Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.26 KB, 97 trang )

Giới thiệu đề tài
Trong cơ chế thị trờng, kinh doanh luôn gắn liền với cạnh tranh. Đã từ
lâu ngời Anh có phơng châm Business is Business - Kinh doanh là kinh
doanh : trong kinh doanh không có chỗ dành cho tình cảm, kinh doanh là cạnh
tranh gay gắt, không khoan nhợng... Phơng châm đó đã từng lột tả hết tính
chất quyết liệt của cạnh tranh trên thơng trờng. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động để thích nghi
với cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi sẽ phải gặt hái sự thất
bại, phá sản và theo quy luật đào thải thì nó sẽ bị loại ra khỏi thị trờng chính vì
thế, chúng ta hoàn toàn dễ hiểu khi một doanh nghiệp hôm nay đang rất hng
thịnh nhng ngày mai lại phải tuyên bố phá sản.
Nhng điều đáng mừng là trong những năm qua khi nền kinh tế ở nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có nhiều doanh nghiệp đã và đang tự khẳng
định khả năng, vị trí của mình, đứng vững trong cơ chế mới và bắt đầu vơn lên.
Hòa đồng với xu hớng chung này, Công ty Rợu Hà nội, từ khi chuyển
sang cơ chế thị trờng đã thu đợc rất nhiều thắng lợi bằng nhiều biện pháp khác
nhau, Công ty đã từng bớc tạo lập và dần nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trờng, sản phẩm của Công ty đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
nâng cao khả nă Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Công ty đã có thể tự
hài lòng với thắng lợi của mình, vì trong tơng lai thắng lợi đó luôn luôn bị
de dọa. Các đơn vị sản xuất Rợu cả trong và ngoài nớc luôn tìm mọi cách
để cạnh tranh với Rợu hà nội và mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay
gắt hơn. Do đó việc ng cạnh tranh của Công ty Rợu Hà nội một tất yếu.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng sản xuất
kinh doanh của Công ty. Em chọn đề tài về: "Cạnh tranh và một số biện
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Rợu Hà nội , với hy vọng
có đóng góp phần nào vào sự phát triển của Công ty trong thời gian tới.
1
Bản chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I. - Lý luận chung về doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.


Chơng II. - Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Rợu
Hà nội trong giai đoạn hiện nay
Chơng III. - Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty Rợu Hà nội.
CHơng i
Lý luân chung về doanh nghiệp v khả năng cạnh
tranh của doanh nghiêp
2
I. doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp và các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
1.1. Doanh nghiệp.
1.1.1 . Doanh nghiệp là gì ?
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trờng có
tên riêng, có tài sản, có sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2.Phân loại doanh nghiệp.
-Theo ngành kinh tế kĩ thuật: Ta có doanh nghiệp công nghiệp, xây
dựng, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, doanh nghiệp th-
ơng nghiệp, doanh nghiệp vận tải, kinh doanh du lịch, kinh doanh tiền tệ...
-Theo cấp quản lý: Ta có doanh nghiệp do trung ơng quản lý và doanh
nghiệp do địa phơng quản lý.
-Theo hình thức sở hữu về t liệu sản xuất: Ta có nhiều hình thức tổ chức
kinh doanh : doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp công t hợp doanh, doanh
nghiệp tập thể ( hợp tác xã ), doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp t
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong những năm gần
đây chúng ta đã phát triển các công ty và tập đoàn sản xuất... Trong đó
doanh nghiệp nhà nớc có vị trí nòng cốt trong hệ thống doanh nghiệp.
-Theo qui mô sản xuất kinh doanh:Ta có doanh nghiệp qui mô lớn, qui
mô vừa và qui mô nhỏ, trong đó qui mô vừa và nhỏ có kỹ thuật hiện đại với

nhiều u điểm trong điều kiện đổi mới kinh tế của Việt Nam hiện nay.
-Theo trình độ kỹ thuật: Ta có doanh nghiệp sử dụng lao động thủ công,
doanh nghiệp nửa cơ khí, cơ khí hoá tự động hoá.
1.1.3. Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp Việt nam.
Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trớc pháp luật của nhà nớc trong
sản xuất kinh doanh, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
3
nớc. Nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi của các doanh nghiệp gắn chặt với
nhau.
- Các doanh nghiệp nhà nớc: Là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao. Hiện nay,
doanh nghiệp nhà nớc tồn tại trong nền kinh tế quốc dân với các hình thức
cụ thể là các tổng công ty, công ty và các doanh nghiệp độc lập.
- Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do ngời lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau thực
hiện có hiệu quả hơn các hoạt động kinh doanh.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ đợc chia
thành nhiều phần do tối thiểu hai cổ đông nắm giữ, đợc phép phát hành
chứng khoán và có t cách pháp nhân, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp
do một tổ chức làm chủ sở hữu, không đợc quyền phát hành cổ phiếu, có t
cách pháp nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác
về tài sản của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
+ Đối với công ty trách nhiệm có trên một thành viên: Là doanh nghiệp
do hai thành viên trở lên đến tối đa là năm mơi thành viên thành lập, không
có quyền phát hành cổ phiếu, có t cách pháp nhân. Các thành viên chỉ chịu

trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
- Doanh nghiệp t nhân: Là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp mà trong đó có ít nhất hai thành
viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn, không đợc quyền phát
hành chứng khoán. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
4
- Công ty liên doanh: Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác (một bên là Việt nam và một hoặc nhiều bên là nớc ngoài) thành lập
tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa
chính phủ nớc CHXHCN Việt nam và chính phủ nớc ngoài, hoặc là
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
Thực tế phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam đã cho
chúng ta thấy rằng : Muốn phát triển một doanh nghiệp đều phải giải quyết
đợc ba vấn đề kinh tế cơ bản : Quyết định sản xuất cái gì, quyết định sản
xuất nh thế nào và quyết định sản xuất cho ai.
1.2.1. Quyết định sản xuất cái gì.
Quyết định sản xuất cái gì đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá,
dịch vụ gì với số lợng bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất.
Nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú, đa dạng và
ngày một tăng về cả số lợng và chất lợng. Nhng trên thực tế nhu cầu có khả
năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi
khả năng thanh toán lại có hạn, xã hội và con ngời phải lựa chọn từng loại
nhu cầu có lợi nhất cho xã hội, cho ngời tiêu dùng. Tổng số các nhu cầu có
khả năng thanh toán của xã hội, của ngời tiêu dùng cho ta biết đợc nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trờng. Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát

điểm để định hớng cho các chính phủ và các nhà kinh doanh quyết định
việc sản xuất và cung ứng của mình.
Trên cơ sở nhu cầu của thị trờng, các chính phủ và các nhà kinh doanh
tính toán khả năng sản xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp và các chi
phí sản xuất tơng ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất và cung ứng cái
mà thị trờng cần để có thể đạt lợi nhuận tối đa. Việc lựa chọn để quyết định
sản xuất cái gì chính là quyết định sản xuất những loại hàng hoá, dịch vụ
nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào, khi nào cần sản xuất và cung
ứng. Cung, cầu cạnh tranh trên thị trờng tác động qua lại với nhau để có ảnh
hởng trực tiếp đến việc xác định giá cả thị trờng và số lợng hàng hóa cần
cung cấp trên thị trờng. Giá cả thị trờng là thông tin có ý nghĩa quyết định
5
đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hàng hoá nào có lợi nhất
cho cả cung và cầu trên thị trờng. Giá cả trên thị trờng là bàn tay vô hình
điều chỉnh quan hệ cung cầu và giúp chúng ta lựa chọn và quyết định sản
xuất.
1.2.2. Quyết định sản xuất nh thế nào.
Quyết định sản xuất nh thế nào nghĩa là do ai và những tài nguyên nào
với hình thức công nghệ nào, phơng pháp sản xuất nào.
Sau khi đã lựa chọn cần sản xuất cái gì, các chính phủ, các nhà kinh
doanh phải xem xét và lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đó
nh thế nào để sản xuất nhanh và nhiều hàng hoá theo nhu cầu thị trờng với
chi phí ít nhất, cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng để có lợi nhuận cao nhất.
Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm, lựa chọn
các đầu vào tốt nhất với chi phí thấp nhất, lựa chọn các phơng pháp sản xuất
có hiệu quả nhất. Phơng pháp đó kết hợp tất cả các yếu tố đầu vào để sản
xuất ra đầu ra nhanh nhất, sản xuất đựơc nhiều nhất và chất lợng cao nhất
với chi phí thấp nhất. Nói một cách cụ thể là phải lựa chọn và quyết định là
giao cho ai, sản xuất hàng hoá dịch vụ này bằng nguyên vật liệu gì, thiết bị
dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao để đạt tới lợi nhuận cao nhất, thu

nhập quốc dân lớn nhất.
Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên trị trờng, các doanh nghiệp
phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ công nhân
và lao động quản lý nhằm tăng hàm lợng chất xám trong hàng hoá và dịch
vụ. Chất lợng hàng hoá và dịch vụ là vấn đề có ý nghĩa quyết định sống còn
trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng, chất lợng cao đảm bảo chữ tín của
doanh nghiệp với bạn hàng, chiếm lĩnh đợc thị trờng và cạnh tranh thắng
lợi.
1.2.3. Quyết định sản xuất cho ai.
Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ đợc hởng và đợc
lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của đất nớc.
Thị trờng quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất, do đó thị trờng cũng
quyết định thu nhập của các đầu ra - thu nhập về hàng hoá dịch vụ. Thu
6
nhập của xã hội, của tập thể hay của cá nhân phụ thuộc vào quyền sở hữu và
giá trị của các yếu tố sản xuất, phụ thuộc vào lợng hàng hoá và giá cả của
các loại hàng hoá dịch vụ. Vấn đề mấu chốt ở đây cần giải quyết là những
hàng hoá và dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa có thể kích thích
mạnh mẽ sự phát triển kinh tế có hiệu quả cao, vừa đảm bảo sự công bằng
xã hội. Nói một cách cụ thể là sản phẩm quốc dân thu nhập thuần tuý của
doanh nghiệp sẽ đợc phân phối cho xã hội, cho tập thể và cho cá nhân nh
thế nào để tạo động lực kích thích cho sự phát triển kinh tế xã hội và đáp
ứng đợc các nhu cầu công cộng và các nhu cầu xã hội khác. Về nguyên tắc
thì cần đảm bảo cho mọi ngời lao động đợc hởng và đợc lợi từ những hàng
hoá và dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống hiến
của họ (cả lao động sống và lao động vật hoá ) đối với quá trình sản xuất ra
những hàng hoá dịch vụ ấy, đồng thời chú ý thoả đáng đến những vấn đề xã
hội đối với con ngời.
Theo ngôn ngữ kinh tế học thì ba vấn đề kinh tế cơ bản nói ở trên đều cần
đợc giải quyết trong mọi xã hội, dù là một nhà nớc xã hội chủ nghĩa, một

nhà nớc công nghiệp t bản, một công xã, một bộ tộc, một địa phơng, một
nghành, một doanh nghiệp hay thậm chí cả đối với một đàn ong mật. Mỗi
một đơn vị tổ chức nh vậy phải quyết định tốt nhất : sản xuất những đầu ra
nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào ?. Sản xuất những đầu ra ấy
bằng những đầu vào nào, kỹ thuật gì, công nghệ ra sao để có chi phi thấp
nhất? cần sản xuất và phân phối các đầu ra đó cho ai là tối u nhất ?
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp chính là quá trình lựa
chọn để quyết định tối u ba vấn đề cơ bản nói trên. Nhng việc lựa chọn để
quyết định tối u ba vấn đề ấy lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội, khả năng và điều kiện, phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ thống kinh tế để
phát triển, phụ thuộc vào vai trò, trình độ và sự can thiệp của các chính phủ,
phụ thuộc vào chế độ chính trị - xã hội của mỗi nớc.
1.3. Môi trờng bên ngoài của doanh nghiệp.
Về cơ bản mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, muốn vậy, doanh
nghiệp phải giải quyết đợc mối quan hệ giữa mình với thị trờng (môi trờng
bên ngoài ), tức là giải quyết mối quan hệ cung - cầu và giá cả của mình.
Cụ thể hơn, trong mối quan hệ này doanh nghiệp cần giải quyết sao cho:
7
- Giảm đợc các chi phí đến mức thấp nhất.
- Thu đợc lợi nhuận lớn nhất.
Thực hiện đợc điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ngày càng sinh lợi
nhiều hơn và đó chính là mục tiêu cơ bản nhất của một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là việc đánh giá xem xét một doanh nghiệp có sức mạnh thị
trờng hay khả năng thay đổi giá cả thị trờng của một loại hàng hoá, dịch
vụ hay không.
- Cạnh tranh hoàn hảo là trờng hợp cạnh tranh xảy ra khi không một nhà
sản xuất nào có thể tác động vào giá cả thị trờng.Giá cả của hàng hoá là do

quy luật cung- cầu trên thị trờng quyết định.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là trờng hợp cạnh tranh xảy ra khi giá cả
của hàng hoá không còn đợc quyết định bởi quy luật cung- cầu trên thị tr-
ờng. Khi đó có một hoặc một vài nhà sản xuất có sức mạnh thị trờng tức là
có thể thay đổi giá cả sản phẩm của họ.
Ngời ta đã chứng minh đợc rằng trong môi trờng cạnh tranh hoàn hảo,
mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thị trờng sẽ phân bổ
tối u các nguồn lực khan hiếm vốn có theo nghĩa rằng không thể có cách
phân bổ khác có lợi hơn cho ai trong xã hội mà không làm hại đến ngời
khác.
2.1 Vai trò của cạnh tranh.
Có thể nói, áp lực cạnh tranh của thị trờng là đông lực cho sự phát triển.
Cạnh tranh sẽ dẫn đến các doanh nghiệp muốn tồn tại sẽ phải tìm cách giảm
chi phí, cải tiến công nghệ, chất lợng, mẫu mã của sản phẩm để từ đó giảm
giá bán nhằm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ và từ đó tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
8
Nhà sản xuất có thể dễ dàng tham gia vào thị trờng cạnh tranh để kiếm
lợi nhuận. Tuy nhiên, một đặc trng cơ bản nữa của cạnh tranh là lợi nhuận
giảm dần, song điều đó lại có nghĩa là các nguồn tài nguyên đợc phân phối
lại để sản xuất cơ cấu sản lợng mong muốn.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc thể hiện ở nhiều mặt :
- Chi phi sản xuất kinh doanh, khả năng hạ thấp chi phí sán xuất kinh
doanh.
- Chất lợng sản phẩm hàng hoá, khả năng tăng chất lợng sản phẩm hàng
hoá.
- Cơ cấu sản phẩm hàng hoá, khả năng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm hàng
hoá.
- Thông tin, khả năng xử lý thông tin của doanh nghiệp.
-Thông tin về sản phẩm, để từ đó tăng mức hấp dẫn của sản phẩm đối với

ngời tiêu dùng...
Do đa đến những ý tởng mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, hình thức
tổ chức, dịch vụ và tiếp thị mới, nên cạnh tranh đảm bảo tính năng động của
nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
2.2.1 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
Hiện nay, ở nớc ta các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến khả năng
cạnh tranh.
Thực chất, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là lợi thế về tất cả các
mặt : giá cả, giá trị sử dụng, uy tín, công nghệ, tiềm lực tài chính... so với các
đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn đến mức tốt nhất các đòi hỏi của thị tr-
ờng. Nh vậy, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thay đổi mối tơng
quan về thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh.
9
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Mà cạnh
tranh về kinh tế khác hẳn so với cạnh tranh để đạt giải thởng nào đó. Nó là
một cuộc chạy đua không đơn cuộc, không phải một lần thôi mà là một quá
trình liên tục. Đó là một cuộc "Maratông kinh tế" không có đích cuối cùng. Ai
cảm nhận thấy đích, ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vơn lên phía tr-
ớc. Chạy đua kinh tế phải luôn luôn ở phía trớc để tránh những trận đòn của
ngời chạy phía sau. Hơn nữa, chạy đua về mặt kinh tế không phải chỉ để thắng
một trận tuyến mà là để thắng trên hai trận tuyến. Một trận tuyến diễn ra giữa
hai phe của hệ thống thị trờng, còn trận tuyến kia diễn ra giữa hai phe của
cùng một phía. Nói cách khác, đây là cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán
và cạnh tranh giữa ngời bán với nhau.
Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh cạnh tranh, vì nh vậy là cầm
chắc sự phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng,
linh hoạt sử dụng công cụ cạnh tranh để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.

Nói tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
một tất yếu khách quan.
2.3 Các nhân tố ảnh hởng:
2.3.1 Các nhân tố khách quan:
- Nhân tố kinh tế : các nhân tố này dù ở cấp độ nào cũng có vai trò
quan trọng và quyết định hàng đầu nh: trạng thái phát triển của nền kinh tế,
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế
của nhà nớc
- Nhân tố chính trị pháp luật : đây là nền tảng quyết định các yếu tố
của môi trờng kinh doanh, không có môi trờng kinh doanh thoát li quan
điểm chính trị và nền tảng pháp luật. Hệ thống pháp luật, các chính sách,
chế độ đồng bộ, hoàn thiện tạo khung pháp lý và giới hạn cho việc bảo đảm
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
10
- Nhân tố về công nghệ kỹ thuật : Các ảnh hởng của nhân tố công
nghệ- kỹ thuật cho thấy các cơ hội và mối đe doạ cần phải đợc xem xét
trong việc soạn thảo và thực thi chiến lợc. Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ có
ảnh hởng một cách trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trờng đó là chất lợng và giá
bán của các sản phẩm đó, nó có tác động đến thị trờng, các nhà cung cấp,
khách hàng, quá trình sản xuất và vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên thị trờng.
- Nhân tố về văn hoá - xã hội: Các nhân tố này ảnh hởng một cách chậm
chạp, song cũng rất sâu sắc đến môi trờng kinh doanh. Sự xung đột về văn
hóa- xã hội trong quá trình mở cửa và hội nhập càng thể hiện rõ hơn, do vậy
một doanh nghiệp muốn thành công phải nhận thức rõ đợc tầm quan trọng
của yếu tố này.
2.3.2 Nhân tố chủ quan:
- Khách hàng: là thị trờng của doanh nghiệp, số lợng, kết cấu khách
hàng, quy mô, nhu cầu động cơ mua hàng, thị hiếu, yêu cầu của khách

hàng là các yếu tố cần phải tính đến trong hoạch định kinh doanh.
- Số lợng các doanh nghiệp trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn:
Trớc hết, số lợng các doanh nghiệp và quy mô sản xuất kinh doanh của
chúng ảnh hởng đến khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ của ngành và
mức độ gay gắt của cuộc cạnh tranh nội bộ ngành. Thứ đến, sự hợp tác
chống lại sự thâm nhập của các doanh nghiệp mới vào ngành và sự hợp tác
chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu.
- Số lợng và sức ép của các nhà cung cấp: Các yếu tố đầu vào phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến môi
trờng cạnh tranh nội bộ ngành. Số lợng đông đảo các nhà cung cấp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trờng các
yếu tố đầu vào.
- Sức ép của các sản phẩm thay thế: trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm
thay thế ra đời là một đòi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng ngày
càng biến động nhanh theo hớng đa dạng hơn, phong phú hơn và ngày càng
11
cao cấp hơn. Đòi hỏi về sản phẩm thay thế hoặc sức ép của các sản phẩm
thay thế có thể tạo thuận lợi cho nhóm doanh nghiệp này và gây khó khăn
thậm chí là gây tổn thất cho các doanh nghiệp khác.
2.4 Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể dựa vào 1 số
chỉ tiêu sau:
2.4.1 Thị phần: Là một chỉ tiêu hay đợc sử dụng để đánh giá.
Khi xem xét ngời ta thờng xem xét các loại thị phần sau:
- Thị phần của Công ty so với toàn bộ thị trờng: Đó chính là tỷ lệ %
giữa các doanh số của Công ty so với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần của Công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ %
giữa doanh số của Công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tơng đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của Công ty với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của sản phẩm trong cạnh tranh

trên thị trờng nh thế nào ?
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết
mình đang đứng ở vị trí nào, và cần phải vạch ra chiến lợc hành động nh thế
nào.
Tuy nhiên phơng pháp này khó đảm bảo tính chính xác.
2.4.2. Doanh thu / doanh thu của các đối thủ mạnh nhất.
Nếu sử dụng chỉ tiêu này ngời ta có thể chọn từ 2 đến 5 doanh nghiệp
mạnh nhất tùy theo lĩnh vực cạnh tranh khác nhau mà chọn khác nhau.
- Chỉ tiêu này có u điểm: Đơn giản, dễ tính.
- Nhợc điểm: Cha chính xác, khó lựa chọn các doanh nghiệp mạnh nhất
vì trong mỗi lĩnh vực có doanh nghiệp đứng đầu khác nhau.
12
2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận :
Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là: Tỷ suất Lợi nhuận / Doanh thu.
2.4.4 Một số chỉ tiêu khác :
- Tốc độ tăng trởng của sản phẩm cạnh tranh.
- Tỷ lệ chi phí lớn nhất / Tổng doanh thu.
II. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở nớc
ta hiện nay.
1. Cạnh tranh và các chính sách cạnh tranh ở nớc ta hiện nay.
Cũng nh bất kỳ nền kinh tế nào chấp nhận thị trờng nh là một cơ chế đảm
bảo hiệu quả cho các hoạt động kinh tế, các doanh nghiệp cần đợc có các
chính sách cạnh tranh nhất là theo nghĩa rộng.
Trớc hết môi trờng cạnh tranh kinh tế chung của Việt Nam đã trở nên xấu
hơn trong hai ba năm lại đây. Nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ những biểu
hiện đáng lo ngại trong việc thiết lập và duy trì các nhân tố tạo tăng trởng
bền vững, liên quan đến đầu t và tiết kiệm trong nớc, cán cân thanh toán,
tính hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà nớc, hệ thống tài chính ngân
hàng, chế độ thơng mại, tỷ giá và chế độ quản lý hối đoái, minh bạch chính

sách và hệ thống thông tin kinh tế. Điểm yếu của ta thể hiện ở các nhân tố:
chế độ chính sách, vai trò chính phủ, tài chính ngân hàng, kết cấu hạ tầng,
công nghệ, quản trị, lao động và thể chế.
ở đây tính không hiệu quả của đầu t nhà nớc, khu vực doanh nghiệp nhà
nớc là những vấn đề nghiêm trọng.
Cấu trúc thị trờng Việt Nam có những nét đặc trng nổi bật và dễ nhận
thấy nhất là sự độc quyền và chi phối thị trờng của các doanh nghiệp nhà n-
ớc trong rất nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ. Hiện trạng chủ đạo thị tr-
ờng của khu vực doanh nghiệp nhà nớc lại đợc tăng cờng thêm bằng sự ra
đời của một loạt tổng công ty, các liên doanh với nớc ngoài vốn chủ yếu chỉ
làm ăn với doanh nghiệp nhà nuớc.
13
Trong môi trờng pháp lý, thể chế và với cấu trúc thị trờng nh vậy, thì điều
dễ hiểu là các thị trờng còn bị chia cắt, phạm vi những hoạt động ngầm phi
chính thức còn ở qui mô lớn, mức độ độc quyền trên thị trờng và các hành
vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh ( nh theo hớng đàm
phán cấu kết, phân biệt đối xử, lạm dụng vị thế để phân chia thị trờng,
khống chế giá, quảng cáo, tiếp thị dối trá, sản xuất hàng giả, vi phạm bản
quyền... ) đợc khuyến khích; hiệu quả của cơ chế lan toả của các chính
sách, nhất là chính sách kinh tế vĩ mô, qua thị trờng rất hạn chế.
Một khi các kích thích chính sách có thiên hớng gây ra méo mó thị trờng,
thì sẽ là hợp lý cho các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực theo tín hiệu
chính sách và tìm cách thu đợc siêu lợi nhuận nhờ những méo mó đó.
Kết quả diễn ra là sự sôi động của các hoạt động chạy chọt lợi ích vây
quanh khu vực kinh tế nhà nớc của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
2. Những lợi thế và khó khăn của doanh ngiệp.
2-1. Lợi thế của doanh nghiệp.
Đối với những nhà đầu t, bất luận dù là pháp nhân hay thể nhân, một khi
đã bỏ vốn kinh doanh ai cũng nhằm đến mục đích hàng đầu là lợi nhuận.
Trong luật doanh nghiệp, quyền đuợc yêu cầu cung cấp thông tin về đăng

ký kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, cũng dịnh hớng cho các nhà
đầu t mới đủ thời gian lựa chọn và quyết định để đồng vốn của mình hạn
chế một cách tối đa yếu tố trùng lặp ngành nghề và hạn chế tối đa những
đối đầu cạnh tranh. Giá trị tiến bộ này sẽ giúp nhà đầu t tìm ra càng nhiều
lợi nhuận.
Luật công ty của các nớc ASEAN tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh
nghiệp trong nớc hợp tác liên doanh với bên ngoài phù hợp với tiến trình hội
nhập quốc tế mà nớc ta đã cam kết trong khuôn khổ các hiệp định đa phơng
và song phơng.
Chính sách đối ngoại rộng mở đúng đắn của Việt Nam, tạo điều kiện cho
hoạt động của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhà nớc nối vòng tay lớn để hợp tác làm ăn với tất cả các nớc trên cơ sở
bình đẳng tong trợ lẫn nhau cùng có lợi.
14
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ là kết quả của đờng lối đối ngoại độc lập,
tự chủ đa phơng hoá, đa dạng hoá của Đảng và nhà nớc ta trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Giới đầu t Mỹ tin rằng họ có sự hậu thuẫn
và bảo đảm của chính phủ Mỹ, nên các nguồn tài chính, công nghệ mới,
công nghệ kỹ thuật cao sẽ đợc khuyến khích đa vào thị trờng Việt Nam.
Đây là một lợi thế lớn nếu các doanh nghiệp Việt Nam có bản lĩnh, chủ
động nhập cuộc, khai thác trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại, nguồn vốn,
kinh nghiệm quản lý...
Các doanh nghiệp phải chủ động nâng cao sức cạnh tranh, thâm nhập thị
trờng tìm, hiểu đối tác nhu cầu thị trờng, luật pháp... để nhập cuộc. Đó
chính là cách để ta chủ động tham gia vào toàn cầu hoá.
2-2. Khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp.
Thuế luôn là mối quan tâm, bức xúc của doanh nghiệp. Loại trừ một số ý
kiến quá bức xúc đề nghị quay lại thuế doanh thu nh trớc đây, nhiều ý kiến
ghi nhận những mặt tiến bộ của luật thuế giá trị gia tăng nhng cũng đã
phân tích những điểm bất hợp lý ngay trong các văn bản liên quan và sự

không phù hợp với thực tiễn và mong muốn hoàn thiện hơn. Tuy nhiên vấn
đề bức xúc nhất vẫn là có quá nhiều các văn bản hớng dẫn luật thuế giá trị
gia tăng khiến cho các văn bản này rơi vào tình trạng chồng chéo, chắp vá
khó hiểu đối với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn cha có sự thống nhất chặt chẽ giữa các chủ thể trong luật
thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Doanh nghiệp kêu hải quan gây khó khăn trong
việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
Doanh nghiệp t nhân hiện đang nổi lên nh một hình thức doanh nghiệp
chủ yếu. Sau khi chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá đợc thực hiện, qua
một thời gian phát triển kinh tế t nhân, đóng góp của các doanh nghiệp nhà
nớc dờng nh đã bị lu mờ khi so sánh với thành phần kinh tế này.
Nớc ta hiện nay số lợng các doanh nghiệp t nhân tăng rất chậm.
Có nhiều lý do giải thích cho sự hạn chế về số lợng cũng nh khả năng
tăng trởng của các doanh nghiệp t nhân tại Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất t nhân nói riêng.
15
Thứ nhất, môi trờng đầu t tại Việt Nam còn nhiều rủi ro và còn thiếu
thông tin. Bên cạnh sự bất ổn của thị trờng, các giám đốc doanh nghiệp t
nhân khi đợc hỏi đề bày tỏ sự kỳ vọng rất ít vào chính phủ và có thái độ e
ngại. Sự tin cậy của các doanh nghiệp t nhân vào thái độ của chính phủ th-
ờng giảm sút do các chính sách và các tuyên bố trái ngợc nhau của chính
phủ. Nhiều quy định của chính phủ liên quan đến mọi khía cạnh kinh doanh
của doanh nghiệp rất khó tìm, không rõ ràng và có thể hiểu theo nhiều cách
khác nhau, lại thờng xuyên thay đổi và không đợc thông báo rõ ràng đang là
những cản trở lớn đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Nh đã nói ở trên,
các quy định về thuế và hải quan là những quy định gây nhiều vấn đề nhất.
Rất nhiều những rủi ro đang làm cho môi trờng đầu t ở Việt nam trở thành
môi trờng rủi ro cao, cản trở sự gia nhập cũng nh sự phát triển của các
doanh nghiệp t nhân.
Thứ hai, sự nghèo nàn nguồn lực kinh doanh đang là trở ngại lớn đối với

các doanh nghiệp t nhân.Hơn nữa, công chúng không mấy thiện chí đối với
các doanh nghiệp t nhân.Một nguồn lực kinh doanh nữa đang bị giới hạn đó
là sự kém phát triển dịch vụ của các thể chế hỗ trợ thị trờng ( nh tòa án, các
cơ quan thông tin công cộng, ngân hàng...). Nhìn chung các doanh nghiệp t
nhân chỉ đợc tiếp nhận các dịch vụ công cộng kém chất lợng, thậm chí còn
thiếu nhiều dịch vụ cần thiết và ít có sự lựa chọn so với các doanh nghiệp ở
hầu hết các nớc khác.
Thứ ba, là vấn đề thiếu vốn ở các doanh nghiệp t nhân.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc gần nh không có tín dụng dài hạn
của ngân hàng khiến cho đầu t vào trang thiết bị nhà máy hầu nh không thể
thực hiện đợc.
Các doanh nghiệp t nhân thiếu vốn nh vậy là do những nguyên nhân cơ
bản sau:
- Hầu hết ngời dân Việt Nam không có đủ tích luỹ cần thiết để bắt đầu
một doanh nghiệp nhỏ.
- Các ngân hàng quốc doanh của Việt Nam hiện không có động cơ đủ
mạnh để cho doanh nghiệp t nhân vay.
16
- Các quy chế của chính phủ hiện không u ái đối với việc cho khu vực t
nhân vay làm cho các ngân hàng tốn kém hơn khi cho t nhân vay.
- Các nhà đầu t nớc ngoài ít có khả năng lấy các doanh nghiệp t nhân làm
đối tác, liên doanh thờng đợc tiến hành đối với các doanh nghiệp nhà nớc.
Do đó hầu hết vốn nớc ngoài chỉ chảy vào các doanh nghiệp nhà nớc chứ
không vào tay các doanh nghiệp t nhân.
Thứ t, vẫn còn những biểu hiện bất bình đẳng giữa các nghiệp nhà nớc và
các doanh nghiệp t nhân.ở Việt Nam doanh nghiệp nhà nớc có nhiều thế
mạnh trong kinh doanh hơn các doanh nghiệp t nhân.
Hiện tợng bất bình đẳng diễn ra trong lĩnh vực thông tin. Các thông tin
quan trọng thờng đi tới các doanh nghiệp nhà nớc, ít hoặc không bao giờ đi
tới các doanh nghiệp t nhân.

Sự có mặt của các doanh nghiệp nhà nớc dờng nh đã gây tác động thu
hẹp '' phần đất tốt '' mà các doanh nghiệp t nhân có thể tiếp cận. Nhiều sản
phẩm có mức lợi nhuận cao thờng đợc giành riêng cho doanh nghiệp nhà n-
ớc. Phần lớn các doanh nghiệp t nhân bị ép vào các loại sản phẩm có mức
lợi nhuận thấp, ví dụ: chế biến thực phẩm, quần áo và giầy dép là những
nghành dễ gia nhập thị trờng và mức lợi nhuận tơng đối thấp.
3. Thông tin kinh tế của một số nớc:
3.1. Trung Quốc chuẩn bị cho cạnh tranh toàn cầu
'' Báo Berlin '' số ra ngày 19-11 đăng bài cho biết, vài ngày sau khi thoả
thuận với Mỹ về các điều kiện gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO),
Trung Quốc đã định hớng phát triển kinh tế trong những năm tới nhằm
chuẩn bị cho nền kinh tế nớc này có thể đứng vững trớc tình huống phải tiếp
tục mở cửa thị trờng. Một hội nghị kinh tế trung ơng do thủ tớng Chu Dung
Cơ đích thân chủ trì đã quyết định tăng ngân sách công cộng trong năm
2000 và cải tổ cơ cấu một cách triệt để trong khu vực quốc doanh vốn đang
ốm yếu. Nếu đợc kết nạp vào WTO vào đầu năm 2000, Trung Quốc sẽ phải
tuân thủ các thông lệ thơng mại quốc tế. Do nhiều xí nghiệp trong các
ngành công nghiệp - dịch vụ và ngành nông nghiệp hiện cha đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ nớc ngoài, các nhà phân tích cho rằng trong thời gian
17
trớc mắt sẽ xuất hiện một làn sóng phá sản và tình trạng thất nghiệp gia tăng
ở Trung Quốc.
Nhng về lâu dài, Trung Quốc sẽ thu đợc lợi nhuận đáng kể thông qua
việc gia nhập WTO. Trong thông cáo đợc tuyên bố lúc kết thúc hội nghị thì
hội nghị kinh tế trung ơng ( Trung Quốc ) nhấn mạnh rằng với việc hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, Trung Quốc đang đứng trớc những thời cơ
mới cũng nh những thách thức mới. Trung Quốc phải nhanh chóng sắp xếp
lại cấu trúc công nghiệp và phải tự thích nghi với vai trò lớn hơn của các tập
đoàn đa quốc gia. Điều cần thiết là phải '' có một chính sách tài chính tích
cực, đầu t nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng và hiện đại hoá công nghệ ''.

Hội nghị trên cũng quyết định đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở các
khu vực lạc hậu và hứa hẹn nâng cao mức sống của nhân dân.Chính phủ
Trung Quốc sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ cho các xí nghiệp làm ăn thua lỗ nặng nề
sẽ bị đóng cửa. Chính phủ Trung Quốc sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ cho các xí
nghiệp tuy không có khả năng cạnh tranh nhng có ý nghĩa sống còn nh các
xí nghiệp trong các lĩnh vực viễn thông, sản xuất ô tô.
Ngoài ra hội nghị cũng quyết định cổ phần hoá một số xí nghiệp, trong
đó có các ngân hàng thơng mại.Để kích thích nhu cầu tiêu dùng nội địa,
Trung Quốc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nông dân có thể chuyển
đến sinh sống tại các thành phố. Tuy nhiên, trong tơng lai, các lĩnh vực có
tính chất chiến lợc nh công nghiệp quốc phòng, giao thông vận tải vẫn nằm
trong taynhà nớc. Tại Trung Quốc d luận tiếp nhận và phản ứng tích cực về
việc Trung Quốc gia nhập WTO.
3.2. Campuchia lo ngại về sức cạnh tranh.
Ngày 2-12, tại một hội nghị về đầu t ở thủ đô Phnômpênh, bộ trởmg tài
chính Campuchia cho biết Campuchia nhanh chóng phục hồi từ cuộc khủng
hoảng tài chính và chính trị. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP ) trong mời
năm tới sẽ tăng gấp đôi.
Nền kinh tế Campuchia đã giảm sút mạnh hồi năm 1997 bởi cuộc khủng
hoảng tài chính Châu á và cuộc khủng hoảng chính trị trong nớc đã cản trở
đầu t nớc ngoài vào nớc này. Campuchia đang phấn đấu chỉ tiêu tăng trởng.
Việc Campuchia trở thành thành viên của hiệp hội các nớc Đông Nam á
18
(ASEAN ), sự phục hồi kinh tế khu vực là những yếu tố then chốt trong sự
hồi sinh trở lại.
Bộ trởng tài chính Campuchia tỏ ý lo ngại rằng việc Trung Quốc gia nhập
WTO có nghĩa là cuộc cạnh tranh khu vực sẽ trở nên gay gắt.
Theo ông, ''Việc Trung Quốc trở thành thành viên của WTO có nghĩa là
hạn ngạch xuất khẩu không còn là một vấn đề đối với Trung Quốc và chúng
ta sẽ phải tăng cờng kỹ năng và năng suất của ngời lao động Campuchia,

nếu không chúng ta sẽ không có khả năng cạnh tranh với họ.''
Các ngành xuất khẩu của Campuchia phụ thuộc vào những u đãi về buôn
bán và lợi thế về nhân công rẻ. Chính phủ Campuchia đanh tìm cách giảm
bớt những hàng rào kinh tế cản trở đầu t nớc ngoài vào nớc này.
Các thủ tục xuất khẩu phức tạp, giá điện cao và tệ quan liêu giấy tờ là
những nhân tố mà thủ tớng Hun Sen coi là những nguyên nhân khiến cho
các nhà đầu t chạy sang kinh doanh ở các nơi khác.
Theo hội đồng phát triển Campuchia, trong năm 1999, vốn đầu t của nớc
ngoài ở Campuchia đã giảm mạnh với các dự án trị giá 434 triệu USD đã đ-
ợc thông qua trong năm nay so với 855 triệu USD của năm ngoái.
III. Những biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
1. Bối cảnh kinh tế hiện tại
Thực trạng kinh tế hiện nay (cha nói đến các nhóm lợi ích và vấn đề
xung đột lợi ích của bộ máy nhà nớc) cũng đang cản trở quá trình kinh tế
của Việt Nam. Nếu nh mời năm qua, Việt Nam mới chủ yếu dừng ở cải
cách kinh tế và mở cửa song phơng và đi vào cam kết quốc tế mà việc thực
thi trên thực tế còn nhiều hạn chế, thì giờ đây việc thực thi các cam kết quốc
tế cùng với cải cách kinh tế trong nớc đang ngày càng chịu áp lực mạnh
hơn. Nhiều biện pháp chính sách trong 2 - 3 năm lại đây (nh tiến độ cải
cách, việc tăng cờng sử dụng bảo hộ qua hàng rào phi thuế quan, tính tuỳ
tiện trong vận dụng một số chính sách thơng mại...) bộc lộ rõ mâu thuẫn đối
với những nguyên tắc của WTO và làm giảm niềm tin vào khả năng thực
hiện đầy đủ cam kết quốc tế của Việt Nam.
19
Đối với Việt Nam hiện nay, cải thiện cơ bản môi trờng cạnh tranh kinh
tế chung là vấn đề có ý nghĩa hàng đầu đối với chính sách cạnh tranh nhằm
mục tiêu duy trì sự tăng trởng bền vững. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
thực hiện trơng trình cải cách kinh tế mang tính tổng thể và đồng bộ. Đặc
biệt đó là những cải cách triệt để đối với những hệ thống ngân hàng, đầu t

nhà nớc và khu vực doanh nghiệp nhà nớc.
Cải cách kinh tế không thể tách rời cải cách khu vực hành chính nhằm
hạn chế đáng kể nạn tham nhũng,giảm thiểu tệ quan liêu cũng nh các chi
phí giao dịch cho các hoạt động kinh doanh. Minh bạch hoá chính sách,
nâng cao chất lợng thông tin và khả năng tiếp cận thông tin kinh tế một
cách có hệ thống cũng là một điều kiện không thể thiếu cho thị trờng vận
hành có hiệu quả. Thực hiện tự do hoá thơng mại và hội nhập cũng tạo ra
những áp lực nhất định thúc đẩy cạnh tranh và các quá trình cải cách khung
khổ pháp lý, kinh tế và hành chính.
Một số quan hệ trên thị trờng có liên quan đến hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, phản cạnh tranh cũng đã là đối tợng xử lý của nhiều văn
bản pháp lý nh: Bộ luật hình sự, Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, nghị định về quảng cáo,... Việt Nam cần có luật cạnh tranh để điều
chỉnh xử lý các hành vi hạn chế, phản cạnh tranh cũng là một trọng tâm của
việc xây dựng.
Các khía cạnh liên quan đến điều tiết độc quyền cũng nên đợc tính đến.
Tuy nhiên, việc xem xét theo quan điểm điều tiết có thể rất hạn hẹp vì điều
này còn phụ thuộc vào t duy của nhà nớc về vai trò chủ đạo của khu vực
doanh nghiệp nhà nớc ( kể cả trong hệ thống tài chính, ngân hàng thơng
mại) và quá trình cơ cấu lại cấu trúc của thị trờng thông qua cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc và khuyến khích khu vực t nhân, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển
Mặc dù chủ đề cạnh tranh quốc tế còn nhiều phức tạp, Việt Nam cũng
cần tính tới chính sách cạnh tranh cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh
tế. Việt Nam nên ủng hộ những ý tởng khuyến khích cạnh tranh và cần đa
một số nội dung về cạnh tranh vào chơng trình hành động quốc gia (IAP)
trong khung khổ APEC, trên cơ sở các nguyên tắc toàn diện, minh bạch,
giải trình đợc và không phân biệt đối xử.
20
Sức mạnh của nhà nớc không phải ở việc nắm giữ trong tay nhiều công

ty các loại, mà ở khả năng thực hiện đợc các mục tiêu kinh tế - xã hội của
mình thông qua việc thúc đẩy cạnh tranh, thực hiện thích hợp các chính
sách kinh tế vĩ mô và cung cấp dịch vụ công có chất lợng.
Mục đích chủ yếu cạnh tranh doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là để
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế.
Năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:
- Lợi thế so sánh
- Năng suất lao động
Lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho sản xuất hàng hoá trao đổi quốc tế nh vị trí địa lý, đất đai, tài
nguyên, về các yếu tố khác của sản xuất nh lao động, vốn... Những nhân tố
này cũng tác động tới việc hình thành mức chi phí sản xuất mang tính cạnh
tranh.
Năng suất lao động phản ánh hiệu quả sản xuất xã hội thông qua số l-
ợng và chất lợng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian, hoặc thời gian
lao động cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm. Suy cho cùng, năng suất
lao động là nhân tố quyết định đối với tính cạnh tranh của quốc gia và
doanh nghiệp.
Theo số liệu khảo sát của diễn đàn kinh tế thế giới xếp thứ hạng cạnh
tranh tổng thể các nền kinh tế thế giới, năm 1999 Việt Nam đứng vị trí 48
trong59 quốc gia đợc khảo sát tơng đơng với các nớc nh Nam Phi, Ai Cập...
Với thực trạng nói trên, chúng ta nhận thấy Việt Nam còn nhiều mặt yếu
kém trong khả năng cạnh tranh quốc tế. Để thấy rõ hơn khả năng cạnh tranh
mà nớc ta còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa là thông qua việc phân tích
nhân tố lợi thế so sánh - nhân tố lao động. Nhân tố này nếu xét về tính hiệu
quả và tính linh hoạt của thị trờng lao động thì Việt Nam cũng ở thứ hạng
thấp.
Tổ chức nghiên cứu rủi ro trên thị trờng kinh doanh (BERI) đã có công
bố một kết quả khảo sát chất lợng lao động một số nớc trên thế giới, trong
21

đó lao động Việt Nam đợc đánh giá chỉ đạt đợc 32 điểm trên thang
điểm1000, xếp vào nhóm yếu kém, tay nghề nằm dới mức tiêu chuẩn về kỹ
thuật.
BERI đánh giá lực lợng lao động căn cứ vào các yếu tố về khung pháp lý,
năng suất tơng đối, thái độ ngời lao động và tay nghề lao động. Những nền
kinh tế đợc đánh giá có chất lợng dới 35 điểm đều có nguy cơ đánh mất khả
năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Nớc ta có khoảng 5 triệu lao động đ-
ợc coi là có chuyên môn kỹ thụât, chiếm gần13% tổng số lực lợng lao động
hiện có. Đó là một tỉ lệ lao động đợc đào tạo thấp. Lao động trẻ ở nớc ta
không còn là nhân tố cạnh tranh lâu dài đợc nữa, đang mất dần sự hấp dẫn
đối với đầu t nớc ngoài. Hàng hoá sản xuất ra sẽ mất khả năng cạnh tranh về
chất lợng và giá cả không những trên thị trờng thế giới mà ngay cả trên thị
trờng trong nớc.
Về mức độ phát triển kinh tế thông qua xem xét chỉ tiêu tổng hợp quan
trọng GDP tính theo đầu ngời cũng phản ánh rất rõ sức cạnh tranh của nớc
ta trên thị trờng quốc tế.
Với nhịp độ tăng GDP bình quân theo đầu ngời hàng năm do ADB tính
toán, thời gian để Việt Nam đuổi kịp Inđônêxia phải mất khoảng 18 đến 19
năm, kịp Philippin mất khoảng 21 đến 22 năm, kịp Thái Lan phải mất
khoảng 90 đến 91 năm, kịp Malayxia phải mất khoảng 107 đến 108 năm.
Khoảng cách giữa ta và Trung Quốc có lẽ ngày càng xa hơn. Đó là điều cần
phải đợc khắc phục.
2. Các biện pháp
Trong điều kiện hiện nay, chất lợng hoạt động và chiến lợc hoạt động
của doanh nghiệp cũng nh chất lợng của môi trờng kinh doanh đóng vai trò
hết sức quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp là trung tâm cạnh tranh ở Việt Nam. Cạnh tranh doanh nghiệp đòi
hỏi bản thân doanh nghiệp phải có chiến lợc phát triển dài hạn và hàng hoá
phải tạo ra sức cạnh tranh cả về giá cả sản xuất và chất lợng.
Thực trạng doanh nghiệp nớc ta trong giai đoạn hiện nay cha quan tâm

đến vấn đề chiến lợc.Có nguyên nhân từ phía doanh nghiệp cha thoát khỏi
cách thức kinh doanh cũ đã nhiều năm, nay chuyển sang phơng thức kinh
22
doanh mới theo cơ chế thị trờng chủ động hơn, hiệu quả hơn, nhng cũng
phải chịu rủi ro nhiều hơn.
Doanh nghiệp hiện nay phải có khả năng mở rộng kinh doanh của mình
cả trong thị trờng trong nớc và quốc tế. Nguyên nhân khác, cũng còn do
khuôn khổ pháp luật cha thật ổn định hay thay đổi, gây khó khăn cho doanh
nghiệp định hớng kinh doanh lâu dài, chạy theo kiểu làm ăn vụ việc, ngắn
hạn. Một lý do khác không kém phần quan trọng là nhà nớc vẫn có chính
sách bảo hộ cha thật hợp lý đối với một số ngành sản xuất hoặc sản phẩm,
tạo nên tâm lý ỷ lại về sự bảo hộ kéo dài của nhà nớc làm suy yếu năng lực
cạnh tranh.
Hiện nay ở nớc ta, trong tổng số doanh nghiệp nhà nớc thì các tổng công
ty nhà nớc chiếm tỷ trọng 82% về vốn nhng doanh thu chỉ đạt 49,8%.
Nh đã nói ở trên các nguyên nhân làm cho kinh tế của các doanh nghiệp
cha mạnh nh: máy móc, thiết bị và công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh
của nhiều sản phẩm thấp bởi chi phí cao, chất lợng thấp, thiếu vốn sản xuất
kinh doanh...
Để có tập đoàn kinh tế mạnh theo chủ trơng của Đảng và nhà nớc thì
những tồn tại nêu trên cần đợc tháo gỡ kịp thời. Rõ ràng, cần thiết phải lựa
chọn một số tổng công ty có độ tập trung vốn cao, công nghệ tiên tiến và
chiếm giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế để chỉ đạo thực hiện
thành công mô hình tập đoàn kinh tế mạnh.
Chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc thì các quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, cạnh tranh là một vấn đề có tính quy luật. Sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp đó là yếu
tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hội nhập vào khu vực và thế giới là từng bớc tự do hoá thơng mại, giảm
dần bảo hộ sản xuất trong nớc, thơng mại với nớc ngoài và thơng mại trong

nớc không còn những khác biệt cơ bản nh trớc đây. Hàng hoá và dịch vụ
của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ cùng loại
của doanh nghiệp nớc ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Doanh nghiệp Việt
Nam phải có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại
sản phẩm ở thị trờng trong nớc và quốc tế.
Nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ, trên cơ sở
áp dụng những thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đổi
mới thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hệ thống
23
chất lợng của doanh nghiệp là biện pháp cơ bản để nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng bao gồm thị trờng trong nớc và thị trờng
quốc tế. Đó cũng là biện pháp cơ bản nhất để đẩy lùi hàng hoá cùng loại
của nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng trong nớc, chống tệ nhập khẩu hàng
hoá của nớc ngoài bằng các thủ đoạn bất hợp pháp: trốn thuế, gian lận thơng
mại...
Phù hợp với lý thuyết - lợi thế so sánh - của nhà kinh tế học David
Ricardo, ngoài những mặt hàng xuất khẩu truyền thống có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, doanh nghiệp cần phát hiện những mặt hàng xuất khẩu
mới ta có lợi thế trong sản xuất và có khả năng thâm nhập vào thị trờng thế
giới. Đó là mục đích chính của marketing và xúc tiến xuất khẩu.
Doanh nghiệp là đội quân xung kích trên thơng trờng, phải chịu trách
nhiệm chính trong việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ
của mình. Do đó doanh nghiệp Việt Nam để hội nhập khu vực và thế giới
cần phải:
- Đánh giá đúng thực trạng, lợi thế, khả năng cạnh tranh trên thị trờng
hàng hoá và dịch vụ.
- Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là nhân tố cực kỳ quan trọng để
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Mặt khác, cần tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc. Nhà nớc cần hỗ trợ

doanh nghiệp, kể cả hỗ trợ về tài chính, trong hoạt động marketing, xúc tiến
xuất khẩu, tạo môi trờng pháp lý thuận lợi, thông qua các điều ớc song ph-
ơng và đa phơng, cho doanh nghiệp thâm nhập vào thị trờng thế giới và thị
trờng các quốc gia và bè bạn. Đồng thời, bằng pháp luật, cần hạn chế những
hiện tợng tiêu cực của cơ chế thị trờng làm tổn hại đến lợi ích quốc gia.
Tuy vai trò của nhà nớc rất quan trọng nhng doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhà nớc phải tự nâng cao sức cạnh tranh của bản thân và của hàng
hoá, dịch vụ không thể chỉ trông chờ vào cơ quan nhà nớc nh trong thời kỳ
trớc đây. Đó là chìa khoá, là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp
để hội nhập khu vực và quốc tế.
24
Chơng II
Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty rợu
Hà nội trong giai đoạn hiện nay
I. Quá trình hình thành và phát triển của công
ty Rợu
Nhà máy rợu tiền thân của công ty Rợu Hà nội đợc hãng Phongten
(Pháp) xây dựng năm 1898 cùng với nhà máy Rơụ Nam Định, Hải Dơng,
Bình Tây (Sài Gòn). Nhu cầu về Rợu của ngời Việt nam lúc bấy giờ là hầu
nh không có. Do vậy mục đích chính của hãng là sản xuất và cung cấp Rợu
cho quân đội viễn chinh Pháp và đánh thuê ở Việt Nam. Nhà máy Rợu
Phong ten lúc này sử dụng nguyên liệu chủ yếu là gạo để sản xuất ra rợu
trắng và Rợu khai vị bằng phơng pháp Amylo.Nhà máy đã trải qua những
biến động gắn liền với những biến động lịch sử của đất nớc.
Trớc cách mạng tháng 8 năm 1945 nhà máy sản xuất ra các loại Rợu, cồn
thô dùng để pha chế các loại rợu trắng và một số loại Rợu màu, Rợu thuốc
bắc,.. Những nhãn hiệu Nam Hơng Tửu đã trở nên quen thuộc. Cũng trong
thời kỳ này bọn Tây đi bắt nấu Rợu rất ráo riết. Do đó tiêu thụ sản xuất
của công ty mang tính độc quyền và bắt buộc.
Trong những năm kháng chiến chống Pháp nhà máy ngừng sản xuất. Nơi

đây trở thành trại canh gác có lính canh gác ngày đêm.
Năm 1954 khi hoà bình lập lại, chính phủ đã có chủ trơng khôi phục lại
nhà máy.
Năm 1955 đã có những cán bộ đầu tiên về nhà máy, chỉ đạo việc khôi
phục. Nhà máy thuộc sự quản lý của Bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1956 nhà máy cho ra đời những sản phẩm đầu tiên. Đây cũng chính
là năm nhà máy thực hiện phong trào Làm theo lời Bác đã đợc phát động.
Mọi khó khăn lớn lao đã đợc khắc phục, sự đoàn kết nhất trí trong toàn nhà
máy dới sự lãnh đạo của Đảng đã thực hiện tốt. Nhà máy trởng thành và
phát triển nhanh chóng.
25

×