăn mặc sơ sài, áo chàm, khăn
piêu, cuộc sống mộc mạc thiếu thốn… nhưng “Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu
con” : không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí nghị lực và đặc biệt là khát vọng xây
dựng quê hương.
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.”

- Vẻ đẹp con người Việt Nam : tình yêu quê hương, dân tộc.
- “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” ; “Còn quê hương thì
làm phong tục.”
à
Tữ ngữ gởi tả : xây dựng quê hương bằng chính sức lực và
sự bền bỉ của mình, sáng tạo, lưu truyền và bảo vệ phong tục tốt đẹp của mình,
biết tự hào với truyền thống quê hương.
- Nghệ thuật : thể thơ tự do diễn tả cảm xúc dâng trào, nhịp điệu âm thanh hài
hòa, giọng thơ nhẹ nhàng thiết tha, cách tư duy giàu hình ảnh của con người
miền núi.
- Đánh giá chung nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
HOÀNG ĐỨC HUY
(Trường tư thục Nguyễn Khuyến)

×