Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

Giáo án ôn luyện ngữ văn vào lớp 10 đầy đủ và chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 198 trang )

Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
đề thi vào lớp 10
Trung học phổ thông
Phần đề thi v ỏp ỏn
Đề số 1
I. trắc nghiệm
1. Khái niệm văn bản nhật dụng chủ yếu đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội
dung văn bản chứ không phải là một khái niệm thể loại. Hãy chọn Đúng hoặc Sai cho nhận
định trên.
A. Đúng B. Sai
2. Nối tên văn bản ở cột A với phơng thức biểu đạt ở cột B để có đợc kết luận chính xác nhất
về hình thức của mỗi một văn bản nhật dụng.
A B
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Tự sự và miêu tả
Ôn dịch, thuốc lá Thuyết minh, nghị luận và biểu cảm
Ca Huế trên sông Hơng Thuyết minh và miêu tả
Cuộc chia tay của những con búp bê Nghị luận và biểu cảm
3. Điền cụm từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh nhận định :
"Khi học văn bản nhật dụng, nhất thiết phải liên hệ với ".
4. Trong văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh", cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là gì ?
Hãy chọn đáp án đúng nhất.
A. Vẻ đẹp của sự hiểu biết sâu rộng.
B. Vẻ đẹp của lối sống giản dị, thanh đạm.
C. Vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn
hoá nhân loại.
D. Vẻ đẹp của một lối sống hiện đại.
II. tự luận
Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ Việt Nam ?
ỏp ỏn ề số 1
I. trắc nghiệm
Câu 1 : A


Câu 2 :
A B
Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình Nghị luận và biểu cảm
Ôn dịch, thuốc lá Thuyết minh, nghị luận và biểu cảm
Ca Huế trên sông Hơng Thuyết minh và miêu tả
Cuộc chia tay của những con búp bê Tự sự và miêu tả
Câu 3 : Thực tiễn cuộc sống
Câu 4 : C
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài:
1
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Đất nớc đang trong quá trình hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là vấn đề
quan trọng, ý thức của thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề này là điều rất đáng quan tâm
suy nghĩ.
Thân bài:
1. ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam đợc biểu hiện ở
nhiều phơng diện : cách sống, lối sống, quan niệm, suy nghĩ, ở hoạt động, nói năng, ăn mặc,
ứng xử
Qua những biểu hiện trên, có thể thấy rõ ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của
thanh thiếu niên Việt Nam là nh thế nào ?
2. Xem xét nguyên nhân của vấn đề này phải nhìn ở cả 2 mặt : khách quan và chủ quan.
Khách quan là sự tác động của môi trờng sống, của bối cảnh thời đại. Chủ quan là bản thân
sự vận động trong t duy của đối tợng : các thanh niên, thiếu niên đã quan tâm, suy nghĩ ở
mức độ nào về vấn đề này.
3. Với một ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc nh vậy, thanh thiếu niên Việt Nam đang
tác động nh thế nào đến bộ mặt văn hoá dân tộc, đang để lại một kết quả ra sao cho tơng lai,
đặc biệt là trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sôi động.
4. Xã hội, gia đình, bản thân mỗi thanh niên, thiếu niên nên làm gì để góp phần khẳng định

bản sắc văn hoá Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Kết bài:
Bản sắc văn hoá là cái riêng của mỗi dân tộc. Giữ gìn cái riêng đó là trách nhiệm của
mỗi công dân, trong đó có phần quan trọng của thế hệ trẻ.
Bài viết tham khảo
Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là một t tởng luôn đợc đề cao trong lịch sử xây dựng và
phát triển đất nớc của nhân dân Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sôi động hiện
nay, đây lại càng là vấn đề quan trọng. ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ,
một lực lợng đông đảo và hùng hậu đang là điều đợc quan tâm đặc biệt của xã hội.
Hơn bất kì ai, thanh niên, thiếu niên là những đối tợng bén nhạy nhất với các yếu tố văn
hoá. Nhìn vào thế hệ trẻ hôm nay, đặc biệt là thành viên của thế hệ 8X, 9X ngời ta thấy biểu
hiện một ý thức đối với bản sắc văn hoá dân tộc. Thế hệ trẻ bây giờ nhanh nhạy hơn, năng
động hơn, hiện đại hơn, đó là dấu hiệu đáng mừng, bởi nó chứng tỏ tuổi trẻ Việt Nam luôn
nắm bắt và theo kịp những yêu cầu của thời đại. Thế nhng, hãy quan sát kĩ một chút, chúng ta
sẽ thấy trong cái năng động, hiện đại đó còn có rất nhiều điều đáng suy ngẫm.
Đầu tiên là từ những cái dễ thấy nhất nh đi đứng, nói năng, ăn mặc, phục trang. Xu hớng
chung của giới trẻ là bắt chớc, học theo phim nớc ngoài, theo các diễn viên, các ca sĩ nổi
tiếng. Những mái tóc nhuộm nhiều màu, những bộ quần áo cộc cỡn, lạ mắt, những cử chỉ đầy
kiểu cách, những câu nói lẫn lộn Tiếng Anh, Tiếng Việt đó là biểu hiện của một thứ văn
hoá đua đòi phù phiếm. Sự chân phơng, giản dị mà lịch lãm, trang nhã vốn là biểu hiện
truyền thống của ngời Việt Nam đã không đợc nhiều bạn trẻ quan tâm, để ý. Chạy theo
những hình thức nh vậy cũng là biểu hiện của việc quay lng lại với bản sắc văn hoá dân tộc.
ở một chiều sâu khó thấy hơn là quan niệm, cách nghĩ, lối sống. Rất nhiều thanh, thiếu niên
Việt Nam không nắm đợc lịch sử dân tộc dù đã đợc học rất nhiều, trong khi đó lại thuộc lòng
vanh vách tiểu sử, đời t của các diễn viên, ca sĩ ; không biết, không hiểu và không quan tâm
tới các lễ hội dân gian vốn là sinh hoạt văn hoá truyền thống lâu đời của nhân dân trong khi
rất sành về "chát", về ca nhạc, cà phê. Ngày lễ, tết họ đến nhà thờ hoặc vào chùa hái lộc nh-
ng không biết bàn thờ gia tiên đã có những gì. Họ coi sự cần cù, chăm chỉ là biểu hiện của
sự cũ kĩ, lạc hậu Tất cả đều là biểu hiện của một sự thiếu ý thức trong giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc. Tiếp xúc với nhiều công dân trẻ tuổi, ngời ta thấy dấu ấn của bản sắc văn

hoá Việt Nam là rất mờ nhạt, mà đậm nét lại là một thứ văn hoá ngoại lại hỗn tạp. Đó là
một thực trạng đang khá phổ biến hiện nay.
2
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Có hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên : nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan. Về phía khách quan, đó chính là tác động của môi trờng sống, của bối cảnh
thời đại. Thời đại đất nớc mở cửa giao lu, hội nhập với thế giới cho nên văn hoá bên ngoài
theo đó mà tràn vào Việt Nam. Đâu đâu cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của một thứ
văn hoá mới, hiện đại và đầy quyến rũ. Trong một không gian chung nh vậy, những nét văn
hoá cổ truyền của ngời Việt dờng nh đang có nguy cơ trở nên yếu thế.
Về chủ quan, thế hệ trẻ ngày nay ít quan tâm để ý đến vấn đề bản sắc văn hoá. Họ thiếu
ý thức giữ gìn, bởi thực chất là họ không hiểu đợc bản sắc văn hoá dân tộc là gì và cũng
không cần hiểu.
Những công dân trẻ Việt Nam sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Việt Nam nh ng lại
không giống một ngời dân nớc Việt. Họ có bề rộng nhng thiếu chiều sâu, chiều sâu của
một tâm hồn Việt, một tính cách Việt. Văn hoá dân tộc là cội rễ bền vững của tâm hồn
mỗi con ngời, không lớn lên và bám chắc vào cội rễ đó, mỗi con ngời chỉ còn là một cá
nhân lạc loài giữa cộng đồng của mình. Đó là hậu quả đầu tiên dành cho chính mỗi ngời,
đặc biệt là những ngời trẻ tuổi. Và hãy tởng tợng, nếu thế hệ hôm nay quên đi bản sắc văn
hoá dân tộc mình thì trong một tơng lai không xa chúng ta sẽ còn lại gì ? và những thế hệ
tiếp nối sau này sẽ ra sao ? Bản sắc văn hoá là linh hồn, là gơng mặt riêng của mỗi dân
tộc, là yếu tố quan trọng để khẳng định vị thế của dân tộc đó ở giữa cộng đồng thế giới.
Đánh mất bản sắc riêng trong nền văn hoá của mình là đánh mất quá khứ, mất lịch sử,
mất cội nguồn và chúng ta chỉ còn là một con số không ở giữa nhân loại. Thế hệ trẻ là
những ngời nắm giữ tơng lai của đất nớc, bởi vậy, nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc là một điều vô cùng cần thiết.
Vậy thì cần làm gì để thực hiện đợc điều đó. Trớc hết, là phải từ sự tự giác ý thức của
mỗi ngời. Mỗi thanh niên, thiếu niên phải thực sự thấy đợc giá trị của văn hoá dân tộc -
những giá trị đợc chắt lọc và đúc kết từ ngàn đời, đợc gìn giữ, kế thừa qua bao thăng trầm của
lịch sử, đã và đang ăn sâu trong máu thịt của mỗi ngời dân để dù có đi đâu, sống ở nơi nào,

con ngời đó vẫn luôn là ngời dân nớc Việt.
Gia đình, cộng đồng xã hội cũng phải chung sức, chung lòng để tô đậm thêm nữa những
giá trị văn hoá đó trong sự trà trộn phức tạp của những luồng văn hoá khác. Mặt khác, cũng
cần phải thấy rằng, giữ gìn ở đây không có nghĩa là kh kh ôm lấy cái đã có. Cần phải kế thừa
phát huy nhng đồng thời cũng phải phát triển nó lên bằng cách kết hợp có lựa chọn với những
yếu tố văn hoá mới tích cực. Từ đó hình thành một nền văn hoá Việt Nam vừa truyền thống,
vừa hiện đại, đa dạng, vừa thống nhất, đảm bảo đợc yêu cầu "hoà nhập nhng không hoà tan"
trong một thời đại mới. Thực hiện điều này là trọng trách, là nghĩa vụ của mỗi công dân, của
mỗi thanh, thiếu niên hôm nay.
Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là đóng góp có ý nghĩa đầu tiên cho đất nớc mà mỗi
thanh thiếu niên có thể làm và hãy làm bắt đầu từ việc điều chỉnh, uốn nắn chính những hành
vi, ý thức của bản thân mình.
Đề số 2
I. trắc nghiệm
1. Trong các yêu cầu sau, yêu cầu nào là yêu cầu cao nhất của văn bản nhật dụng ? Khoanh
tròn vào đáp án đúng nhất.
A. Tính văn chơng B. Tính thẩm mĩ
C. Tính mới lạ D. Tính cập nhật
2. Trong các văn bản sau, văn bản nào không phải là văn bản nhật dụng ? Khoanh tròn vào
đáp án đúng.
A. Mẹ tôi
B. Bức th của thủ lĩnh da đỏ
C. Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
3
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
D. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
3. Chọn Đúng hoặc Sai cho nhận định sau : Văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại,
mọi kiểu văn bản.
A. Đúng B. Sai
4. Những nội dung cụ thể sau tơng ứng với những phần nào trong bố cục của văn bản "Tuyên

bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em". Hãy điền tên từng
phần vào trớc dấu hai chấm và sắp xếp lại các phần theo trật tự đúng nh trong văn bản.
A. : Nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay: khổ
cực về nhiều mặt, tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ.
B. : Những điều cần phải làm của từng quốc gia và cộng đồng thế giới,
vì sự sống còn, phát triển của trẻ em.
C. : Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc
tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
II. tự luận
Khủng bố đang diễn ra hàng ngày tại một số nớc và có nguy cơ bùng nổ trên toàn thế
giới. Những suy nghĩ của em về vấn đề này ?
ỏp ỏn Đề số 2
I. trắc nghiệm
Câu 1: D
Câu 2: C
Câu 3: A
Câu 4: A. Sự thách thức
B. Nhiệm vụ
C. Cơ hội
Sắp xếp theo trình tự : A -> C -> B
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Nền hoà bình của thế giới đang bị ảnh hởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố.
Thân bài:
1. Nạn khủng bố đang lan tràn trên khắp mọi khu vực của thế giới. Ngày nào cũng có cảnh đổ
máu bởi khủng bố. Khủng bố đang là nỗi lo chung của tất cả các dân tộc.
2. Mâu thuẫn, xung đột chính trị giữa các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, phe phái là nguyên
nhân của tình trạng này.
3. Khủng bố đe doạ nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống con ngời từ tính mạng đến của

cải, từ vật chất tới tinh thần, khiến nơi nơi đều bao trùm một bầu không khí căng thẳng,
hoảng loạn. Sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của các quốc gia đều bị ảnh hởng bởi
nguy cơ khủng bố.
4. Tất cả mọi ngời, mọi quốc gia đều phải cùng thể hiện rõ quyết tâm đẩy lùi khủng bố bằng
những biện pháp cụ thể ; bảo vệ trái đất khỏi nạn khủng bố cũng chính là bảo vệ mái nhà
chung của tất cả chúng ta.
Kết bài:
Thế giới sẽ tơi đẹp hơn nếu nh con ngời không đối đầu và tàn hại lẫn nhau.
4
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Bài viết tham khảo
Khát vọng lớn nhất của nhân loại từ thuở xa xa đến giờ vẫn là khát vọng về một nền hoà
bình thực sự và vĩnh cửu. Thế nhng trong lịch sử, nhân loại cũng đã bao lần phải chứng kiến
cảnh bầu trời xanh của trái đất trong vẩn đục bởi khói lửa chiến tranh. Hiện nay, nạn khủng
bố ở rất nhiều quốc gia trên thế giới đang phá vỡ bầu không khí hoà bình của tất cả mọi ngời.
Từ "khủng bố" đã trở thành một từ rất quen thuộc đối với con ngời hôm nay. Gắn liền với
nó là cảnh đổ máu tang thơng, là ngời chết, là đổ nát tan hoang, là nỗi kinh hoàng ám ảnh
bao ngời sống sót.
Các phơng tiện thông tin ngày nào cũng sẵn những tin về những thảm cảnh nh vậy. Tai
hoạ khủng bố có thể đến với bất kì ai, ở bất cứ nơi nào : trong nhà hàng, siêu thị, tr ờng học,
nhà trẻ, công viên, bến xe, máy bay Cách thức khủng bố cũng rất đa dạng : gài bom, tấn
công trực tiếp, bắt cóc con tin, đặc biệt nguy hại là bọn khủng bố có thể sử dụng cả vũ khí
sinh học, hoá học để reo giắc thảm hoạ cho con ngời. Khủng bố ngày càng trở nên nghiêm
trọng, bởi qui mô và mức độ tàn phá của nó. Thế giới hẳn sẽ không bao giờ quên đợc ngày 11
tháng 9, ngày mà toà tháp đôi chọc trời, biểu tợng cho sức mạnh và nền kinh tế Mĩ đổ sụp
xuống trong tiếng la hét kinh hoàng của hàng ngàn ngời. Đấy là hồi chuông cảnh báo có sức
thuyết phục nhất về tội ác khủng bố. Tác giả của những vụ khủng bố lại là những kẻ giấu mặt
đang tạo thành một tổ chức mà mạng lới của nó có mặt ở hầu khắp các khu vực của thế giới.
Bởi thế, không một ai trên thế giới biết tai hoạ có thể sẽ đổ ập xuống đầu mình lúc nào. Một
bầu không khí lo lắng, hoang mang đang bao trùm lên cuộc sống của toàn nhân loại.

Đằng sau mỗi một vụ khủng bố bao giờ cũng tồn tại một nguyên nhân. Nhng nguyên
nhân bao trùm của mọi cuộc khủng bố vẫn là những bất đồng về chính trị, dẫn đến mâu
thuẫn, xung đột dai dẳng về chính trị, về sắc tộc, về tôn giáo trong cộng đồng thế giới.
Hậu quả mà nạn khủng bố để lại là vô cùng nghiêm trọng. Hàng năm, những vụ khủng
bố đã cớp đi không biết bao nhiêu sinh mạng con ngời, gây nên cảnh đổ máu tàn khốc, cảnh
cha mất con, vợ mất chồng, gia đình, ngời thân li tán. Những ngời may mắn sống sót thì trở
thành ngời tàn phế, mang di chứng suốt đời. Khủng bố còn làm tiêu tốn biết bao nhiêu công
sức, của cải của con ngời. Tài sản, nhà cửa, các công trình kiến trúc mà bao ngời phải nỗ lực
trong nhiều năm tháng mới tạo dựng lên đợc chỉ trong một tích tắc đã bị huỷ hoại hoàn toàn.
Nhiều ngời bị đầy vào cảnh không nhà, không cửa, tay trắng chỉ trong giây phút. Kèm theo
đó, nguy hiểm hơn là môi trờng sống của trái đất bị đặt trong nguy cơ bị huỷ diệt bất cứ lúc
nào. Đây là những hậu quả tức thời trớc mắt mà ai cũng có thể nhìn thấy. Bên cạnh đó, còn
tồn tại những hậu quả lâu dài cho tơng lai loài ngời. Khủng bố khiến cho mâu thuẫn, xung
đột trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt. Khối thống nhất, nền hoà bình mà nhân
loại nỗ lực xây dựng đã bị xâm hại và lung lay thực sự. Khủng bố cha phải là một cuộc chiến
tranh công khai trên một phạm vi rộng nhng tiến hành khủng bố là cách tốt nhất để nuôi dỡng
mầm mống và làm bùng phát chiến tranh trên toàn thế giới. Nhân loại sẽ nh thế nào, sẽ đi về
đâu khi chiến tranh lại bùng nổ trong lúc hậu quả của hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ
XX hãy còn đó. Không chỉ có vậy, nạn khủng bố lan tràn khiến tất cả mọi ngời ở khắp nơi
trên trái đất mất đi cảnh giác an toàn, cảnh giác yên tâm trong cuộc sống. Trái đất là ngôi nhà
chung và là ngôi nhà duy nhất của loài ngời giữa vũ trụ, thế nhng con ngời đang cảm thấy sợ
khi sống dới mái nhà của mình. Nỗi ám ảnh về khủng bố len lỏi vào cuộc sống bình yên của
mọi ngời và đang mài mòn, thách thức sức chịu đựng của tất cả. Khả năng huỷ hoại thần kinh
loài ngời của nó còn lớn và tai hại gấp nhiều lần khả năng làm đổ máu hay phá huỷ tài sản.
Khủng bố, đó là kẻ thù của một nhân loại tiến bộ và văn minh.
Cần làm gì để ngăn chặn nguy cơ này ? Các nớc trên thế giới đều coi đây là vấn đề an
ninh quốc gia và có rất nhiều biện pháp thiết thực, cơng quyết để bảo vệ tính mạng, tài sản
cũng nh cuộc sống của ngời dân. Tuy nhiên, vẫn cha thể hết, cha thể chấm dứt tình trạng này.
Cuộc đấu tranh với nạn khủng bố sẽ còn kéo dài và vô cùng nan giải, bởi kẻ thù của chúng ta
cũng tựa một con quái vật khổng lồ ẩn mình trong bóng tối, nó sẵn sàng tấn công con ngời

bất cứ lúc nào nhng không bao giờ lộ mặt. Để có thể chiến thắng đợc, loài ngời phải xích lại
gần nhau hơn nữa và phải bắt đầu từ những việc tởng rất xa xôi : giáo dục, hình thành cho
5
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
những thế hệ tơng lai một tình yêu hoà bình bền vững. Có nh vậy, trái đất của chúng ta mới
mãi mãi là một tổ ấm giữa dải thiên hà mênh mông lạnh lẽo.
Thế giới sẽ tuyệt vời biết mấy nếu ngày mai sẽ không còn bạo lực, không còn thù hằn và
chết chóc ! Con ngời tàn hại lẫn nhau thực chất là đang tàn hại chính mình ! Hãy góp một
tiếng nói chung vào cuộc chiến chống khủng bố trên toàn thế giới.
Đề số 3
I. trắc nghiệm
1. Các văn bản nhật dụng ở lớp 8 và lớp 9 đã đề cập tới những vấn đề nào trong các vấn đề
sau đây ? Khoanh tròn vào đáp án đúng.
A. Môi trờng
B. Văn hoá
C. Dân số và tơng lai loài ngời
D. Quan hệ giữa con ngời và thiên nhiên
E. Giáo dục
G. Quyền sống của con ngời
H. Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh
I. Hội nhập thế giới và giữ gìn bản sắc dân tộc
K. Danh lam thắng cảnh
2. Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là nội dung của văn bản nhật dụng
nào ?
3. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh kết luận về thể loại của văn bản "Đấu tranh
cho một thế giới hoà bình" :
"Về thể loại, văn bản này thuộc loại ".
4. Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đợc công bố vào ngày, tháng, năm nào ?
II. tự luận
Có rất nhiều bạn nhỏ bằng tuổi em nhng phải rời nhà ra kiếm sống ở các thành phố. Suy

nghĩ của em về vấn đề này ?
ỏp ỏn Đề số 3
I. trắc nghiệm
Câu 1: A, C, G, H, I
Câu 2: Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh".
Câu 3: Nghị luận.
Câu 4: 30 - 9 - 1990
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Tình trạng nhiều thiếu niên phải sớm rời mái nhà của mình để đến những thành phố kiếm
sống đã trở thành tình trạng phổ biến.
Thân bài :
1. Số lợng trẻ em từ nông thôn đến thành thị kiếm sống hiện nay là rất nhiều. Các em thuộc
đủ mọi lứa tuổi, làm nhiều công việc khác nhau. Cuộc sống của các em rất vất vả, khó nhọc.
2. Nguyên nhân khiến các em phải rơi vào tình trạng này thì rất nhiều nhng nhiều nhất vẫn là
do cái nghèo. Cái nghèo làm nảy sinh nhiều cảnh ngộ, chịu thiệt thòi nhiều nhất từ những
cảnh ngộ đó là những đứa trẻ Bên cạnh đó còn do sự thiếu quan tâm của ngời lớn
6
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
3. Tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lờng, không chỉ đối với xã hội mà đối với tr-
ớc hết là bản thân các em. Sống xa gia đình, trong một môi trờng phức tạp, tuổi lại còn nhỏ,
chắc chắn sẽ ảnh hởng không ít tới tâm hồn, nhận thức của các em. Từ đó mà sẽ có tác động
ngợc lại của các em đối với môi trờng chung của xã hội.
4. Cần phải có những biện pháp, những giải pháp để giảm thiểu và dần dần xoá bỏ tình trạng
này. Đó cũng là cách để xã hội góp tay thực hiện vấn đề quyền trẻ em một cách thiết thực
nhất.
Kết bài:
Tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống ở thành phố là nỗi nhức nhối chung của cả xã
hội. Xã hội sẽ văn minh hơn, công bằng và tiến bộ hơn nếu ở đó mọi trẻ em đều đợc hởng

những quyền mà các em có.
Bài viết tham khảo
Trẻ em là tơng lai của thế giới. Trẻ em sinh ra phải đợc chăm sóc, nuôi dỡng, đợc yêu th-
ơng, bảo vệ và học tập đầy đủ. Đó là quyền mà bất kì đứa trẻ nào cũng đợc hởng. Thế nhng
trong thực tế thì không phải nh vậy. Có rất nhiều bạn nhỏ khi lớn lên đã phải sớm rời bỏ mái
nhà để tìm đến kiếm sống ở những thành phố, những khu đô thị xa lạ. Hiện tợng này không
còn là cá biệt mà đã trở thành một tình trạng phổ biến, một vấn đề của cả xã hội.
Đặt chân đến bất kì thành phố, khu đô thị dù lớn, dù bé nào ngời ta cũng có thể dễ dàng
bắt gặp những đứa trẻ lang thang đến từ nhiều vùng quê khác nhau. Đó là những cô bé, cậu
bé tuổi còn rất nhỏ, tâm hồn còn rất ngây thơ, non nớt. Các em đáng lẽ phải đang ở nhà và
cắp sách đến trờng nh bao bạn nhỏ cùng trang lứa khác, nhng lại phải một thân một mình bơn
chải kiếm sống. Các em tìm đến thành phố với mục đích lớn nhất là kiếm tiền để nuôi sống
bản thân và giúp đỡ gia đình. Mỗi em tự tìm cho mình một công việc : em đánh giày, em bán
báo, em đi làm ngời giúp việc trong các gia đình, các quán ăn Bất cứ việc gì làm đợc và có
ngời cần các em đều có thể làm. Việc ít, ngời nhiều - nhiều khi phải tranh cớp, giành giật mới
kiếm đợc miếng ăn ít ỏi.
Một mình giữa nơi đông đúc, không có ngời thân thích bên cạnh, các em phải tự lo cho
mình mọi chuyện, từ ăn uống đến chỗ ngủ qua đêm rồi khi ốm đau bệnh tật. Cuộc sống của
các em rất bếp bênh và khổ cực, có biết bao nhiêu cay đắng, rủi ro rình rập theo mỗi bớc
chân của những đứa trẻ này. Nhìn khuôn mặt của các em, ngời ta thấy hiện rõ sự mệt mỏi, cái
già dặn trớc tuổi bên cạnh chút hồn nhiên, non nớt của tuổi thơ còn sót lại. Đấy là điều khiến
chúng ta, bạn và tôi, những đứa trẻ may mắn đang đợc che chở dới mái ấm gia đình và ngày
ngày cắp sách đến trờng, không thể không suy nghĩ.
Đứa trẻ nào cũng muốn đợc yêu thơng, đợc chăm sóc, đợc sống giữa vòng tay gia đình
và bạn bè. Thế nhng, tại sao vẫn có nhiều bạn nhỏ phải tự bớc vào đời kiếm sống sớm đến
vậy ? Nguyên nhân đầu tiên của tình trạng này vẫn là do cái nghèo. Nơi các bạn nhỏ này bớc
chân ra đi đều là những vùng nông thôn xa xôi. Gia đình có mỗi một nghề làm ruộng, đất thì
ít, anh chị em thì đông, đến ngày mùa đầu tắt mặt tối mà vẫn không đủ ăn. Không có tiền đi
học, các bạn nhỏ ở nhà rồi rời nhà đi kiếm sống để bớt gánh nặng cho gia đình. Cũng có khi
là do cảnh cha mẹ không hoà hợp, suốt ngày cãi cọ, không để ý đến con cái, các em cũng tự

bỏ nhà lên phố rồi cha mẹ li thân, li dị, hay do mất cha, mất mẹ khiến các em không còn
chỗ dựa. Nói chung, có trăm nghìn lí do đẩy các bạn nhỏ vào cảnh tha phơng. Đằng sau tất cả
những lí do đó vẫn phải khẳng định một điều đó là sự thiếu quan tâm của ngời lớn. Nếu các
bậc làm cha, làm mẹ biết nghĩ cho các em nhiều hơn thì chắc chắn dù trong bất cứ hoàn cảnh
nào họ cũng sẽ không để cho con em mình vào đời bơn chải vật lộn với miếng ăn khi còn quá
nhỏ dại nh vậy. Sống trong cảnh thiếu thốn, cảnh không yên ổn của gia đình đã là một thiệt
thòi, giờ phải rời mái nhà đang che chở cho các em, một thân một mình ma nắng chốn xa lạ,
đó là lời cảnh báo cho cả xã hội về vấn đề đảm bảo những quyền lợi chính đáng cho tất cả
mọi đứa trẻ.
Tình trạng trẻ em từ nông thôn ra thành phố kiếm sống đã và đang để lại rất nhiều những
hậu quả nghiêm trọng. Sống trong một môi trờng đua chen phức tạp, tiếp xúc với đồng tiền,
7
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
với cơ chế thị trờng quá sớm khiến nhận thức, nhân cách, tâm hồn của các em phát triển một
cách lệch lạc, không tự nhiên và thiếu lành mạnh. Thật khó mà dám khẳng định là tất cả
những đứa trẻ đó sẽ có một tơng lai bình thờng và và tốt đẹp. Bị ép phải già trớc tuổi, phải từ
giã tuổi thơ khi còn quá nhỏ, phải sống trong cô đơn ghẻ lạnh, không có một bàn tay vỗ về
chăm sóc, không có ngời chỉ đờng dẫn lối ai dám đảm bảo rằng, tất cả những em nhỏ đó sẽ
đều trở thành những công dân lơng thiện và có ích. Thực tế cho thấy nhiều đứa trẻ trong số
đó đã trở thành tội phạm trớc khi trở thành một công dân. Chúng móc túi, cớp giật, trộm cắp,
lừa đảo, sa vào các tệ nạn xã hội và trở thành gánh nặng của cộng đồng. Đa phần các em nhỏ
khi mới rời nhà đi đều là những đứa trẻ hiền lành, ngây thơ, chỉ sau một thời gian đã trở
thành những đứa trẻ hoàn toàn khác. Lối sống nơi đô thị đã làm mất đi ở các em bản tính
trong sáng, hồn nhiên, vô t. Đó là những di chứng tinh thần rất có hại cho các em khi đến tuổi
trởng thành.
Nh vậy, tình trạng trẻ em rời nhà đến kiếm sống ở các thành phố sẽ tạo nên những hậu
quả khôn lờng đối với chính những đứa trẻ và với toàn xã hội. Cần phải làm gì để xoá bỏ tình
trạng này để trẻ em tất cả mọi vùng miền đều đợc hởng những quyền chính đáng mà các em
có. Đây là trách nhiệm không của riêng ai. Sự quan tâm là điều đầu tiên cần phải có. Và trớc
hết phải là từ gia đình, cha mẹ và những ngời thân của các em. Tạo dựng cho các em một mái

ấm bình yên, cho các em một môi trờng trong lành để các em đợc lớn lên, đợc trởng thành
một cách tự nhiên, lành mạnh là điều các bậc làm cha, làm mẹ phải làm. Mỗi địa phơng cũng
cần có những biện pháp cụ thể để giúp những em nhỏ có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết những
khó khăn vớng mắc. Ví nh giúp các em có việc làm ngay trên quê hơng mình, hỗ trợ để các
em có đủ điều kiện đến trờng và rộng hơn là cả xã hội. Dành cho các em một cái nhìn độ l-
ợng, nhân ái, một cử chỉ quan tâm dù là rất nhỏ bé, là mỗi ngời đã và đang góp phần đem đến
cho mỗi số phận tội nghiệp đó những giá trị rất lớn lao.
Nhà nớc đã có nhiều hành động cụ thể để giải quyết vấn đề này. Nh giao cho các tỉnh,
các địa phơng đa các em trở về, tạo công ăn việc làm, giúp các em ổn định cuộc sống tại quê
nhà, đợc học tập, vui chơi nh mọi đứa trẻ khác. Việc làm này bớc đầu đã tạo nên những biến
đổi rất tích cực, rất nhiều bạn nhỏ đã yên tâm trở về, lao động và sinh hoạt trên quê hơng
mình, tìm thấy niềm vui mới. Sự quan tâm của Nhà nớc là rất kịp thời và thiết thực. Tuy
nhiên, để chấm dứt hẳn tình trạng này thì cần có thời gian và sự quan tâm hơn nữa của tất cả
mọi ngời trong cộng đồng.
Một xã hội không thể coi là văn minh, là công bằng và tiến bộ khi mà ở đâu đó vẫn có
nhiều đứa trẻ bị đẩy ra đờng kiếm tiền thay cho việc đến trờng đi học. Cho các em một quá
khứ êm đềm, một hiện tại bình yên hạnh phúc và một tơng lai đợc đảm bảo, đó cũng là cách
để tạo dựng một thế giới tốt đẹp cho tất cả mọi ngời.
Đề số 4
I. trắc nghiệm
1. Đề cập, bàn luận, thuyết minh, miêu tả, đánh giá những vấn đề, những hiện tợng gần gũi,
bức thiết đối với đời sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng, là biểu hiện cho tính chất gì
của văn bản nhật dụng ?
2. Hãy sắp xếp lại hệ thống luận cứ trong văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình"
(G.Mac-ket) sao cho chính xác nhất với cách trình bày của tác giả.
A. Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ ngời.
B. Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành
tinh khác trong hệ mặt trời.
C. Tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho
một thế giới hoà bình.

D. Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngợc lại lí trí của loài ngời mà còn ngợc lại với lí trí
của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.
8
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
3. Chọn Đúng hoặc Sai cho nhận định sau : Bài học quan trọng đợc rút ra từ văn bản "Phong
cách Hồ Chí Minh" là : cần phải hoà nhập với khu vực và quốc tế nhng cũng cần phải giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc.
A. Đúng B. Sai
II. tự luận
Một số ngời làm cha, làm mẹ thờng xuyên đánh đập, chửi mắng con cái và cho rằng :
"thơng cho roi cho vọt"
Hãy trình bày những suy nghĩ của em về hiện tợng này.
ỏp ỏn Đề số 4
I. trắc nghiệm
Câu 1: Tính cập nhật.
Câu 2: B -> A -> D -> C
Câu 3: A
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Con cái muốn trởng thành phải nhờ sự giáo dỡng của cha mẹ. Các bậc làm cha, làm mẹ
có nhiều cách giáo dục con cái khác nhau, trong số đó có nhiều ngời chọn cách mắng chửi,
thậm chí đánh đập nh là một biện pháp dạy dỗ tốt nhất đối với con em mình.
Thân bài :
1. Rất nhiều đứa trẻ từ những năm tháng ấu thơ cho đến khi trởng thành hiếm khi, thậm chí
cha bao giờ đợc nghe một lời bảo ban, khuyên nhủ dịu dàng của cha mẹ. Bất kì lúc nào, trong
bất cứ chuyện gì, cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ đều có một hình thức duy nhất đối với các
em : quát tháo, mắng chửi bằng những lời lẽ hết sức gay gắt, thô bạo ; hay nặng hơn là
dùng roi vọt và đánh đập. Biện pháp này đợc áp dụng trong tất cả mọi việc, mọi tình
huống, chỉ cần cha mẹ không cảm thấy hài lòng, thì dù là chuyện nhỏ nh cái nhà cha đợc

sạch, quần áo cha đợc gọn gàng, đến những chuyện lớn hơn, nh bị điểm kém, đi học về
muộn, bị cô giáo phê bình, đánh nhau, cãi lộn cha mẹ đều ngay lập tức dạy dỗ con mình
bằng cách này. Đối với họ, đấy là cách giáo dục con cái tốt nhất, bởi vì làm nh vậy các
em sẽ sợ và không bao giờ dám phạm lỗi nữa. Theo họ đó còn là cách để thể hiện tình yêu
thơng, bởi vì "thơng cho roi cho vọt"
2. Thực chất, cách giáo dục này không phải là một biện pháp tích cực và có hiệu quả. Điều
này đã đợc minh chứng bằng thực tế. Rất nhiều đứa trẻ bớc ra khỏi những năm tháng ấu thơ
với nỗi ám ảnh không bao giờ mất về cách đối xử thô bạo của cha mẹ đối với bản thân mình.
Làm bất cứ việc gì cũng có thể bị chửi mắng và khi lỡ phạm lỗi thì bị đánh đập thậm tệ. Cứ
ròng rã liên tục nh vậy, cuối cùng những đứa trẻ không tiến bộ lên chút nào mà thậm chí là
còn ngợc lại : từ ngoan thành h, từ hiền thành dữ, từ thông minh lanh lợi hoá ra lì lợm, chậm
chạp Nhìn chung, có hai xu hớng phát triển cơ bản : hoặc là quậy phá nghịch ngợm, hoặc là
trở nên trầm cảm khó gần. Trớc mặt cha mẹ, các em dờng nh ngoan hơn, nhng thực chất cái
ngoan đó chỉ là đối phó. Thậm chí, nhiều em đã có những phản ứng rất tiêu cực : bỏ nhà đi,
hoặc tự vẫn. Tất cả những biến đổi nh vậy đều là biểu hiện của sự tổn thơng trầm trọng về
mặt tinh thần. Đối với những đứa trẻ này, tuổi thơ tơi đẹp trở thành những năm tháng u ám
kinh hoàng ; tổ ấm gia đình có thể trở thành địa ngục trần gian và cha mẹ trong mắt các em là
những con ngời nào đó hết sức xa lạ và độc đoán. Các em mất đi cảm giác đợc yêu thơng, che
chở, lúc nào cũng thon thót lo sợ và lâu dần có thể trở nên trơ lì. Đó là điều rất nguy hiểm,
bởi lẽ nó sẽ để lại một dấu ấn trong nhân cách, tâm hồn của các em sau này.
9
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Giáo dục con cái bằng cách này sẽ để lại những hậu quả lớn, không chỉ đối với trớc mắt
mà còn là về lâu dài trong tơng lai của các em, của xã hội.
3. Cha mẹ, ai cũng yêu thơng con cái, ai cũng muốn những đứa con của mình trởng thành nên
ngời. Thế nhng, giáo dục con cái nh thế nào để các em vừa cảm nhận đợc tình yêu thơng đó
vừa có sự tiến bộ trong nhân cách là điều rất quan trọng. Đứa trẻ nào cũng có thể dễ dàng
mắc sai lầm. Và đằng sau mỗi sai lầm đó bao giờ cũng có một nguyên nhân, một lí do. Cha
mẹ muốn dạy dỗ các em một cách có hiệu quả thì phải bắt đầu từ những nguyên nhân đó.
Tìm hiểu nguyên nhân, phân tích cặn kẽ phải trái, khuyên răn nhẹ nhàng nhng cơng quyết,

thêm một chút cảm thông độ lợng thiết nghĩ không có đứa trẻ nào mà lại không nghe,
không trở nên tiến bộ. Kiềm chế cơn nóng giận là điều quan trọng khi giáo dục trẻ em. Nhiều
đứa trẻ rơi vào cảm giác oan ức, rồi đâm ra oán giận cha mẹ vì họ không bao giờ để ý đến
nguyên nhân vì sao các em làm nh vậy mà ngay lập tức xỉ vả, thợng cẳng chân hạ cẳng tay
cho hả cơn giận mà thôi.
"Thơng cho roi cho vọt", điều đó không có nghĩa là bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng
bạo lực đối với trẻ em. Đến một mức độ nào đó, chính những ngời làm cha, làm mẹ đã và
đang xâm phạm đến quyền trẻ em ngay trong gia đình của mình - điều mà cả xã hội đang
quan tâm và bảo vệ.
Kết bài :
Cha mẹ luôn là hiện thân của tình yêu thơng, của lòng nhân từ bao dung, là nơi những
đứa con tìm về sau những sai lầm vấp ngã. Đừng làm mất đi trong các em tất cả những điều
quí giá và thiêng liêng ấy.
Đề số 5
I. trắc nghiệm
1. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh một khái niệm từ loại Tiếng Việt.
" là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh
hoặc biểu thị thái độ đánh giá đối với sự vật, sự việc đợc nói đến ở từ ngữ đó".
2. Trong câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào ? Khoanh tròn vào đáp án đúng.
"Bà về năm đói làng treo lới
Biển động, Hòn Mê giặc bắn vào"
(Mẹ Tơm - Tố Hữu)
A. ẩn dụ B. Hoán dụ
C. Cờng điệu D. Nói giảm, nói tránh
3. Điền các từ còn thiếu vào chỗ trống trong đoạn văn sau :
"Nguyên Hồng (1918 - 1982) tên khai sinh là ,quê ở thành
phố Trớc Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố
cảng , trong một xóm lao động nghèo.
" " là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả.
Đoạn trích " " là chơng IV của tác phẩm.

4. Trong bài thơ "Nhớ rừng" (Thế Lữ) sự tơng phản, đối lập gay gắt giữa hai thế giới, hai
cảnh tợng : vờn bách thú chật hẹp và núi rừng hùng vĩ có ý nghĩa thể hiện điều gì ? Khoanh
tròn vào đáp án đúng nhất.
A. ý thức của nhân vật trữ tình về sự thiếu thống nhất của hiện thực.
B. Nỗi bất hoà sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ
tình.
C. Sự phủ nhận cuộc sống trớc mắt của nhân vật trữ tình.
D. Mơ ớc đợc "tháo cũi sổ lồng" để sống với những gì mình mong muốn của nhân vật trữ
tình.
10
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
II. tự luận
Nạn phá rừng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. ý kiến của em về vấn đề này.
ỏp ỏn Đề số 5
I. trắc nghiệm
Câu 1: Trợ từ.
Câu 2: D
Câu 3: Lần lợt là các từ sau : Nguyễn Nguyên Hồng, Nam Định, Hải Phòng, Những ngày thơ
ấu, Trong lòng mẹ.
Câu 4: B
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Con ngời đã nỗ lực để tạo nên rất nhiều những giá trị có ý nghĩa để làm giàu đẹp thêm
cuộc sống của mình. Thế nhng bên cạnh đó cũng chính con ngời đang tự huỷ hoại đi rất
nhiều những giá trị mà mà mình đang có. Nạn phá rừng là minh chứng tiêu biểu nhất. Đã đến
lúc tất cả chúng ta không thể dửng dng trớc vấn đề này.
Thân bài :
1. Rừng đợc ví là lá phổi xanh của trái đất. Thế nhng, lá phổi này đang ngày càng nhỏ đi. ở
Việt Nam, hàng năm có hàng chục ngàn ha rừng bị phá huỷ. Những cánh rừng xanh thẫm,

những khu rừng nguyên sinh giàu có giờ chỉ còn là vùng đất trống đồi trọc, phơi ra những
gốc cổ thụ trơ trọi, những thảm thực vật cằn cỗi. Những xe gỗ vẫn lặng lẽ đều đặn di chuyển
về xuôi và những cánh rừng cũng lặng lẽ biến mất, để lại những khoảng trống ngày càng lớn
trên bề mặt trái đất của chúng ta.
2. Rất dễ thấy nguyên nhân của vấn đề này. Ngời ta chặt rừng để lấy gỗ bán và lấy đất canh
tác. Rừng bảo vệ che chở cho con ngời nhng đang bị tàn phá bởi chính lòng tham và sự thiếu
ý thức, thiếu nhận thức của con ngời.
3. Khi những cánh rừng bị tàn phá và biến mất, hậu quả không hiện ra cụ thể và ngay lập tức.
Nó sẽ đến rất từ từ, nhng sẽ rất lâu dài và khủng khiếp.
Rừng trả lại cho trái đất một bầu không khí trong lành. Hiện nay, bầu không khí đang bị
ô nhiễm và vẩn đục bởi bộ máy thanh lọc nó đang trở nên yếu đi. Hạn hán, lũ lụt, thiên tai
ngày càng tăng cũng bởi một phần từ đó.
Rừng bị tàn phá dẫn đến hiệu ứng nhà kính và trái đất của chúng ta đang ngày càng nóng
lên, những khối băng khổng lồ ở hai địa cực có nguy cơ tan chảy. Sự cân bằng sinh thái bị
phá huỷ và con ngời sẽ sống nh thế nào khi môi trờng tự nhiên không còn.
Nh vậy, phá rừng để lấy gỗ và lấy đất, cái lợi là dành cho một vài ngời nhng cái hại là
dành cho tất cả. Sự tồn tại của trái đất giữa vũ trụ đang bị đe doạ bởi chính bàn tay con ngời.
4. Cần phải ngăn chặn ngay tình trạng này. Tất cả mọi ngời trong xã hội phải ý thức sâu sắc
về sự nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của nạn phá rừng hiện nay, từ đó có chung một thái
độ cơng quyết trong việc bảo vệ rừng. Làm ngơ, tiếp tay cho bọn buôn gỗ lậu cũng chính là
đang khuyến khích cho nạn phá rừng ngày càng phát triển. Nhng cũng cần có thêm nhiều
biện pháp cứng rắn và chặt chẽ hơn trong vấn đề này, cần kiên quyết xử lí những kẻ trực tiếp
và gián tiếp phá rừng, giúp dân từ bỏ thói quen canh tác lạc hậu. Đồng thời, việc trồng rừng
để bổ sung diện tích rừng bị phá, phủ xanh đất trống đồi trọc, nhân thêm nhiều cánh rừng
mới là một việc làm rất hiệu quả và là việc phải làm của con ngời.
Kết bài :
11
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Hãy thử tởng tợng, đến một ngày nào đó, trên trái đất sẽ không còn một cánh rừng nào,
con ngời sẽ phơi mình ra dới mặt trời nóng bỏng và cuồng phong của vũ trụ. Và liệu sau đó

trong tơng lai, trái đất có còn là hành tinh của sự sống nữa hay không ? Bảo vệ những cánh
rừng chính là bảo vệ bản thân cuộc sống của mỗi chúng ta.
Đề số 6
I. trắc nghiệm
Bài tập 1
1. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành đoạn văn sau về tác giả Chính
Hữu.
Chính Hữu tên khai sinh là (1) sinh năm (2) quê ở
huyện (3) tỉnh Hà Tĩnh. Năm (4) ông gia nhập trung đoàn thủ đô và
hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, Chính Hữu
làm thơ từ năm (5) và hầu nh chỉ viết về (6) Thơ ông không
nhiều nhng có những bài đặc sắc, cảm xúc (7) hàm súc. Chính Hữu đã đ-
ợc nhà nớc trao tặng (8) năm 2000.
2. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu sáng tác năm nào ?
A. Đầu năm 1948
B. Cuối năm 1948
C. Đầu năm 1949
D. Đầu năm 1950
3. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trớc nhận định nêu khái quát và đầy đủ nhất về giá trị nội
dung bài thơ Đồng chí :
A. Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội gắn bó sâu nặng, đồng thời thể hiện vẻ đẹp
bình dị mà cao cả của ngời lính cách mạng trong buổi đầu chống Pháp.
B. Bài thơ viết về cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu của những ngời lính bộ đội Cụ Hồ
nơi chiến trờng Việt Bắc.
C. Bài thơ thể hiện tình cảm của quê hơng đối với những ngời lính bộ đội Cụ Hồ, đồng
thời miêu tả cuộc sống gian lao, thiếu thốn của những ngời lính.
4. Điền nội dung thích hợp vào ô trống theo sơ đồ sau.

(1)

(2) (3) (4) (5)
5. Trong các trờng hợp sau, từ "chân" ở trờng hợp nào đợc dùng với nghĩa gốc, nghĩa chuyển
theo phơng thức ẩn dụ, nghĩa chuyển theo phơng thức hoán dụ.
a) Đề huề lng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b) Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trờng đi dự "Hội khỏe Phù
Đổng"
c) Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững nh kiềng ba chân
12
Cách phát triển của từ
vựng
Phát triển số lợng từ ngữ
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
(Ca dao)
6. Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu ý kiến em cho là đúng.
A. Trong văn bản tự sự, ngời viết cần đa ra các luận điểm, luận cứ một cách đầy đủ có
hệ thống.
B. Trong văn bản tự sự, nghị luận là yếu tố xen kẽ cốt làm nổi bật sự việc và con ngời,
làm cho câu chuyện thêm phần triết lý.
C. Trong văn tự sự, không cần yếu tố nghị luận.
7. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
"Về đến nhà, chàng la um lên cho hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng :
- Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu. Sum họp cha thỏa tình chăn gối, chia
phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã
nguôi lòng, ngõ liễu tờng hoa cha hề bén gót. Đâu có sự mất nết h thân nh lời chàng nói.
Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
(Trích truyện Ngời con gái Nam Xơng)
a) Câu nào sau đây có thể coi là luận điểm chính của đoạn văn ? Khoanh tròn chữ cái đứng

đầu ý đúng.
A. Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu.
B. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ.
C. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
b) Yếu tố nghị luận trong đoạn văn trên có tác dụng gì ?
A. Lên án tính đa nghi quá mức của chàng Trơng.
B. Giúp lời phân trần của Vũ Nơng có sức thuyết phục.
C. Nêu lên nỗi khổ của Vũ Nơng.
Bài tập 2
1. Điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô vuông phía sau mỗi câu khi nói về Chính Hữu.
a) Ông sinh năm 1926 tại tỉnh Nghệ An.
b) Từng tham gia trung đoàn thủ đô.
c) Sáng tác nhiều tập thơ lớn.
d) Trớc khi có bài Đồng chí, ông đã có bài thơ viết về anh lính thị thành.
e) Thơ ông đậm chất lính trẻ trung, tinh nghịch, dí dỏm.
2. Câu thơ "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay" (Đồng chí) có thể hiểu ?
A. Cách nói gồng mình lên để dứt khoát ra đi.
B. Không quan tâm.
C. Tinh thần tráng sĩ bất khuất quyết ra đi. Khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu.
3. Trong số các bài thơ sau, bài nào của nhà thơ Phạm Tiến Duật ? Khoanh tròn vào chữ cái
đứng ở đầu câu.
A. Trờng Sơn đông, Trờng Sơn tây.
B. Gửi em cô thanh niên xung phong.
C. Đồng chí lái chính, đồng chí lái phụ và tôi.
D. Tâm sự ngời lái xe.
4. Trả lời về bài thơ Nhớ sau đây :
a) Hãy chọn từ ngữ nào tác giả dùng trong số các từ ngữ cho sau đây để điền vào chỗ trống
hoàn thành câu thơ cuối : (gia đình, lng đèo, con đờng)
Cái vết thơng xoàng mà đa viện
Hàng còn chờ đó tiếng xe reo

Nằm ngửa nhớ trăng nằm nghiêng nhớ bến
Nôn nao ngồi dậy nhớ
b) Tác giả đã có lời bình ngắn gọn bài thơ nh sau : "Ngời ta khen bài thơ hay ở hai câu sau.
Tôi lại thấy hay ở hai câu đầu". Theo em ý kiến này nh thế nào ?
A. Tác giả muốn đối lập cách hiểu với bạn đọc.
B. Một cách bình tinh tế, thông minh.
c) Theo em tác giả bài thơ trên là ai trong số bốn nhà thơ :
13
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
A. Chính Hữu
B. Phạm Tiến Duật
C. Hữu Thỉnh
D. Nguyễn Duy
5. Câu thơ : Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
(Phạm Tiến Duật)
Sử dụng biện pháp tu từ nào ? Khoanh tròn chữ cái đứng ở đầu câu đúng.
A. Điệp từ nhìn
B. Nhân hóa và chuyển đổi cảm giác
C. Cả hai ý trên
6. Trong các câu sau đây, câu nào liệt kê đúng về hoán dụ trong Bài thơ về tiểu đội xe không
kính ? Khoanh tròn chữ cái đứng ở đầu câu đúng câu đúng.
A. Con mắt, trái tim, nét mặt, cái nhìn.
B. Con mắt, mái tóc, trái tim, niềm vui.
C. Nụ cời, mặt, tim, mái tóc, con mắt.
D. Không có câu nào đúng.
II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn

Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật)
ỏp ỏn số 6
I. trắc nghiệm
Bài
tập
Câu
(ý)
Nội dung trả lơig Điểm
1
1
(1)Trần Đình Đắc ; (2) 1926 ; (3) Can Lộc ; (4) 1946 ; (5)
1947 ; (6) ngời lính và chiến tranh ; (7) dồn nén ngôn ngữ và
hình ảnh chọn lọc ; (8) giải thởng Hồ Chí Minh
2 A (Đ) ; B, C, D (S)
3 A
4
(1)
(2) (3) (4) (5)
5
a) Nghĩa gốc
b) Nghĩa chuyển - phơng thức hoán dụ
c) Nghĩa chuyển - phơng thức ẩn dụ
6 B
7 a) C ; b) B
1 Các ý đúng : a, b, d ; các ý sai : c, e
2 A
3 A, B, C

14
Cách phát triển từ vựng
phát triển nghĩa của từ
phát triển số lợng từ
thêm nghĩa
chuyển nghĩa
tạo từ mới vay mợn
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
4 a) lng đèo ; b) chọn B ; c) chọn B
5 C
6 C
II. Tự luận
1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Bài làm
Đồng chí ! Ôi tiếng gọi sao mà thân thơng tha thiết quá. Nó biểu hiện thật đầy đủ tình
đồng đội của anh bộ đội Cụ Hồ thời kháng Pháp. Cảm nhận đợc tình cảm vừa thân quen vừa
mới lạ trong cuộc sống chiến đấu ấy, Chính Hữu, một nhà thơ - chiến sĩ đã xúc động viết bài
thơ Đồng chí. Với lời thơ chân chất, tràn đầy tình cảm, bài thơ đã để lại bao cảm xúc trong
lòng ngời đọc.
Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những ngời chiến sĩ quân đội
nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ. Họ là những ngời xuất thân từ nhân dân lao
động chỉ quen việc "cuốc cày" ở những vùng quê nghèo khác nhau, vì có chung tấm lòng yêu
nớc, họ đã gặp nhau từ xa lạ bỗng trở thành thân quen. Chính Hữu đã kể về những con ngời
ấy bằng lời thơ thật xúc động :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khổ "nớc mặn đồng chua", "đất
cày lên sỏi đá". Từ "xa lạ" gặp nhau. Thật là thú vị, nhà thơ không nói hai ngời xa lạ mà là

"đôi ngời xa lạ", vì thế ý thơ đợc nhấn mạnh, mở rộng thêm. "Hai ngời" cụ thể quá. Đôi ngời
là từng "đôi" một - nhiều ngời. Trong đơn vị quân đội ấy, ai cũng thế. Hình ảnh những con
ngời chẳng hẹn quen nhau nói lên một sự xa lạ trong không gian và tình cảm. Nhng khi tham
gia kháng chiến, những con ngời ấy cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chịu đựng gian khổ,
chung lng đấu cật bên nhau. Vì thế họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, thơng nhau và gọi
nhau là "đồng chí".
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí"
Tình cảm ấy thật thân thơng, thật tha thiết. Giọng thơ đang liền mạch nhẹ nhàng, thủ thỉ
tâm tình, bỗng ngắt nhịp đột ngột. Từ Đồng chí lại đợc tách ra làm câu riêng, một đoạn riêng.
Với cấu trúc thơ khác thờng ấy tác giả đã làm nổi bật ý thơ. Nó nh một nốt nhấn của bản
nhạc, bật lên âm hởng gây xúc động lòng ngời. Câu thơ chỉ có một từ Đồng chí - một tiếng
nói thiêng liêng. Đồng chí một sự cảm kích về nhiều đổi thay kì lạ trong quan hệ tình cảm.
Thế là thành đồng chí.
Tình cảm ấy lại đựơc biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu. Những lúc kề bên nhau,
họ lại kể cho nhau nghe chuyện quê nhà. Chuyện "Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày", "Gian
nhà không mặc kệ gió lung lay" cả chuyện "Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra lính" Từ những
lời tâm tình ấy cho ta hiểu rằng : Các anh chiến sĩ mỗi ngời đều có một quê hơng, có những
kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi hình bóng quê hơng đều mang theo trong
họ. Các anh lại cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng chịu gian khổ bên nhau. Trong gian lao vất vả họ
lại tìm đợc niềm vui, niềm hạnh phúc trong mối tình đồng chí. Làm sao các anh có thể quên
đợc những lúc ớt mồ hôi, cùng chịu với nhau từng cơn ớn lạnh. Cuộc sống bộ đội nghèo vất
vả nhng không thiếu niềm vui. Dẫu áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá dẫu trời có
buốt giá thì miệng vẫn cời tơi. Tình cảm chân thành tha thiết ấy không diễn tả bằng lời mà lại
thể hiện bằng cách nắm lấy bàn tay. Thật giản dị và cảm động. Không phải là những vật chất
của cải, không phải là những lời hoa mĩ phô trơng. Những ngời chiến sĩ biểu hiện tình đồng
chí là bàn tay nắm lấy bàn tay. Chính đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên tất cả những ý nghĩ
thiêng liêng cao đẹp của mối tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối

15
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Câu thơ vừa tả cảnh thực vừa mang nét tợng trng. Tác giả tả cảnh những ngời lính
phục kích chờ giặc trong đêm sơng muối. Súng hớng mũi lên trời có ánh trăng lơ lửng giữa
trời nh treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời "Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng tr-
ng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn Vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần,
vừa mang tính chiến đấu vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh đẹp
tợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn cao,
tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thật độc đáo gây xúc động bất ngờ, thú vị cho ngời
đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến đấu và mối tình đồng chí
thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.
Bằng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sự khái quát cao, Chính Hữu đã
cho ta thấy rõ quá trình phát triển của một tình cảm cách mạng trong quân đội. ở đây nhà thơ
đã xây dựng hình ảnh thơ từ những chi tiết thực của cuộc sống thực trong đời thờng của ngời
chiến sĩ, không phô trơng, không lãng mạn hóa, thi vị hóa, chính những nét thực đó tạo nên
sự thành công của tác phẩm. Bài thơ đánh dấu một bớc ngoặt mới trong phơng pháp sáng tác
và cách xây dựng hình tợng ngời chiến sĩ trong thơ thời kì chống Pháp.
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật)
Bài làm
Phạm Tiến Duật là một trong những gơng mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời chống
Mĩ cứu nớc. Ông đợc gọi là "Viên ngọc Trờng Sơn của thơ ca" bởi thi sĩ đã mang cả hào khí
thời đại cùng dãy Trờng Sơn vào thơ. Đặc biệt mảng thơ về ngời lính lái xe của ông đã để lại
ấn tợng thật thú vị, đó là "Vết xe lăn" nóng bỏng trong những bài thơ Trờng Sơn thời chống

Mĩ.
Trong số những vần thơ thông minh, dí dỏm về ngời lính lái xe Trờng Sơn của Phạm Tiến
Duật, phải kể đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Bài thơ đợc viết năm 1969, in trong tập "Vầng trăng - Quầng lửa". Hình tợng thơ hết sức
độc đáo : những chiếc xe không kính băng băng ra trận bất chấp hoàn cảnh khắc nghiệt của
chiến tranh. Để cuối bài thơ, tác giả đa ra một ý tởng thật bất ngờ - đó là "trái tim cầm lái":
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
ở phần đầu bài thơ, Phạm Tiến Duật đã giải thích rất đơn giản mà sắc sảo : "Không có
kính không phải vì xe không có kính" bởi vì : "Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi". Thật là đơn
giản ! Chiến tranh bom đạn tàn phá. Xe không kính chắn gió vẫn ra trận thanh thản mà ung
dung. Hai câu đầu khi kết, tác giả một lần nữa tả hình dáng của chiếc xe quân sự thời chống
Mĩ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Đã không kính - gió, bụi, ma tuôn vào buồng lái, khó khăn chồng chất hơn khi xe lại
không có đèn, rồi không có mui xe thùng xe có xớc. Một hình ảnh trần trụi do chiến tranh gây
nên. Ngời lái xe phải huy động mọi giác quan, năng lực để lái xe trong mạo hiểm, phiêu lu.
Tất cả đều vợt qua bởi :
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
16
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Đây mới là điều hệ trọng và thiêng liêng mà cả bài thơ
vui nhộn cha hé lộ. Nhà thơ đã nói đúng tinh thần thời đại : Xẻ dọc Trờng sơn đi cứu nớc -
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai (Tố Hữu). Cả nớc lên đờng đánh Mĩ vì miền Nam ruột thịt.
Vậy là trái tim đã giúp những ngời lính vợt qua gian khổ trên những chiếc xe không kính,
không đèn, không mui xe Trái tim rực lửa căm thù giặc Mĩ và nóng bỏng yêu thơng đồng

bào miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm hồn Việt Nam thời đánh Mĩ, là trái tim
nhân hậu, thủy chung của cả dân tộc .
Thơ là thể hiện con ngời và thời đại một cách cao đẹp. Phạm Tiến Duật đã thể hiện
thành công tâm hồn thế hệ trẻ Việt Nam yêu nớc trong những năm tháng đánh Mĩ hi sinh
gian khổ mà vĩ đại của dân tộc ta.
Chiến tranh đã lùi xa, nhng thơ Phạm Tiến Duật và những "Vết xe trên dãy Trờng
Sơn" sẽ còn nóng bỏng trong tâm hồn của những ngời Việt Nam yêu nớc. Những chiếc xe
độc đáo ấy của một thời đã góp phần làm nên huyền tích Trờng Sơn.
Đề số 7
I. trắc nghiệm
1. Bài thơ Đồng chí viết về đề tài gì ?
A. Tình đồng chí, đồng đội
B. Tình quân dân
C. Tình anh em
D. Tình bạn bè
2. Trong bài thơ Đồng chí, tình đồng chí, đồng đội đợc biểu hiện cụ thể ở những phơng diện
nào ? Khoanh tròn chữ cái ở câu đúng.
A. Thể hiện ở sự cảm thông sâu sắc với những tâm t nỗi lòng của nhau.
B. Thể hiện ở việc cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống chiến
đấu gian khổ.
C. Thể hiện ở sự yêu thơng, đùm bọc lẫn nhau, giúp nhau có thêm sức mạnh để vợt
qua mọi gian khổ, thử thách.
D. Cả A, B, C đều đúng.
3. Tìm trong bài Đồng chí đoạn thơ vẽ nên bức tranh về tình đồng chí, đồng đội, một biểu t-
ợng đẹp về cuộc đời ngời chiến sĩ ?
a) Đoạn thơ :


b) Hình ảnh Đầu súng trăng treo có ý nghĩa tả thực hay biểu tợng ?
A. Tả thực

B. Biểu tợng
C. Vừa tả thực, vừa biểu tợng
D. Cả A, B, C đều sai
c) Bằng một câu ngắn gọn, em hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh Đầu súng trăng treo :


4. Khoanh tròn vào nhận xét đúng về từ Hán Việt.
A. Từ Hán Việt là từ mợn của tiếng nớc ngoài.
B. Là từ mợn của tiếng Hán, nhng đợc phát âm và dùng theo cách dùng từ của tiếng
Việt.
C. Là từ do ông cha ta sáng tạo ra.
D. Cả A, B, C đều đúng.
5. Điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Trong tiếng Việt, có một khối lợng khá lớn từ Hán Việt.
B. Trong tiếng Việt, từ mợn tiếng Châu Âu chiếm khoảng 60 %.
17
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
C. Từ Hán Việt trở thành một bộ phận quan trọng của tiếng Việt.
D. Trong tiếng Việt khối lợng từ Hán Việt rất ít đợc sử dụng.
6. Gạch chân các từ Hán Việt trong đoạn thơ sau :
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
7. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Chao ôi ! Đối với những ngời ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ
thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không

bao giờ ta thấy họ là những ngời đáng thơng ; không bao giờ ta thơng Vợ tôi không ác, nh-
ng thị khổ quá rồi. Một ngời đau chân có lúc nào quên đợc cái chân đau của mình để nghĩ
đến một cái gì khác nữa đâu ? Khi ngời ta khổ quá thì ngời ta chẳng còn nghĩ đến ai đợc
nữa. Cái bản tính tốt của ngời ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất. Tôi biết
vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Lời văn trong đoạn trích trên là của ai ? :
b) Ngời ấy đang thuyết phục ai ? :
c) Thuyết phục điều gì ? :
II. tự luận
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hãy viết một đoan văn theo luận đề:
Đồng chí mang một vẻ đẹp của thời đại mới.
Đáp án Đề số 7
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1 A
2 D
3
a) Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
b) Chọn C
c) Đó là hình ảnh thực những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng với ngời lính
nh ngời bạn, chất chiến đấu và trữ tình, thực tại và thơ mộng, thi sỹ và chiến
sỹ.
4 B
5 A, C - Đúng ; B, D - Sai
6 Thanh minh, tiết, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, tài tử giai nhân, nêm
7

a) Lời ông giáo
b) Thuyết phục chính mình
c) Thuyết phục rằng : vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận.
II. tự luận
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ thơ cuối bài Đồng chí (Chính Hữu)

Bài làm
18
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Là ngời lính thuộc trung đoàn thủ đô rồi trở thành nhà thơ quân đội, Chính Hữu chủ yếu
viết về ngời lính và hai cuộc kháng chiến. Đồng chí đợc sáng tác năm 1948, là bài thơ thành
công nhất của ông. Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của những
chiến sĩ quân đội nhân dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ mộc mạc, giản dị, chân chất khi tác giả giới thiệu về
quê hơng của các anh bộ đội. Các anh mỗi ngời một quê - những vùng quê nghèo khó - song
đã về đây để cùng tham gia kháng chiến, cùng chịu đựng gian khổ, chung lng đấu cật bên
nhau
Cuộc sống ngời lính vất vả biết bao nhiêu. Nào : áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh
vá Lại nữa, những đêm trời rét chỉ có một mảnh chăn mỏng hay những cơn sốt rét rừng
hành hạ Vợt lên trên tất cả những khó khăn đó để "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Chính
đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên ý nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của tình đồng đội, của ý chí
quyết tâm đánh giặc
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đặc sắc :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của ngời lính, là biểu tợng đẹp
về cuộc đời ngời chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau : Ng-
ời lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sơng muối phục kích giặc. Sức mạnh của
tình đồng đội đã giúp họ vợt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu

thốn. Tình đồng chí đã sởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì
nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tợng trng
Tác giả Chính Hữu đã từng nói : "Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này
còn có nhịp điệu nh lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một
cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao
xuống thấp dần và có lúc nh treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc,
vầng trăng nh một ngời bạn" Đó là hình ảnh thực của cuộc kháng chiến, của những ngời lính
khi chờ giặc tới.
Ngoài tả thực, hình ảnh "Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng trng. Đó là sự kết
hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính
chiến đấu, vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh tợng trng cho tình
cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn cao, tỏa sáng từ cuộc
đời chiến đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ, thú vị cho ngời đọc. Nó nói
lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến đấu và tình nghĩa thiêng liêng của anh
bộ đội Cụ Hồ.
Với nhịp chậm, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân
thực mà sâu sắc về hình ảnh ngời lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những ngời
lính. Đó là sức mạnh giúp họ vợt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để chiến
thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba câu kết nh một lời nhắn nhủ với mọi ngời : Hãy
biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những ngời
lính
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hãy viết một đoạn văn theo luận đề
"Đồng chí mang một vẻ đẹp của thời đại mới".
Bài làm
Vẻ đẹp của thời đại mới trong hình tợng thơ ở đây là tình đồng chí, đồng đội gắn với
giai cấp của ngời lính. Cả bài thơ khai thác đời sống nội tâm, tình cảm của ngời lính. Vẻ đẹp
của bài thơ Đồng chí là vẻ đẹp đời sống tâm hồn ngời lính, nơi phát ra vầng ánh sáng lung
linh nhất là tình đồng chí đồng đội : "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Chỉ cần thơng nhau
19

Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
tay nắm lấy bàn tay là đủ hơi ấm để chống chọi với cái rét run ngời nơi đại ngàn. Những đêm
rừng hoang sơng muối Trong cái cầm tay nhau ấy, hình ảnh đất nớc và tinh thần đoàn kết
giai cấp đợc diễn đạt thật cao đẹp, cô đọng và thuyết phục. Chính tình cảm cao đẹp và lí tởng
sáng ngời "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới" đó mà những ngời lính đợc nâng lên tầm cao
khái quát trong đó có sự hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn, trữ tình. Đầu súng trăng treo
mang ý nghĩa sâu sắc cho tinh thần thời đại.
Đề số 8
I. trắc nghiệm
1. Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý kiến em cho là đúng về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
A. Sinh năm 1941 ở miền đồng bằng Phú Thọ.
B. Một trong những gơng mặt hàng đầu của thơ chống Mỹ.
C. Ngời đợc mệnh danh là "Viên ngọc thơ ca Trờng sơn"
D. Ngời vừa sáng tác thơ vừa viết tiểu thuyết.
2. Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tác giả đã sáng tạo ra một hình ảnh độc đáo. Đó là
hình ảnh nào ? Khoanh tròn vào ý em chọn.
A. Hình ảnh ngời lính
B. Hình ảnh những chiếc xe không kính
C. Hình ảnh nụ cời ha ha
D. Hình ảnh đầu tóc bụi phun trắng xóa
3. Phạm Tiến Duật sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không kính nhằm :
A. Làm nổi bật hình ảnh những ngời lính lái xe hiên ngang, dũng cảm mà sôi nổi trẻ
trung.
B. Làm nổi bật những khó khăn thiếu thốn về điều kiện vật chất và vũ khí của những
ngời lính trong cuộc kháng chiến.
C. Nhấn mạnh tội ác của giặc Mĩ trong việc tàn phá đất nớc ta.
D. Làm nổi bật sự vất vả, gian lao của những ngời lính lái xe.
4. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống :
Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị (1) khoa học, công nghệ và thờng đợc dùng trong
các văn bản (2) ,

Thờng mỗi (3) chỉ biểu thị một (4) và ngợc lại mỗi
(5) chỉ biểu thị bằng một (6)
5. Biệt ngữ xã hội là loại từ :
A. Chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định .
B. Chỉ dùng khi ngời nói muốn gọi thẳng tên sự vật, hành động, tính chất mà mình
nói tới.
C. Biệt ngữ xã hội chính là tiếng địa phơng.
D. Biệt ngữ xã hội còn gọi là tiếng lóng.
6. Cho dãy từ sau :
ẩn dụ, hoán dụ, nhảy nhót, cục cằn, lao xao, danh từ, ngỗng, gậy, trứng, ba- dơ, hóa
học, địa lí, quay phim, trúng tủ.
Hãy xác định và xếp chúng vào ba cột sau :
Những từ thông thờng Những thuật ngữ Biệt ngữ









7. Tìm một đoạn văn, hoặc đoạn thơ đã học ở lớp 9 mà trong đoạn văn, đoạn thơ đó có sử
dụng yếu tố nghị luận



20
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông






II. tự luận
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã cho thấy hành trang mang
theo con đờng ra trận là trái tim yêu nớc. ý kiến của em ?
Đáp án Đề số 8
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1 B, C
2 B
3 A
4
(1) khái niệm ; (2) khoa học công nghệ ; (3) thuật ngữ ; (4) khái niệm ;
(5) khái niệm ; (6) thuật ngữ
5 A
6
- Từ thông thờng : nhảy nhót, cục cằn, lao xao.
- Thuật ngữ : ẩn dụ, hoán dụ, danh từ, ba dơ, hóa học, địa lý
- Biệt ngữ : ngỗng, gậy, trứng, quay phim, trúng tủ
7
Rằng: " tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng ngời ta thờng tình
Nghĩ cho khi gác viết kinh
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo
Lòng riêng riêng những kính yêu
Chồng chung cha dễ ai chiều cho ai
Trót lòng gây việc chông gai
Còn nhờ lợng bể thơng bài nào chăng"

(Truyện Kiều)
II. Tự luận
Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã cho thấy hành
trang mang theo con đờng ra trận là trái tim yêu nớc. Hãy phân tích bài thơ để làm
sáng tỏ nhận định trên.
Bài làm
Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm
kháng chiến chống Mĩ. Bản thân là anh bộ đội Trờng Sơn, tác giả cảm thông và hiểu rõ tâm
tình ngời lính, nhất là ngời chiến sĩ vận tải dọc Trờng Sơn chở vũ khí, quân trang từ hậu ph-
ơng lớn ra tiền tuyến lớn. Cùng với thế hệ thanh niên hăng hái "Xẻ dọc trờng sơn đi cứu nớc /
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai" Phạm Tiến Duật mang niềm vui hăm hở của tuổi trẻ ra chiến
trờng. Nhà thơ đã tạo cho mình một giọng điệu thơ rất lính : khỏe khoắn, tự nhiên, tràn đầy
sức sống, tinh nghịch tơi vui mà giàu suy tởng. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là tác phẩm
tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của hồn thơ ấy.
Kết cấu của bài thơ là hành trình của con đờng ra trận. Hành trình đó có những lúc dãi dầu
nắng ma, có những ngày vợt suối băng đèo và có tiếng reo cời trong tình thân chan hòa đồng
đội, trong một mái ấm gia đình giữa đất trời bao la. Kết cấu đó trớc hết thể hiện qua số lợng
chữ trong câu :
Mở đầu chặng đờng hành quân là những khó khăn. Vì vậy khổ 1, câu thơ đầu dài ra 10
chữ và kết thúc bằng thanh trắc - hoàn toàn trái quy luật phối thanh bình thờng của thơ vần
nhịp. Nó là điệu nói :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Ba câu tiếp theo, khó khăn dần rút lại, tạo nên sự ung dung phong thái đỉnh đạc với số
lợng chữ rút dần xuống và đằm lại về thanh điệu : 8- 6- 6, bằng- bằng - trắc.
21
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Hai câu thơ cuối khổ, thanh bằng chiếm tỉ lệ nhiều hơn, khoảng 2/3. Chính sự thắng
thế của thanh bằng đã tạo nên sự thanh thản, ung dung cho khổ thơ mặc dù kết thúc của nó
lại là thanh trắc. Chính thanh trắc này lại mở đờng cho xe đi tới : Nhìn thẳng.
Năm khổ thơ tiếp theo, số lợng câu chữ trở lại bình thờng, hoán đổi đều đặn ở hai kiểu

kết hợp : 7- 8- 8- 7- và 7- 7- 8- 7 . Đờng ra trận đẹp lắm, nên xe không kính cứ chạy bon bon,
ngời lái xe đã nhìn thấy, nhìn thấy và thấy. Thấy gió xoa mắt đắng, thấy con đờng chạy thẳng
vào tim. Quan trọng nhất, thấy đợc nụ cời rạng rỡ của nhau. ấy cũng chính là thấy đợc lòng
dũng cảm tiềm ẩn đằng sau những câu đùa vui và hành động tếu táo :
Gặp bạn bè suốt dọc đờng đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi
Khổ thơ có một sự thay đổi đặc biệt so với toàn bài ở số lợng chữ trong câu thơ : 8- 8-
8- 8. Bốn câu thơ 32 chữ chia đều nhau thanh điệu bằng trắc ở bốn chữ cuối và trở lại kiểu
phối âm bình thờng bằng- trắc- trắc- bằng. Câu kết của bài thơ mở rộng bằng thanh bằng :
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là câu thơ mấu chốt của cả khổ thơ và cả bài thơ. Hóa ra tất cả khó khăn thử thách ở
phía trên kia chẳng là gì cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe không kính, dù đờng ra mặt trận
có khi đồng nghĩa với cái chết thì ngời lính lái xe ra trận cũng luôn cảm thấy bình yên, an
toàn bởi vì có một trái tim. Đó là trái tim biết thức vì Miền Nam, biết khát khao chân lí, hòa
bình. Hành trang ra trận cần biết bao một trái tim nh thế.
Bài thơ đã khắc họa đậm nét hình ảnh ngời chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam : Đời
chúng ta đâu có giặc là ta cứ đi. Bài thơ không chứa đựng một ẩn ý sâu xa nào khiến ngời
đọc phải suy luận, nêu giả thiết hoặc là thế này hoặc là thế kia. Tạo dựng hình ảnh thơ bằng
ngôn ngữ thô mộc của đời sống thờng nhật, không sử dụng các loại mĩ từ, mĩ cảm, ẩn dụ,
hình ảnh thơ thể hiện đạt tới độ chân thực cao mà vẫn rất thơ, đó là tài nghệ của Phạm Tiến
Duật trong lao động sáng tạo. Bài thơ có đầy đủ yếu tố cách tân và hiện đại nhng vẫn mang
đậm bản sắc của thơ ca dân tộc, nối tiếp truyền thống của thơ ca cách mạng viết về anh bộ
đội trong hai cuộc trờng chinh cứu nớc vĩ đại của dân tộc ở thế kỉ XX
Đề số 9
I. trắc nghiệm
1. Nội dung chính mà tác giả Phạm Tiến Duật muốn thể hiện trong Bài thơ về tiểu đội xe
không kính là gì ?
A. Miêu tả cuộc hành quân khẩn trơng của các chiến sỹ lái xe từ Bắc vào Nam
B. Miêu tả những chiếc xe không kính để nói lên cuộc sống chiến đấu gian khổ nhng
hào hùng của đân tộc ta.

C. Thông qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, tác giả tập trung làm nổi
bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trờng sơn lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy
hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
D. Tất cả các ý trên.
2. Để thể hiện nội dung Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật đã sử dụng giọng
điệu nh thế nào ? Đánh dấu X vào ô vuông các câu đúng :
A. Tự nhiên và ngang tàng.
B. Sôi nổi và tinh nghịch.
C. Lời thơ gần với lời nói chân thực, sinh động thờng ngày.
D. Lời thơ chải chuốt, cầu kỳ.
3. Từ mỗi câu thơ ở cột A, hãy nêu nội dung thích hợp vào cột B :
A B
1. Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
2. Bụi phun tóc trắng nh ngời già
Cha cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
22
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha
3. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
4. Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
4. Điền nội dung thích hợp vào các ô trống
(1) (2) (3)
5. Gạch dới những từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ thích hợp để thay thế.
a) Vào học, cả lớp rất vắng lặng.

b) Thông qua Truyện Kiều, Nguyễn Du phê bình xã hội phong kiến đã chà đạp lên
quyền sống của con ngời.


c) Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các n-
ớc trên thế giới.

6. Giải thích nghĩa của các từ có yếu tố "đồng" :
a) Đồng âm :
b) Đồng bào :
c) Đồng chí :
d) Đồng khởi :
e) Đồng dao :
II. tự luận
Hình ảnh ngời lính trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe
không kính của Phạm Tiến Duật.
Đáp án Đề số 9
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1 C
2 A, B, C (Đúng) ; D (Sai)
3
B 1 : T thế ung dung, hiên ngang, thái độ coi thờng khó khăn, nguy hiểm
B 2 : Tâm hồn sôi nổi, trẻ trung, lạc quan của tuổi trẻ
B 3 : Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn
B 4 : ý thức chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nớc
4
(1) Nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ
(2) Cách dùng từ
(3) Tăng vốn từ
5
a) Từ sai : vắng lặng - thay bằng yên lặng
b) Từ sai : phê bình - thay bằng lên án

c) Từ sai : thành lập - thay bằng thiết lập
6
a) Có âm thanh giống nhau
b) Cùng huyết thống, nòi giống, ruột thịt
c) Cùng chí hớng, cùng lí tởng
d) Cùng vùng dậy trong một thời điểm
e) Lời hát dân gian của trẻ em
23
Các cách trau dồi vốn từ
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
II. tự luận

* Đề bài: Hình ảnh ngời lính qua hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe
không kính (Phạm Tiến Duật)
Bài làm
Lớp cha trớc lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành
(Tố Hữu)
24
Đề ôn thi vào lớp 10 Trung học phổ thông
Trải qua ba mơi năm chiến tranh vệ quốc vĩ đại, dân tộc ta đã làm nên kỳ tích hào hùng : đánh
thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Có thể nói, nhân vật trung tâm của thời đại đã làm nên huyền
thoại, đó là anh bộ đội Cụ Hồ.
Hình tợng anh bộ đội Cụ Hồ đã trở thành cảm hứng đẹp trong thơ ca hiện đại. Trong số những bài
thơ viết về đề tài này phải kể đến Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của
Phạm Tiến Duật. Hai bài thơ gắn với hai giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ sẽ giúp chúng
ta cảm nhận đầy đủ hơn về hình ảnh ngời lính.
Chính Hữu sinh năm 1926. Năm 1946 ông nhập ngũ, là lính trung đoàn Thủ đô. Đầu năm 1948
bài thơ Đồng chí ra đời khi ông là chính trị viên đại đội. Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964
gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng sơn. Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác

năm 1969.
Hai nhà thơ thuộc hai thế hệ thi nhân nối tiếp nhau trong cuộc trờng chinh của dân tộc. Hai thi
phẩm mà chúng ta đề cập tới là hai trong những tác phẩm tiêu biểu của mỗi thời kì văn học. Hay sự
thể hiện hình tợng anh bộ đội Cụ Hồ. Ngời lính trong hai bài thơ này là những hình ảnh tiêu biểu của
thơ Việt Nam 1945 - 1975 sẽ còn sống mãi trong lòng ngời đọc.
Đọc Đồng chí, cảm nhận chung của chúng ta là, ngời lính cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp xuất thân từ nông dân. Hình ảnh họ đợc Chính Hữu mô tả chân thực, giản dị mà cao đẹp. Khác
với khuynh hớng lãng mạn anh hùng mang dáng dấp tráng sĩ trợng phu của thơ ca đầu chống Pháp,
cảm hứng của Chính Hữu trong Đồng chí hớng về chất thực của đời sống, khai thác cái đẹp và chất
thơ trong cái "đời thực" của cuộc chiến đấu và ngời chiến sĩ. Cái đẹp trong khó khăn, thiếu thốn và
nhất là cái đẹp trong tình đồng chí, đồng đội, thắm thiết, sâu nặng :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Tôi với anh đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí !
Đoạn mở đầu này có bảy dòng, theo ba cặp và cuối cùng dồn lại ở một từ : Đồng chí. Một sự lí
giải tình đồng chí của nguời lính. Đó là xuất phát từ sự giống nhau ở cảnh ngộ, xuất thân từ nghèo
khó, là cùng chung mục đích, lí tởng, nhiệm vụ, chia sẻ gian lao (Súng bên súng đầu sát bên đầu/
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ ) Một chữ chung khiến những ngời vốn xa lạ thành đôi tri kỉ và
cao hơn là thành đồng chí.
Ngời xa đánh giá tình bạn cao nhất bằng tri kỉ. Chính Hữu nhìn thấy ở anh bộ đội Cụ Hồ một tình
cảm còn sâu sắc hơn, gắn bó hơn - tình đồng chí. Tình cảm này không phải chỉ vì sự cảm thông sâu
xa tâm t, nỗi lòng của nhau mà là cái chung lớn lao. Là những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời chiến
đấu. Tất cả diễn đạt bằng lời không đủ, bao nhiêu lời thân thơng, trìu mến nhất cũng trở thành sáo
rỗng, không chuyên chở nổi sức nặng cảm động giữa những ngời lính, ngời đồng đội. Vì thế đoạn thơ
thứ hai có 10 dòng vẫn theo từng cặp tơng ứng để cuối cùng dồn lại một hành động thay cho muôn
lời : "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Tình đồng chí giữa những ngời lính vệ quốc, nói nh Chính

Hữu :
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt giá
Chân không giày
Là tình cảm của cha ông thuở mới nổi dậy chống Pháp hồi giữa thế kỉ XIX truyền lại. Tình
của những dân ấp, dân lân, "Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm - Tập khiên,
tập súng, tập mác, tập cờ mắt cha từng ngó" (Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu).
Những con ngời ấy vốn dĩ không đi vào cuộc chiến đấu cam go, thiếu thốn này bằng óc lãng mạn.
Nhng cuộc chiến đấu trên chiến hào bảo vệ Tổ quốc đã khiến họ thành oai hùng, lãng mạn. Bức tợng
đài cuối bài thơ là sự phát triển tất yếu từ tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
25

×