Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang ở giai đầu của nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo sự vận hành của cơ chế thị
trờng đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội phát triển cũng nh
là những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Một tất yếu kinh tế - một vấn đề thời sự nổi bật nhất trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay, đó là cạnh tranh. Bởi vì, bất luận
ở lĩnh vực nào, ngành hàng nào, thị trờng đều có sự chia cắt bởi các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả mãn với phần
thị trờng đã chiếm lĩnh đợc (vì nh vậy có nghĩa là chấp nhận bị tiêu
diệt - điều này rất nguy hiểm), mà luôn tìm cách vơn lên, mở rộng
thị trờng. Để đạt đợc điều này, các doanh nghiệp phải có sức cạnh
tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Và vì vậy, xây dựng một chiến lợc
cạnh tranh vơí những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm tăng sức
cạnh tranh là cơ sở đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.
Công ty Dầu nhờn Petrolimex (PLC ) là một doanh nghiệp Nhà
nớc trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex )
chuyên kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn và các sản phẩm có
nguồn gốc từ dầu mỏ nh nhựa đờng, hoá chất. Qua gần 5 năm hoạt
động và phát triển, công ty đã tìm cho mình một vị trí khá ổn định
trên thị trờng dầu mỡ nhờn. Tuy nhiên, hiện nay, công ty đang phải
đơng đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía trên thị trờng
dầu mỡ nhờn tại Viêt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp có
tiếng trong và ngoài nớc nh: Castrol, Shell, Esso, Vidamo... Để tiếp
tục phát triển và mở rộng thị trờng, công ty cần phải nghiên cứu tìm
ra một hớng đi phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Có
nâng cao sức cạnh tranh, công ty mới có thể chiến thắng đợc các đối
thủ cạnh tranh, đứng vững trên thị trờng cạnh tranh khốc liệt này.
1
Bắt đầu từ ý tởng này, sau một thời gian thực tập tại Công ty
Dầu nhờn Petrolimex, em đã quyết định chọn đề tài '' Một số giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh dầu nhờn của công ty Dầu nhờn Petrolimex " là đề
tài nghiên cứu của mình.
Để có thể nâng cao sức cạnh tranh của mình, công ty Dầu nhờn
Petrolimex có thể sử dụng nhiều giải pháp khác nhau. Trong phạm
vi bài viết này, em xin đợc trình bày một số giải pháp chủ yếu.
Bản chuyên đề gồm 3 phần:
Lời mở đầu
Phần I: Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.
Phần II: Đánh giá sức cạnh tranh dầu mỡ nhờn trong lĩnh vực
tiêu thụ ở công ty PLC.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh dầu
mỡ nhờn trong lĩnh vực tiêu thụ ở công ty PLC.
Kết luận.
Đây là một đề tài mới, nội dung nghiên cứu rộng, song với sự cố
gắng của bản thân, đề tài đã đợc hoàn thành nhng không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý
kiến để chuyên đề thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-PTS Nguyễn Duy Bột cùng
các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
2
Phần I
Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.
-==&==-
I - Tính tất yếu và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại trong nền kinh tế thi trờng:
1.Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế chủ yếu đợc điều tiết bởi thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề cơ bản: sản xuất
cái gì, xản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai, và nó đều chịu sự tác động của
các quan hệ cung cầu, quan hệ cạnh tranh và giá cả thị trờng.
Một điều tất yếu và là đặc trng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trờng
đó là: bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh một loại hàng hoá nào đó trên thị trờng đều phải chấp nhận cạnh
tranh.
Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng
hoá t bản chủ nghĩa. Vậy cạnh tranh là gì ?
Theo Marx " Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ".
Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992 ở Anh ), cạnh
tranh trong cơ chế thị trờng đợc định nghĩa là " sự ganh đua, sự kình
định giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất
cùng một loại về phía mình ".
Nh vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể tham gia thị trờng. Đối với ngời mua, họ muốn mua đợc loại
hàng hoá có chất lợng cao, với một mức giá rẻ. Còn ngợc lại, các doanh
nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình. Vì mục tiêu
lợi nhuận, họ phải giảm chi phí và tìm cách giành giật khách hàng và thị
trờng về phía mình. Và nh vậy, cạnh tranh sẽ xảy ra.
Cạnh tranh là một điều tất yếu của thị trờng. Các doanh nghiệp
bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không
ngừng tiến bộ để giành đợc u thế tơng đối so với đối thủ. Nếu nh lợi
3
nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu đợc
lợi nhuận tối đa. ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh
tranh đợc thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và đợc coi nh là
một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng
doanh nghiệp.
Do vậy, cạnh tranh là tất yếu của nền kinh tế thị trờng, là một phơng
thức vận động của thị trờng. Nói đến thị trờng cũng có nghĩa là nói tới
sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Không có cạnh tranh thì không
có nền kinh tế thị trờng. Do vậy, quá trình sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp buộc phải tuân theo những quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trờng hay có thể nói
cơ chế thị trờng là vũ đài cạnh tranh, là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh
tranh (các doanh nghiệp), mà kết quả sẽ là một số doanh nghiệp bị thua
cuộc và bị gạt ra khỏi thị trờng, trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn
tồn tại và phát triển hơn nữa. Quy luật chọn lọc nghiệt ngã thông qua cạnh
tranh của thị trờng đã chia các doanh nghiệp thành hai nhóm: nhóm năng
động và nhóm trì trệ. Điều đó đặt ra cho những doanh nghiệp đang yếu
kém và lúng túng phải nhanh chóng thích nghi, vì nếu thích nghi đợc thì
đó là cơ hội để phát triển và ngợc lại, nếu không thích nghi thì đó là dấu
hiệu của sự phá sản. Vì vậy, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trờng đạt đợc một trình độ cạnh tranh cao là con đờng đảm bảo chắc
chắn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Cạnh tranh trên thị trờng giữa các doanh nghiệp đợc phân thành nhiều
loại khác nhau. Nhng xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia
làm 2 loại: Cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Để giành lợi thế trên thị trờng, các doanh nghiệp phải nắm vững các loại
cạnh tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó lựa chọn chính
xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và đặc điểm của mình.
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh
nghiệp sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ
ra và đầu t vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa
các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu
t có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều
lợi nhuận. Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng
gọi của lợi nhuận này, vô hình chung hình thành lên sự phân phối vốn hợp
lí giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ doanh
nghiệp đầu t ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu đợc lợi
nhuận nh nhau.
4
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ, một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trờng đồng
nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng
hoá dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn
nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi họat động của
mình trên thị trờng, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh, thậm chí bị phá sản.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu tối cao và duy nhất trong kinh
doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì đó là thu nhập hiện tại
của chủ sở hữu doanh nghiệp và là tiền đề để hiện đại hoá và phát triển
doanh nghiệp, tạo thu nhập trong tơng lai cho họ. Bên cạnh đó, trên thị tr-
ờng có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hàng hoá, cạnh
tranh trên thị trờng là không tránh khỏi vì đó là cuộc cạnh tranh vì lợi ích
vật chất giữa các doanh nghiệp với nhau.
Và nh vậy, cạnh tranh lành mạnh là nh là một động lực quan trọng
để phát triển lực lợng sản xuất, tiến bộ khoa học kĩ thuật, quản lí, là điều
kiện để giáo dục tính tháo vát, năng động, nhậy bén và óc sáng tạo của các
nhà doanh nghiệp.
2. Vai trò của cạnh tranh đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp:
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Cội nguồn của sự
cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều ngời hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh
thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Ai cảm nhận thấy đích thì
ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vợt lên phía trớc. Chạy đua về
mặt kinh tế phải luôn luôn ở phía trớc để tránh những trận đòn của ngời
chạy phía sau, và không phải chỉ để thắng một trận tuyến giữa các đối thủ
mà là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những ngời mua
với ngời bán và cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng
hoá, dịch vụ giảm xuống, nhng chất lợng hàng hoá dịch vụ ngày càng cao,
phù hợp với mong muốn của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất
kinh doanh hàng hoá và khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp.
Điều này đã tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải giảm chi phí đầu vào
trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù điều này là phù hợp với lợi ích lâu dài
của xã hội, song cũng làm cho một số doanh nghiệp bị phá sản và nạn thất
nghiệp không thể khắc phục đợc.
Cạnh tranh là công cụ để tớc quyền thống trị về kinh tế trong lịch sử.
5
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ khoa
học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các doanh
nghiệp phải nắm bắt thông tin kịp thời, bắt đợc những thời cơ hấp dẫn.
Cạnh tranh đã tạo ra các nhà kinh doanh giỏi, chân chính.
Tóm lại, cạnh tranh không phải là huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí những nguồn lực
của xã hội bằng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của đất nớc phát
triển. Có thể nói rằng, cạnh tranh lành mạnh _ động lực phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia cũng nh của từng doanh nghiệp. Cạnh tranh là
điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, tiến bộ kĩ thuật, là
điều kiện giáo dục tính tháo vát, năng động và sáng kiến cho các nhà
sản xuất kinh doanh
II. Các hình thái cạnh tranh trong kinh doanh thơng mại:
(Phân loại thị trờng theo mức độ cạnh tranh)
Đây là dạng phân loại thị trờng gắn liền với phơng thức hình thành và vận
động giá cả thị trờng.
Theo cách phân loại này có các dạng thị trờng sau:
6
1. Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
a) Khái niệm:
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà ở đó có rất nhiều ngời
bán mà không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng sản phẩm lớn
ảnh hởng đến giá cả. Các sản phẩm mua bán trên thị trờng này là sự đồng
nhất, tức là nó rất ít khác nhau về quy cách, mẫu mã, phẩm chất. Điều kiện
tham gia và rút khỏi thị trờng rất dễ dàng. Những ngời bán tham gia trên
thị trờng chỉ có cách thích ứng với giá thị trờng. Họ không có khả năng
định giá. Do đó, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trờng này
chủ yếu tìm biện pháp giảm thấp chi phí tới mức thấp nhất.
b) Tác dụng của thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
Thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, thay đổi sản phẩm
cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Làm cho ngòi tiêu dùng dễ dàng lựa chọn cho mình những sản phẩm
vừa ý với mức giá thấp.
Nhìn chung, xã hội thu đợc lợi ích do tài nguyên đợc phân phối theo h-
ớng có lợi nhất, làm cho doanh nghiệp phải chuyển sang kinh doanh mặt
hàng phù hợp với yêu cầu của xã hội
Thế nhng đối với hình thái cạnh tranh này, trong điều kiện hiện nay thì
rất khó tìm thấy.
2. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo:
Có thể nói rằng, thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là một thị trờng
cạnh tranh bình thờng vì nó thực tế và rất phổ biến trong điều kiện hiện
nay.
Đây là một thị trờng mà phần lớn sức mạnh thị trờng thuộc về một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trờng
này kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác nhau giữa hàng
hoá và dịch vụ này là ở nhãn hiệu. Mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm
chỉ là sự khác biệt trong tâm trí của ngời tiêu dùng, nhng mỗi nhãn hiệu
hàng hoá đều mang hình ảnh với những uy tín khác nhau.
Có hai hình thái thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo sau:
a) Độc quyền tập đoàn:
Đây là một thị trờng mà ở đó có một vài doanh nghiệp đáp ứng hầu hết
nhu cầu về một loại hàng hoá dịch vụ cụ thể nào đó. Những doanh nghiệp
này rất nhạy cảm với các hoạt động kinh doanh của nhau. Thế nhng, một
điều cần chú ý ở đây là các doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau trong việc
định gía, và lợng hàng bán ra. Bởi vì, khi một doanh nghiệp trong nhóm
7
độc quyền giảm giá hàng hoá bán ra thì họ không bao giờ cảm thấy tin t-
ởng rằng có thể đạt đợc kết quả lâu dài vì sẽ có một số doanh nghiệp khác
có thể sẽ giảm giá xuống mức thấp hơn; và ngợc lại khi một doanh nghiệp
tăng giá, các doanh nghiệp khác không tăng giá thì sẽ dẫn đến doanh
nghiệp tăng giá phải trở lại giá cũ hoặc có nguy cơ bị mất khách hàng.
b) Cạnh tranh độc quyền:
Chính vì đặc điểm của thị trờng độc quyền là số lợng doanh nghiệp
tham gia trên thị trờng này tơng đối lớn, cho nên mỗi doanh nghiệp sẽ có
ảnh hởng tơng đối lớn đến các quyết định về sản xuất và kinh doanh của
riêng mình.
Trên thị trờng cạnh tranh độc quyền, sản phẩm của các doanh nghiệp
là khác nhau. Ngời tiêu dùng phân biệt đợc các sản phẩm của doanh
nghiệp thông qua nhãn hiệu, quảng cáo, bao bì và các dịch vụ khác.Trên
thị trờng này, doanh nghiệp có quyền định gía hàng hoá nhng không hòan
toàn tuỳ ý của mình, và các điều kiện mua bán hàng hoá cuãng khác nhau.
Doanh nghiệp có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với khách hàng.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, trạng thái thị trờng độc
quyền hầu nh rất khó đạt đợc và nếu nó xuất hiện thì xem xét nó nh trạng
thái cạnh tranh độc quyền để giải quyết. Và nh vậy là, mức độ khốc liệt
của cạnh tranh giảm dần từ cạnh tranh hoàn hảo đến cạnh tranh độc quyền.
3. Thị trờng độc quyền:
Thị trờng độc quyền là thị trờng mà ở đó có một hay ngòi bán độc
nhất có thể kiểm soát trên thị trờng. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi
thị trờng độc quyền có rất nhiều trở ngại do đầu t vốn lớn hoặc do độc
quyền kĩ thuật, công nghệ...Vì vậy mà thị trờng này không có cạnh tranh
về giá mà ngời bán hoàn toàn quyết định giá.
Trên thị trờng độc quyền, đờng cầu của toàn xã hội về một loại hàng
hoá dịch vụ cũng chính là đờng cầu của hãng độc quyền. Doanh nghiệp
độc quyền có thể chi phối và quyết định giá cả và lợng hàng hoá bán ra
trên thị trờng bằng các biện pháp ứng xử của mình.
Để gây trở ngại cho ngời tiêu dùng, doanh nghiệp độc quyền có thể
tạo ra sự khan hiếm hàng hoặc bán hàng với giá cao. Do vậy, nhiều nớc đã
có luật chống độc quyền. Tuy nhiên, độc quyền cũng có mặt tích cực của
nó, đó là độc quyền đem lại lợi ích cho xã hội nhờ đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu và phát triển. Doanh ngiệp độc quyền thờng có trình độ tập
trung hoá sản suất cao, mở rộng đợc quy mô sản xuất nên giảm đợc chi phí
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
8
III. Sự thích ứng với điều kiện cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
Để thích ứng và vợt trên cạnh tranh, nhà doanh nghiệp có thể thực
hiện cạnh tranh theo các hớng sau:
1. Sử dụng lợi thế của doanh nghiệp để thắng đối thủ cạnh
tranh:
Sáng tạo, khai thác các lợi thế cạnh trnah về phía mình, các nhà
doanh nghiệp bao giờ cũng phải lựa chọn vũ khí nào? Làm thế nào để
sử dụng vũ khí ấy để thắng lợi trớc các đối thủ cạnh tranh. Những vũ khí
cạnh tranh mà các nhà cạnh tranh thờng sử dụng là:
_ Sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
_ Giá cả sản phẩm.
_ Dịch vụ sau bán hàng và các vũ khí cạnh tranh khác trong kinh doanh.
Việc lựa chọn vũ khí cạnh tranh đòi hỏi nhà doanh nghiệp cần nghiên
cứu phân tích về:
_ Thị trờng chiếm lĩnh của mình ở vùng nào?
_ Ngời tiêu thụ của mình là ai?
_ Những yếu tố nào có thể thắng đối thủ cạnh tranh.
Khi đã quyết định dùng vũ khí nào để cạnh tranh, nhà doanh nghiệp
phải tập trung phát triển mạnh vũ khí ấy.
Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Là việc đa ra thị trờng những loại hàng hoá có chất lợng cao, đáp ứng
đợc nhu cầu của khách hàng. Vũ khí này chỉ phát huy lợi thế của nó trong
trờng hợp hàng hoá trên thị trờng còn nhiều cấp độ chất lợng khác nhau,
hàng giả, hàng kém phẩm chất.
Chất lợng sản phẩm đợc chia làm 4 loại chính:
+ Chất lợng thị trờng: là chất lợng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu nhất
định theo mong đợi của ngời tiêu dùng.
+ Chất lợng thành phẩm: là chất lợng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu
của một hoặc một số tầng lớp ngời nhất định.
+ Chất lợng phù hợp: là chất lợng đảm bảo theo thiết kế hay tiêu chuẩn
hoá quy định.
+ Chất lợng thị hiếu: là chất lợng phù hợp với ý thích và tâm lí của ngời
tiêu dùng.
Yêu cầu cao nhất đối với từng doanh nghiệp là phải thoả mãn đợc tất
cả bốn loại chất lợng nêu trên. Thế nhng, trong thực tế doanh nghiệp chỉ có
thể thoả mãn đợc một số loại chất lợng nhất định.
9
Để thoả mãn cao nhất cả bốn loại chất lợng nêu trên, khi xác định
chiến lợc sản phẩm doanh nghiệp nên kéo dài giai đoạn làm chủ thị trờng
của sản phẩm của mình thông qua xem xét một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu công dụng, chỉ tiêu độ tin cậy, chỉ tiêu động lực học, chỉ tiêu
thẩm mỹ, chỉ tiêu công nghệ, chỉ tiêu thống nhất hoá, chỉ tiêu sinh thái.
Tuỳ loại sản phẩm mà doanh nghiệp tập trung nghiên cứu và giải
quyết những chỉ tiêu nào.
Tuy nhiên để có sản phẩm có chất lợng cao, doanh nghiệp phải có
trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến và tăng cờng quản lí
kĩ thuật.
Cạnh tranh bằng giá cả: Đây là hình thức hấp dẫn khách hàng bằng
cách bán hàng với giá rẻ hơn của đối thủ cạnh tranh. Nó đợc đa ra để làm
vũ khí cạnh tranh trong trờng hợp cung hàng hoá lớn hơn cầu về một loại
hàng hoá. Khi chất lợng hàng hoá trên thị trờng đã đợc bảo đảm, khách
hàng yên tâm về chất lợng thì họ sẽ tìm đến với doanh nghiệp bán hàng với
giá rẻ để mua. Song không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dùng vũ
khí này bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào chi phí cho sản phẩm đó. Mặt khác,
nên sử dụng này tuỳ theo thời điểm, tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng,
nếu không chính nó lại tác động không tốt đối với doanh nghiệp, làm giảm
uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Cạnh tranh bằng dịch vụ: là sự cạnh tranh trong việc tổ chức thực hiện
các dịch vụ trong tiêu thụ hàng hoá gây uy tín và tiện lợi cho sản phẩm của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Đây là loại vũ khí cạnh tranh rất lợi hại
của doanh nghiệp, dịch vụ này là văn minh trong th ơng mại.
Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng sản phẩm là vũ khí cạnh
tranh lợi hại nhất và đợc kèm theo các dịch vụ phụ. Cạnh tranh về giá cả đ-
ợc coi là biện pháp nghèo nàn nhất vì nó giảm bớt khả năng sinh lời. Tuy
nhiên mỗi vũ khí có thể đợc sử dụng thành công trong các thời điểm khác
nhau.
Để cạnh tranh thắng lợi bằng vũ khí của mình, các doanh nghiệp
phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết, hạ thấp chi phí sử dụng các vũ khí
cạnh tranh. Muốn thế, doanh nghiệp phải sử dụng các lợi thế của mình,
cần tập trung các nguồn lực của mình vào một trọng điểm nào đó là một
yếu điểm của đối phơng, tạo điều kiện sử dụng vũ khí cạnh tranh một cách
có hiệu quả nhất.
2. Xây dựng hàng rào chắn với đối thủ:
Khi doanh nghiệp tìm các lợi thế cạnh tranh thì các nhà doanh
nghiệp khác cũng có chiến lợc cạnh tranh với các đối thủ của mình. Vì
vậy, để giữ vững thế cạnh tranh nhà doanh nghiệp phải luôn luôn có những
giải pháp bảo vệ mình khỏi sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh.
10
Để giữ vững cạnh tranh, nhà doanh nghiệp thờng sử dụng những
giải pháp sau: làm giảm ý chí tấn công của các đối thủ cạnh tranh, tạo lập
hàng rào ngăn chặn sự tấn công của đối phơng. Đồng thời doanh nghiệp
cần có những giải pháp mới đối với hệ thống phân phối hàng hoá nhằm
củng cố chặt chẽ mối quan hệ với bạn hàng để bạn hàng nhận thấy: nếu
không làm ăn chặt chẽ với doanh nghiệp mà lại làm ăn với doah nghiệp
khác sẽ dẫn đến sự thiệt thòi...
Trong các thủ pháp nhằm xây dựng hàng rào chắn với các đối thủ
và tránh đối đầu với đối thủ cạnh tranh thì phơng pháp hay đợc áp dụng
nhất là chia tuyến thị trờng, ngăn cản sự gia nhập, hợp tác.
Chia tuyến thị trờng: Đây là phơng pháp làm cho các đối thủ cạnh
tranh thấy rằng mình không phải là đối thủ, kẻ thù của họ.
Giải pháp này có những cách tiếp cận sau:
_Chọn các tuyến thị trờng cha hoặc còn ít các nhà doanh nghiệp tiếp cận
_Những vùng, địa phơng có nhu cầu lớn mà cha có nhà doanh nghiệp nào
thoả mãn.
_Tiếp cận những thị trờng mà nhận thấy đối phơng đang hoạt động cha tốt.
Khi chọn tuyến thị trờng, nhà doanh nghiệp cần phân tích:
_Tiềm năng của tuyến thị trờng cần tiếp cận ra sao?
_Bằng cách nào để xâm nhập thị trờng?
_Làm gì để bảo vệ vị trí của doanh nghiệp khi có đối phơng tấn công trên
tuyến thị trờng này?
_Tại sao các nhà doanh nghiệp khác cha hoặc tiếp cận yếu với tuyến thị tr-
ờng này?
Trên cơ sở luận chứng đầy đủ các dữ kiện, nhà doanh nghiệp cần chủ động
dũng mãnh chiếm lĩnh tuyến thị trờng sao cho thắng lợi.
Ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh:
Sau khi mở rộng tuyến thị trờng, nhà doanh nghiệp phải củng cố và
tìm mọi biện pháp để hạn chế sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh trên
tuyến thị trờng mình hoạt động.
Có thể có những cách làm sau đây:
_Chuẩn bị khối lợng hàng lớn, chất lợng tốt hoặc có sản phẩm mới... để
phản công sản phẩm của đối phơng.
_Có thể giảm giá thấp hơn sản phẩm của đối phơng.
_Có chính sách hấp dẫn hơn với các đại lí, các nhà bán sỉ, bán lẻ, ngời tiêu
dùng.
_Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
11
_Khai thác các lợi thế của doanh nghiệp
Tuy nhiên ngăn chặn chỉ làm chậm sự xâm nhập của đối phơng mà
thôi chứ không thể nào loại bỏ sự xâm nhập của các nhà cạnh tranh khác.
Hợp tác với các nhà doanh nghiệp:
Ngày nay, xu hớng đối đầu giữa các nhà doanh nghiệp có giảm đi. Xu
hớng chủ yếu là hợp tác trên những phơng diện có thể hợp tác đợc nh: các
lĩnh vực về khoa học, kĩ thuật, tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm, tham
gia hiệp hội...
Tóm lại, để thành công, một công ty phải triển khai những chiến lợc
cạnh tranh có hiệu quả chống lại đối thủ và đem lại cho công ty lợi thế
cạnh tranh khả dĩ mạnh mẽ nhất. Và công ty cũng phải thích nghi liên tục
chiến lợc của mình theo môi trờng cạnh tranh đang thay đổi nhanh chóng.
Nhng trong hoàn cảnh thị trờng cạnh ngày càng tăng này, công ty có thể
trở thành quá tập trung vào đối thủ, công ty có thể giành quá nhiều thì giờ
vào việc dòm chừng các hoạt động của đối phơng và quên mất việc để ý
đến nhu cầu của khách hàng mà công ty đang tìm cách thoả mãn. Do vậy,
khi phác hoạ các chiến lợc cạnh tranh, công ty phải xét đến các sự định vị
và hành động của đối thủ, nhng mục tiêu cơ bản nhất là thành công chống
lại đối thủ bằng cách tìm những con đờng tốt hơn nữa để thoả mãn nhu
cầu khách hàng.
IV - Sự cần thiết khách quan của việc tăng sức cạnh tranh
đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh:
1. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.1. Thế nào là 'sức cạnh tranh của doanh nghiệp ' ?
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị tròng và
ngày càng đợc mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh
tranh trên thị trờng. Cái đó chính là sức cạnh tranh của một doanh nghiệp.
'' Sức cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trênthị trờng cạnh
tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỉ lệ đòi hỏi cho
việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp".
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở 4 mặt : Giá cả, giá trị sử
dụng hay là chất lợng sản phẩm và nghệ thuật tổ chức tiêu thụ hàng hoá và
yếu tố thời gian. Các doanh nghiệp phải luôn luôn đa ra các phơng án, các
giải pháp tối u nhất để giảm chi phí sản xuất để từ đó giảm giá thành, giá
bán, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý để
nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức tốt màng lới bán hàng và biết chọn
đúng thời điểm bán hàng nhằm thu hút đợc khách hàng, mở rộng thị trờng.
12
Chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá sức cạnh tranh của một doanh
nghiệp là thị phần mà doanh nghiệp đã chiếm đợc. Thị phần càng lớn càng
thể hiện rõ sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có sức
cạnh tranh, doanh nghiệp phải chiếm giữ đợc một phần thị trờng bất kể nhiều
hay ít, chính điều này đã phản ánh đợc quy mô tiêu thụ của doanh nghiệp.
Qua đó ta cũng có thể đánh giá đợc sức cạnh tranh của mỗi một doanh
nghiệp u thế cũng nh các điểm mạnh, điểm yếu tơng đối của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Tăng sức cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi một doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trờng.
1.2 - Các yếu tố quyết định sức cạnh tranh của công ty.
a/ Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải trả lời đợc những câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì ? cho ai ?
nh thế nào? và nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một
chính sách sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng
mà lại không có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình.Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng đ-
ợc với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị tr-
ờng, mở rộng thị trờng, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải luôn đợc
hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng bằng cách cải
tiến các thông số chất lợng, mẫu mã, bao bì, đồng thời tiếp tục duy trì các
loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
ngiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị
trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp
ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân
tán sự rủi trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng
vững trong điêù kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng
tâm hoá sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm
ngời hoặc một vùng thị trờng nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh
nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối
thủ cạnh tranh và nh vậy, doanh nghiệp đã tạo dựng đợc một bức rào chắn,
đảm bảo giữ vững đợc phần thị trờng của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lợc khác biệt
hoá sản phẩm, tạo ra các nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp
dẫn cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.
13
Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b) Yếu tố giá cả.
Giá của một sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan
hệ cung cầu. Ngời bán và ngời mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới
mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên đều có lợi. Giá cả đóng vai trò quan
trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền
kinh tế thị trờng, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ''khách hàng là
thợng đế '' họ có quyền lựa chọn những gì mà họ mà họ cho là tốt nhất, và
cùng một loại sản phẩm với chất lợng tơng đơng nhau, chắc chắn họ sẽ lựa
chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ
tăng lên.
Giá cả đợc thể hiện nh một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định
giá của sản phẩm: Định giá thấp, định giá ngang thị trờng hay là chính
sách định giá cao.
Với một mức giá ngang thị trờng giúp doanh nghiệp giữ đợc khách
hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra những biện pháp giảm giá thành thì lợi
nhuận thu đợc sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao. Ngợc lại, với một mức
giá thấp hơn giá thị trờng thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và tăng sản
lợng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị trờng, chiếm lĩnh
thị trờng mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn mức giá thị trờng chỉ
sử dụng đợc với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có
sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai
đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị
trờng.
c) Chất lợng sản phẩm.
Nếu nh trớc kia, giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh
tranh thì ngày nay nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng sản phẩm.
Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là ''biện pháp nghèo nàn'' nhất vì nó làm
giảm lợi nhuận thu đợc, mà ngợc lại, cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn sàng
mua với một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong
thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển
mạnh, đời sống của nhân dân đợc nâng cao rất nhiều so với trớc.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định
bằng các thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc thoả mãn những điều
kiện kỹ thuật và những yêu nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Chất l-
ợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay
cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ
14
dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ
quản lý...
Chất lợng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với một doanh
nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam khi mà họ
đang phải đơng đầu với các đối với các đối thủ cạnh tranh từ nớc ngoài vào
Việt Nam. Một khi chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo thì cũng có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trờng, nhanh chóng đi
tới chỗ suy yếu và bị phá sản.
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới
về chất lợng đã xuất hiện: Chất lợng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp
mà nó còn do khách hàng quyết định. Quản lý chất lợng sản phẩm là yếu
tố chủ quan còn sự đánh giá của khách hàng mang tính khách quan, ở đây,
nhân tố khách quan đã tác động, chi phối yếu tố chủ quan. Đây là một
quan niệm mới xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị trờng
ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của
doanh nghiệp ở chỗ :
+Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích
thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
+Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa
chọn các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm
mục đích đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, nhanh
chóng giải phóng nguồn hàng, để bù đắp chi phí sản xuất, thu hồi vốn.
Xây dựng một hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm tốt cũng có nghĩa là
xây dựng một nền móng vững chắc để phát triển thị trờng, bảo vệ thị phần
của doanh nghiệp có đợc.
Bên cạnh việc tổ chức màng lới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần
đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, các
dịch vụ sau bán hàng. Đây là một hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú
ý và thu hút khách hàng.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đợc tổ chức tốt sẽ làm tăng sản lợng
bán hàng từ đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn tới tốc độ thu hồi vốn
nhanh, kích thích sản xuất phát triển.
15
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Các hoạt động nh quảng cáo
tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng... là những hình thức tốt
nhất để giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp
cho doanh nghiệp tìm ra đợc nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trờng nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
e) Yếu tố thời gian
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện
nay làm thay đổi nhanh chóng nếp nghĩ, sở thích hay là nhu cầu của con
ngời cũng nh kéo theo sự rút ngắn của chu kỳ sản phẩm. Đối với các
doanh nghiệp, yếu tố quan trọng quyết định thành công trong kinh doanh
hiện đại chính là thời gian và tốc độ chứ không phải là các yếu tố truyền
thống nh nguyên vật liệu hay lao động.
Những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm
cho các cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn và trong
cuộc chạy đua này những ai biết nắm bắt thời cơ, đi trớc thì ngời đó sẽ
thắng. Tốc độ cạnh tranh đã đạt tới một mức độ có thể gọi là "tốc độ tức
khắc". Muốn chiến thắng trong cuộc chiến này, các doanh nghiệp phải biết
tổ chức tốt hoạt động thu thập và xử lý thông tin thị trờng, nắm bắt thời cơ,
lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu của thị trờng, nhanh chóng tổ chức kinh
doanh, tiêu thụ thu hồi vốn trớc khi chu kỳ sản phẩm kết thúc.
Hiện nay, ở nhiều nớc phát triển cạnh tranh bằng thời gian là một
biện pháp cạnh tranh rất quan trọng mang yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Đi trớc một bớc trong cạnh tranh là đã giành đợc một chiến thắng
quan trọng trong việc thu hút khách hàng và mở rộng thị trờng, tăng tính
cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, khi xây dựng một chiến lợc kinh
doanh, các doanh nghiệp thờng đề cập tới vấn đề " tốc độ thị trờng ", "cạnh
tranh dựa trên thời gian" và chú trọng tới vấn đề về chu kỳ sản phẩm, thời
gian nắm bắt, thoả mãn nhu cầu thị trờng, thời gian đầu t, thờì gian thu hồi
vốn, tốc độ công việc giao dịch và giao hàng, tốc độ của công tác nghiên
cứu và triển khai...
Ngoài các yếu tố này, vốn, quy mô doanh nghiệp... cũng sẽ tác động
rất lớn tới sức cạnh tranh cũng nh việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp cũng là một yếu tố rất quan trọng, đó là
cơ sở để doanh nghiệp có thể dễ dàng giành thắng lợi trong cạnh tranh vì
họ đã có một lợng khách hàng quen thuộc,tín nhiệm. Uy tín của một
doanh nghiệp đợc hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị tr-
ờng và là một tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần phải biết giữ gìn và
phát huy tài sản đó
16
2. Vì sao phải tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực chất của tăng sức cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn
các u thế về các mặt giá cả, giá trị sử dụng, chất lợng, uy tín của sản phẩm
và doanh nghiệp, nhằm giành đợc những u thế tơng đối trong cạnh tranh,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách
quan. Các doanh nghiệp tham gia thị trờng đều phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh một mặt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó sẽ đào
thải không thơng tiếc những doanh nghiệp yếu thế không có đủ sức cạnh
tranh. Do vậy để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng
phấn đấu tìm ra các giải pháp để giảm chi phí sản xuất giá hành giá bán
sản phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ môt cách tốt nhất, đúng lúc nhất mà
vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Đi đôi với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, những đòi hỏi,
yêu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng ở mức cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị
trờng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp buộc phải tiến
hành các hoạt động marketing, tìm hiểu thị trờng. Và trong cuộc chiến này ng-
ời nào nhanh hơn ngời đó sẽ thắng.
Nh vậy, cùng với cạnh tranh, tăng sức cạnh tranh là một tất yếu
khách quan. Để thắng thế trong các cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp buộc
phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp
nh giá thành, giá bán, chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp hay gián
tiếp nh các hoạt động quảng cáo, tham gia hội chợ...
ở nớc ta, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc chắc chắn có phần nào bỡ ngỡ: Từ
chỗ chỉ hoạt động sản xuất một cách thụ động cho tới chỗ phải tự quyết
định lấy các vấn đề quan trọng mang tính sống còn của doanh nghiệp (sản
xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, bao nhiêu...) là cả một
vấn đề. Các doanh nghiệp nhà nớc buộc phải làm quen với điều này cũng
nh phải thích nghi với môi trờng kinh doanh mới của cơ chế thị trờng,
chấp nhận các quy luật của thị trờng cũng nh là phải chấp nhận cạnh tranh.
Đặc biệt là trong giai đoạn này, khi đất nớc ta đang xâydựng một nền kinh
tế mở, kêu gọi vốn đầu t từ bên ngoài vào Việt Nam, các hãng nổi tiếng
trên thế giới đầu t vào nớc ta ngày một nhiều và rõ ràng họ có nhiều u thế
hơn mình về tiềm lực tài chính cũng nh là trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là
các doanh nghiệp Nhà nớc phải tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của
mình thì mới có thể tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng.
17
3. Các nhân tố đã ảnh hởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng gắn
liền với môi trờng kinh doanh và do vậy, nó phải chịu sự tác động, ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố bao gồm cả chủ quan và khách quan.
3.1 - Các nhân tố khách quan.
a) Môi trờng kinh tế quốc dân.
Môi trờng kinh tế quốc dân hay còn gọi là môi trờng tổng thể của
một doanh nghiệp bao gồm 4 nhóm nhân tố chính.
Nhóm nhân tố kinh tế.
Đây là những nhân tố quan trọng nhất của môi trờng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ
kéo theo sự tăng thu nhập cũng nh khả năng thanh toán của ngời dân cũng
tăng lên do vậy nhu cầu hay sức mua của nhân dân cũng sẽ tăng lên. Mặt
khác nền kinh tế phát triển mạnh có nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung
t bản lớn nh vậy tốc độ đầu t phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên.
Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển. Doanh nghiệp nào
có khả năng nắm bắt đợc những cơ hội này thì chắc chắn sẽ thành công và
sức cạnh tranh cũng tăng lên.
Tuy nhiên, do sự tăng trởng của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên
một cách nhanh chóng số lợng các doanh nghiệp tham gia thị trờng, và nh
vậy mức độ cạnh tranh sẽ lại trở nên gay gắt. Ai đi trớc trong cuộc cạnh
tranh này ngời đó sẽ thắng. Và ngợc lại, khi nền kinh tế đang trong giai
đoạn suy thoái, tỉ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả sẽ tăng, sức mua của ng-
ời dân bị giảm sút, các doanh ngiệp phải tìm mọi cách để giữ khách hàng,
do đó sự cạnh tranh trên thị trờng cũng sẽ khốc liệt hơn
Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mức lãi suất đi vay cao,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay
lớn, do vậy sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm đi đặc biệt là
đối với các đối thủ có tiềm lực mạnh về tài chính.
Các nhân tố lạm phát, tỉ giá hối đoái, tiền công, tiền lơng... cũng ảnh
hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh sức cạnh tranh của từng doanh
nghiệp cũng nh là mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
*0 Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng nh là cơ
sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị tr-
ờng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi đảm bảo
sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có
hiệu quả. Mặt khác chúng cũng có thể đem lại những trở ngại, khó khăn
thậm chí là rủi ro cho các doanh nghiệp. Ta có thể lấy ví dụ nh các chính
18
sách về xuất nhập khẩu về thuế, các khoản nộp ngân sách, quảng cáo là
những yếu tố tác động trực tiếp kìm hãm hay tạo điều kiện để nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
*1 Các nhân tố khoa học công nghệ kỹ thuật.
Khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến sức cạnh tranh
cuả doanh nghiệp thông qua chất lợng sảnphẩm và giá bán. Bất kỳ một sản
phẩm nào đợc sản xuất ra đều phải gắn liền với một công nghệ kỹ thuật
nhất định. Công nghệ sản xuất sẽ quyết định chất lựơng sản phẩm cũng
nh tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra sức cạnh
tranh của tng doanh nghiệp cũng nh của toàn doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ mới cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp xử lý
thông tin một cách chính xác và có hiệu quả nhất là trong thời đại bùng nổ
thông tin nh hiện nay. Để có thể cạnh tranh trong thời đại hiện nay, bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải có đầy đủ và chính xác thông tin về
thị trờng và đối thủ cạnh tranh và biết cách xử lý có hiệu quả và khoa học
công nghệ hiện đại sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, lu
trữ và truyền đạt thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ và chính xác nhất.
Khoa học công nghệ mới sẽ tạo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng nh của từng doanh nghiệp nói
riêng, đây là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định nâng cao sức cạnh tranh
của mình.
*2 Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, văn hoá xã hội.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận
lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh. Vị trí địa lý
thuận lợi ở những thành phố lớn, phát triển hay trên các trục đờng giao
thông quan trọng... cũng nh nguồn tài nguyên phong phú đa dạng sẽ tạo cơ
hội cho doanh nghiệp phát triển, giảm chi phí thu đợc nhiều lợi nhuận
song mức độ cạnh tranh tại những vùng này cũng sẽ hết sức quyết liệt
buộc các doanh nghiệp phải luôn nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn
tại và phát triển.
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động một
cách gián tiếp tới sức cạnh tranh của công ty thông qua khách hàng và cơ
cấu nhu cầu của thị trờng. ở từng khu vực thị trờng, ở từng vùng khác
nhau, lối sống cũng nh sở thích thị hiếu, phong tục tập quán của ngời dân
khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp nghiên cứu kỹ
thị trờng, có những chính sách phù hợp với từng vùng, lựa chọn các kênh
tiêu thụ thích hợp để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của từng vùng,
từng loại thị trờng.
19
b) Môi trờng ngành.
Môi trờng ngành- đó là môi trờng mà doanh nghiệp tham gia và
chấp nhận cạnh tranh. Dovậy sự tác động của môi trờng ngành tới sức
cạnh tranh của doanh nghiệp là một điều tất yếu.
*3 Tốc độ tăng trởng của ngành sẽ quyết định mức độ cạnh tranh
của ngành đó. Khi tốc độ phát triển của ngành chậm thì mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thị trởng đó sẽ cao và găy gắt hơn do chỉ cần
một biến động nh: sự mở rộng thị trờng của doanh nghiệp này sẽ ảnh hởng
tới phần thị trờng của các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp phải cạnh
tranh quyết liệt do vậy mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo vệ
phần thị trởng của mình.
*4 Thêm vào đó số lợng các doanh nghiệp cạnh tranh và các đối thủ
tiềm ẩn cũng là một nhân tố tác động đến sức cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Khi xem xét nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải đánh giá
nghiên cứu kỹ lỡng từng đối thủ của mình: Quy mô khả năng tài chính,
trình độ công nghệ, đặc điểm sản phẩm... để từ đó định ra mức độ cạnh
tranh trên thị trờng và đánh giá sức cạnh tranh của đối thủ cũng nh của
doanh nghiệp mình.
Trong một ngành, nếu nh các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có
quy mô và thế lực ngang nhau thì sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ trở nên
gay gắt hơn và khi đó sức cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc cao hơn hoặc
thấp đi. Mức độ cạnh tranh sẽ càng quyết liệt hơn khi mà có sự tham gia
của các doanh nghiệp mới với công nghệ hiện đại, chất lợng sản phẩm hơn
hẳn, do vậy doanh nghiệp cần phải biết sử dụng một cách hữu hiệu nhất
những gì mà mình có đợc (uy tín, sản phẩm, thị trờng...) và đa ra các giải
pháp mới để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
*5 Sản phẩm thay thế: cũng là một nhân tố đe doạ tới sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu
nhằm đáp ứng đợc sự thay đổi của thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng
và phong phú hơn. Sản phẩm thay thế luôn luôn đợc sản xuất trên những
dây chuyền công nghệ tiên tiến hơn và rõ ràng nó có nhiều u điểm hơn. Do
vậy, chính nó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Các doanh nghiệp khi tham gia thị trờng bao giờ cũng phải tính đến mối đe
doạ của các sản phẩm thay thế.
Ngoài ra, khách hàng và nhà cung cấp cũng là những ngời tác động
tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì chất lợng sản phẩm có thể nói là
do họ quyết định một cách gián tiếp.
3.2 - Các nhân tố chủ quan :
Đây là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp vì đây chính là nội lực của doanh nghiệp.
20
*6 Nguồn nhân lực : Đây chính là những ngời tạo ra sản phẩm
một cách trực tiếp và gián tiếp.
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những ngời quyết định
các hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản
xuất nh thế nào, khối lợng bao nhiêu. Mỗi một quyết định của họ có một ý
nghĩa hết sức quan trọng liên quan tới sự tồn tại phát triển hay diệt vong
của doanh nghiệp. Chính họ là những ngời quyết định cạnh tranh nh thế
nào, sức cạnh tranh của công ty sẽ tới mức bao nhiêu bằng những cách
nào...
Cùng với máy móc thiết bị và công nghệ, công nhân là những ngơì
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sản lợng cũng nh chất lựơng sản phẩm là
do họ quyết định. Trình độ tay nghề cao cùng với một lòng hăng say làm
việc là cơ sở đảm bảo chất lợng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Đây
là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia cạnh tranh và đứng vững trên
thị trờng.
*7 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ
tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm
tăng sức cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất nh
vậy chất lợng sản phẩm đợc nâng cao hơn cùng với nó giá thành sản phẩm
hạ đi kéo theo sự giảm giá bán trên thị trờng, khả năng chiến thắng trong
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là rất lớn. Ngợc lại, không một doanh
nghiệp nào lại có sức cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu
máy móc thiết bị cũ kỹ vì chính nó sẽ làm giảm chất lợng sản phẩm tăng
chi phí sản xuất.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng nh là chỉ
tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt
động đầu t, mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối, quảng
cáo... đều phải đợc tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang
bị các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lợng, hạ giá
thành, giá bán sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại
mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính
hùng mạnh, một doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời
gian ngắn, hạ giá sản phẩm nhằm giữ và mở rộng thị phần của doanh
nghiệp để sau đó lại tăng giá, thu đợc lợi nhuận nhiều hơn
21
phần ii
đánh giá sức cạnh tranh
của công ty dầu nhờn petrolimex ( plc )
- == & ==-
I - Giới thiệu chung về công ty dầu nhờn Petrolimex (PLC).
1/ Quá trình hình thành, phát triển của công ty PLC.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là một trong những
tổng công ty mạnh của Việt Nam trực thuộc bộ Thơng mại, hoạt động kinh
doanh xăng dầu lớn nhất nớc ta. Với một hệ thống mạng lới bao gồm 58
công ty và chi nhánh, Petrolimex đã đáp ứng đợc khoảng 70% nhu cầu thị
trờng xăng dầu cả nớc. Công ty Dầu nhờn Petrolimex hay còn gọi là PLC
là một trong những công ty thành viên của Petrolimex có chức năng chính
là kinh doanh các loại sản phẩm Dầu mỡ nhờn và các loại sản phẩm dầu
mỏ khác.
Tiền thân của công ty là phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn của
Petrolimex. Lúc này việc kinh doanh dầu mỡ nhờn chỉ là một bộ phận nhỏ,
doanh thu không đáng kể ( chỉ bằng 3 - 5% doanh thu của các loại dầu
sáng) và hơn nữa Petrolimex gần nh chiếm độc quyền thị trờng này. Cho
tới năm 1991, đất nớc ta bớc vào một giai đoạn mới của thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế. Nhu cầu về dầu mỡ nhờn tăng đột ngột, trong khi đó, nguồn
hàng từ các nớc Đông Âu không còn nữa, Petrolimex đã mở rộng nguồn
hàng, các mặt hàng kinh doanh đợc nhập từ nhiều nớc nh Anh, Pháp, Mỹ,
Nhật... Đây cũng là thời kỳ đầu phát triển của thị trờng dầu mỡ nhờn. Trên
thị trờng đã xuất hiện nhiều hãng nổi tiếng trong và ngoài nớc tham gia thị
trờng nàynh Castrol, BP, Shell, Vidamo... Mức độ cạnh tranh trên thị trờng
trở nên gay gắt. Trớc tình hình nh vậy, để nâng cao sức cạnh tranh của
mình, đáp ứng một cách tốt hơn nhu cầu thị trờng, vấn đề đặt ra đối với
Petrolimex là cần phải có một công ty chuyên sản xuất kinh doanh sản
phẩm dầu mỡ nhờn một cách có quy mô, có hiệu quả.
Ngày 01/ 09/ 1994, Công ty dầu nhờn Petrolimex đợc thành lập.
Tên giao dịch : Petrolimex Lubricant Petrolimex ( PLC )
Trụ sở giao dịch : Số 1 Khâm Thiên - Hà Nội.
PLC là một doanh nghiệp nhà nớc Trực thuộc Tổng công ty Xăng
dầuViệt Nam có t cách pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập
22
với tổng số vốn điều lệ 52.500 triệu đồng trong đó vốn cố định là 15.000
đồng.
Qua gần 4 năm hoạt động và phát triển công ty đã thiết lập đợc một
màng lới đại lý trải dài trên toàn quốc với 4 chi nhánh lớn đợc đặt tại Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng một hệ
thống kho cảng, bến bãi, dây chuyền pha chế dầu nhờn công suất lớn đáp
ứng đợc khoảng 20% nhu cầu thị trờng. Ngoài ra, công ty còn đặc biệt chú
ý mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Hiện nay, công ty đại
diện cho Petrolimex là một bên đối tác của liên doanh BP-Petco (liên
doanh giữa hãng BP của Vơng quốc Anh và Petrôlimex) cung cấp các sản
phẩm dầu mỡ nhờn chất lợng cao cho thị trờng, đồng thời với t cách là
thành viên thứ 27 của ELFLUB-Marine (Pháp), PLC đã cung cấp dầu
nhờn hàng hải cho tầu biển trong và ngoài nớc tại các cảng Việt Nam.
Cho tới nay, thời gian hoạt động phát triển cha phải là dài, song hiện
nay PLC là một trong những công ty sản xuất, kinh doanh hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn, nhựa đờng, hoá chất và các sản
phẩm dầu mỏ khác.
2. Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của
công ty PLC.
2.1- Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Theo nhiệm vụ và quyền hạn đã đợc ghi trong điều lệ công ty và
mục tiêu kinh doanh của công ty là đáp ứng đầy đủ kịp thời cả về số lợng
và chất lợng, dịch vụ kỹ thuật cho mọi nhu cầu về dầu mỡ nhờn, các sản
phẩm hoá dầu cho các ngành kinh tế, sản xuất, an ninh quốc phòng trong
cả nớc, ta có thể khái quát nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty bao
gồm :
+Trên cơ sở nhu cầu thị trờng, tổ chức nhập khẩu và kinh doanh các
loại dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu.
+Tổ chức pha chế các loại dầu mỡ nhờn, các loại sản phẩm hoá dầuđể
phục vụ nhu cầu kinh doanh.
+Tổ chức dịch vụ kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng đối với khách hàng.
Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi kinh doanh theo đúng luật pháp quy định.
2.2 - Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty PLC.
Dựa vào mục tiêu hoạt động và nhiệm vụ của công ty, nội dung kinh
doanh của công ty là :
23
Kinh doanh các loại dầu mỡ nhờn và các sản phẩm hoá dầu
gồm các sản phẩm :
+Dầu nhờn các loại
+Mỡ máy và các loại mỡ bảo quản
+Nhựa đờng lỏng và nhựa đờng phuy
+Hoá chất và các sản phẩm hoá dầu khác (trừ nhiên liệu)
Từ nhập khẩu, pha chế, bán buôn bán lẻ trên thị trờng trong nớc va
xuất khẩu ra thị trờng nuớc ngoài.
*8 Kinh doanh các thiết bị vật t kỹ thuật chuyên dùng tronglĩnh
vực dầu mỡ nhờn và các sản phẩm hoá dầu.
Kinh doanh vận tải phục vụ cho việc bán sản phẩm trên thị trờng
trong và ngoài nớc.
3. Bộ máy tổ chức của công ty.
( Biểu 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của PLC )
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua sơ
đồ tổ chức bộ máy của PLC (biểu 1) bao gồm :
+Văn phòng công ty: Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban chức
năng.
+Các đơn vị trực thuộc là các chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Hà Nội.
+Hệ thống các đơn vị đại lý bán dầu mỡ nhờn và các sản phẩm hoá
dầu khác.
3.1 - Văn phòng công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của văn phòng công ty bao gồm :
Giám đốc công ty là ngời có quyền quyết định mọi hoạt
động của công ty và là ngời phải chịu toàn bộ trách nhiệm trực tiếp trớc
Nhà nớc, Bộ Thơng Mại và Tổng Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, đợc giám đốc
giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một mảng hoặc một bộ phận hoạt động
của công ty. Hiện nay công ty có 3 phó giám đốc.
Các phòng ban : Văn phòng Công ty Dầu nhờn đợc tổ chức
thành 6 phòng ban :
+Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lý lao
động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lợng lao động của công ty.
24
Nghiên cứu, xây dựng các phơng án nhằm thực hiện việc trả lơng, phân
phối tiền lơng, tiền thởng hợp lý trình giám đốc.
+Phòng Kế toán tài chính : chức năng chủ yếu của phòng là khai thác
mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của công
ty. Tham mu cho giám đốc xét duyệt các phơng án kinh doanh và phân
phối thu nhập.
Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và
việc thanh toán tiền hàng. Hớng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài
sản hàng hoá, chi phí... xác định lỗ lãi, phân phối lãi của từng đơn
vị.
+Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu theo dõi kiểm tra chất lợng hàng hoá.
Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trớc và sau khi bán.
+Các phòng kinh doanh: Tại công ty hiện nay có 3 phòng kinh doanh
bao gồm :
- Phòng kinh doanh dầu nhờn
- Phòng kinh doanh nhựa đờng
- Phòng kinh doanh hoá chất
Tơng ứng với mỗi tên gọi của phòng là loại mặt hàng mà phòng
đảm nhiệm phụ trách kinh doanh.
Chức năng chính của phòng kinh doanh là :
- Tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế.
- Tìm hiểu, điều tra thị trờng, xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh
và các biện pháp thực hiện trình giám đốc.
- Xác định lợng hàng nhập khẩu, mở L/C để thanh toán.
Ngoài ra, phòng kinh doanh Dầu mỡ nhờn còn đảm nhiệm việc vận
tải các loại mặt hàng của công ty, thực hiện vận tải xuất khẩu, điều hành
hoạt động từ nhập khẩu, sản xuất dến tái xuất khẩu, xây dựng giá thành
sản phẩm, chỉ đạo việc kinh doanh của các chi nhánh, cơ sở.
3.2 - Các đơn vị trực thuộc công ty.
Công ty Dầu nhờn có 3 chi nhánh trực thuộc tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và một xí nghiệp tại Hà Nội (Xí nghiệp Dầu
nhờn tại Hà Nội).
Chi nhánh Dầu nhờn Thành phố Hồ chí Minh là đơn vị trực
thuộc lớn nhất của công ty. Tại chi nhánh này công ty có hệ thống kho
cảng làm nhiệm vụ tiếp nhận nguồn hàng nhập khẩu của công ty, có một
dây chuyền công nghệ pha chế dầu nhờn với công suất 25.000 tấn/năm và
25