Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quá trình hình thành phát triển và thực trạng hoạt động của Công ty bảo hiểm Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.96 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất nớc ta , cùng với quá
công nghiệp hóa , hiện đại hoá các ngành, các lĩnh vực hoạt động đều có những
đóng góp nhất định và luôn vơn tới sự hoàn thiện .
Lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng có vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân . Các tổ chức tàI chính phi ngân hàng là các tổ chức kinh doanh
trong lĩnh vực tàI chính tiền tệ , đợc thực hiện một số hoạt động ngân hàng
nh là nội dung kinh doanh thờng xuyên , nhng không tiền gửi không kì hạn
và làm nhiệm vụ thanh toán . Các tổ chức này bao gồm :Công ty bảo hiểm ,
công ty tàI chính , công ty đầu t , uỷ thác và các tổ chức tàI chính phi ngân
hàng khác .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , dịch vụ bảo hiểm ngày càng phát
triển , để minh chứng cho đIều này đó là sự ra đời , xuất hiện và phát triển
của hàng loạt các công ty bảo hiểm trong và ngoàI nớc nh : Bảo Việt Tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam , Prudential (Anh) ,Công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
AIA ,Công ty bảo hiểm Bảo MinhBảo hiểm không chỉ thực hiện việc
huy động vốn cho nền kinh tế mà đIêù quan trọng là góp phần bảo đảm sự ổn
định tàI chính cho các cá nhân , gia đình ,cho mọi tổ chức , doanh nghiệp để
khôI phục sản xuất kinh doanh . Ngày nay , bảo hiểm không còn xa lạ gì với
mỗi chúng ta , nó đã xâm nhập vào mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã
hội . Khi nền kinh tế càng phát triển , đời sống xã hội càng cao thì nhu cầu
bảo hiểm càng lớn . Tuy nhiên , do hệ thống bảo hiểm ở Việt Nam còn khá
mới mẻ nên phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức . Vì phần tài liệu
thu thập đợc về các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng còn hạn chế
nên trong bài viết này em xin trình bày đề tài Quá trình hình thành, phát
triển và thực trạng hoạt động của công ty bảo hiểm Bảo Việt. Đề tài này
sé giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tiễn về vấn đề hoạt động của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng nói chung và lĩnh vực bảo hiểm nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn cô giáo ,Thạc sĩ Ngô Tùng Thanh
đã giúp em hoàn thành đề tài này .


Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng , nhng do hạn chế về mặt lý luận cũng nh
mặt thực tiễn nên trong quá trình viết bài em không thể tránh khỏi những
thiếu xót .Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô để đề tài này đợc hoàn
thiện hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i
KháI quát chung về bảo hiểm
I . kháI niệm và bản chất của bảo hiểm
1 . Rủi ro và các biện pháp đối với rủi ro
Trong cuộc sống hàng ngày , trong hoạt động kinh tế của con ngời thờng
có những tai hoạ , tai nạn , sự cố bất ngờ , ngẫu nhiên xảy ra , gây thiệt hại về
ngời và tài sản . Những tai hoạ , tai nạn , sự cố xảy ra một cách bất ngờ , ngẫu
nhiên nh vậy gọi là rủi ro (risk ) . Để đối phó với các rủi ro con nguời đã ding
các biện pháp sau đây :
1.1 Tránh rủi ro ( risk avoidance )
Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm , không
chắc chắn . Biện pháp này có nhợc điểm là làm cho con ngời lúc nào cũng sợ
sệt , không dám làm một việc gì , mà không dám là gì thì không thu đợc gì .
1.2. Ngăn ngừa , hạn chế rủi ro ( risk prevention )
Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty , các cá nhân dùng những
biện pháp để đề phòng , ngăn ngừa , hạn chế rủi ro và hậu quả của nó nh : hệ
thống phòng cháy , chữa cháy ; hệ thống bảo vệ chống trộm cắp ; các biện
pháp an toàn lao động ; các biện pháp hạn chế tai nạn giao thông Tuy nhiên ,
những biện pháp trên cũng không thể ngăn chặn đợc hết rủi ro xảy ra .
1.3 . Tự khắc phục rủi ro ( risk assumption )
Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty , các cá nhân dự trữ một
khoản tiền nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp ,
khắc phục hậu quả . Biện pháp này còn gọi là tự bảo hiểm ( self insurance ) .
Biện pháp này cũng có những hạn chế nhất định nh : không phải là cá nhân nào

hay công ty nào cũng có sẵn tiền để dự trữ ; tiền dự trữ không đủ để có thể bù
đắp đợc những rủi ro
, tổn thất lớn có tính chất thảm hoạ và sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu nh
công ty nào , cá nhân nào cũng dự trữ vốn nh vậy .
1.4 . Chuyển nhợng rủi ro ( risk transfer )
Một cá nhân hay một công ty khi thấy tự mình không thể chịu đựng
đợc một hoặc nhiều rủi ro lớn , có tính chất thảm hoạ , phải tìm cho mình một
cách san sẻ bằng cách chuyển nhợng rủi ro cho các công ty khác . Khi đã chấp
nhận rủi ro , các công ty khác đó phải bồi thờng những thiệt hại do rủi ro đã
thỏ thuận gây ra , còn ngời chuyển nhợng rủi ro phải trả một khoản tiền . Biện
pháp đó gọi là bảo hiểm . Biện pháp này có nhiều u điểm nh :không gây ra
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đọng vốn trong xã hội ; phạm vi bù đắp rộng lớn ; có thể bù đắp những rủi ro
có tính chất thảm hoạ và biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày
nay.
2 . Định nghĩa và một số khái niệm trong bảo hiểm
2.1 . Định nghĩa
Bảo hiểm nh đã nói ở trên là một biện pháp tốt nhất , hiệu quả nhất để
khắc phục hậu quả của rủi ro . Có thể định nghĩa bảo hiểm nh sau : Bảo hiểm là
một sự cam kết bồi thờng của ngời bảo hiểm đối với ngời đợc bảo hiểm về những
thiệt hại , mất mát của đối tợng bảo hiểm do một rỉu ro đã thỏa thuận gây ra ,
với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm đó và
đã nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm .
2.2 . Một số khái niệm trong bảo hiểm

*
Ngời bảo hiểm ( insurer
) là ngời nhận trách nhiệm về rủi ro, đợc hởng
phí bảo hiểm và phải bồi thờng thiệt hại khi có tổn thất xảy ra . Ngời bảo hiểm

có thể là công ty bảo hiểm của nhà nớc hay của t nhân .
*
Ngời đợc bảo hiểm ( the insured
) là ngời có lợi ích bảo hiểm , là ngời
bị thiệt hại khi có rủi ro xảy ra và đợc ngời bảo hiểm bồi thờng . Ngời đợc bảo
hiểm là ngời có tên trong hợp đồng bảo hiểm và là ngời phải nộp phí bảo hiểm .
*
Đối tợng bảo hiểm ( subject-master insured
) là tài sản hoặc lợi ích
mang ra bảo hiểm . Đối tợng bảo hiểm có thể là tài sản , con ngời hoặc trách
nhiệm đối với ngời thứ ba .

*
Rủi ro đợc bảo hiểm ( risk insued against
) là rủi ro đã đợc thoả thuận
trong hợp đồng . Ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng những thiệt hại do những rủi ro
đã thoả thuận gây ra mà thôi .
*
Phí bảo hiểm ( premium )
là một khoản tiền nhỏ mà ngời đợc bảo hiểm
phải nộp cho ngời bảo hiểm để đợc bồi htờng . Mức phí bảo hiểm thờng do ng-
ời bảo hiểm định ra trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra rủi ro hoặc trên cơ sở
thống kê những tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu về đủ để bồi thờng và để bù
đắp các chi phí khác đồng thời có lãi . Số thu về phí bảo hiểm trong khi cha bồi
thờng là một nguồn vốn quan trọng để công ty bảo hiểm đầu t sang các lĩnh
vực kinh doanh khác
Khi tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó , nếu đối tợng bảo hiểm
của ngời đợc bảo hiểm bị tổn thất do một rủi ro đợc bảo hiểm gây nên thì ngời
bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm . Khoản tiền mà công ty bảo
hiểm bồi thờng là lấy từ số phí bảo hiểm mà tất cả những ngời tham gia đóng

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo hiểm đã nộp . Trong số những ngời tham gia bảo hiểm không phải tất cả
đều bị tổn thất mà chỉ có một hoặc một số ngời . Những ngời không bị tổn thất
đơng nhiên là mất không số phí bảo hiểm ( trừ bảo hiểm nhân thọ ) . Nh vậy
thực chất của bảo hiểm chỉ là việc phân chia tổn thất của hoặc một số ngời ra
cho tất cả những ngời tham gia bảo hiểm cùng chịu . Do đó , một nghiệp vụ
bảo hiểm nào đó muốn tiến hành đợc phải có nhieeuf ngời tham gia hay nói
cách khác bảo hiểm đợc hoạt động trên cơ sở luật số đông . Càng nhiều ngời
tham gia thì xác suất xảy ra rủi ro đối với tong ngời càng nhỏ và bảo hiểm càng
có lãi .
3 . Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Hoạt động của bảo hiểm đợc tiến hành trên các nguyên tắc sau :
3.1 . Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn
Ngời bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm một rủi ro tức là bảo hiểm một sự
cố , một tai nạn , tai hoạ xảy ra mọt cách bất ngờ , ngẫu nhiên , ngoài ý
muốn của con ngời chứ không phải bảo hiểm một cái đã chắc chắn xảy ra
cũng nh chỉ bồi thờng những cái do rủi ro gây ra chứ không phải bồi thờng
những cái đơng nhiên xảy ra .
3.2 . Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Theo nguyên tắc này , mối quan hệ giữa ngời bảo hiểm và ngời đợc
bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực không đợc lừa dối nhau . Nếu một bên vi
phạm thì hợp đồng bảo hiểm trở nên không hiệu lực .
Nguyên tắc này thể hiện ngời bảo hiểm phải công khai tuyên bố những
điều kiện , nguyên tắc , thể lệ , giá cả bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm biết .
ngời đợc bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tợng
bảo hiểm , không đợc mua bảo hiểm khi đã biết đối tợng bảo hểm đã bị tổn thất
.
3.3 . Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
Theo nguyên tắc này , ngời đợc bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải

có lợi ích bảo hiểm . Lợi ích bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có ở
trong đối tợng bảo hiểm .
3.4 . Nguyên tắc bồi thờng
Theo nguyên tắc này , khi xảy ra tổn thất ngời bảo hiểm phải bồi th-
ờng nh thế nào đó để đảm bảo cho ngời đợc bảo hiểm có vị trí tài chính nh trớc
khi có tổn thất xảy ra , không hơn không kém , các bên không đợc lợi dụng bảo
hiểm để trục lợi.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 . Phân loại bảo hiểm
4.1 . Căn cứ vào cơ chế hoạt động
*Bảo hiểm xã hội : là chế độ bảo hiểm của nhà nớc , của đoàn thể xã hội
hoặc của các công ty nhằm trợ cấp ch o ngời ốm đau , bệnh tật ,bị tai nạn
trong khi làm việc hoặc về hu . Bảo hiểm xã hội không nhằm mục đích kinh
doanh .
*Bảo hiểm thơng mại : là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh ,
kiếm lời . Loại hình bảo hiểm này không bắt buộc .
4.2 .Căn cứ vào tính chất
*Bảo hiểm nhân thọ : là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con ngời
nhằm bù óăp cho ngời đợc bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm
hoặc khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn .
*Bảo hiểm phi nhân thọ ( non-life insurance ) là những loại bảo hiểm
khác bảo hiểm nhân thọ .
4.3 . Căn cứ vào đối tợng bảo hiểm
*Bảo hiểm tài sản : đối tợng bảo hiểm là tài sản của tập thể hay cá nhân
bao gồm vật có thực , tiền , giấy tờ có giá
*Bảo hiểm trách nhiệm : đối tợng bảo hiểm là trách nhiêmj dân sự của
ngời đợc bảo hiểm đối với ngời thứ ba hay đối với tài sản .
*Bảo hiểm con ngời : đối tợng bảo hiểm là con ngời hay là các bộ phận
cơ thể của con ngời hay các vấn đề có liên quan đến tuổi thọ , tính mạng , sức

khoẻ
4.4 .Theo qui định của pháp luật
*Bảo hiểm bắt buộc
*Bảo hiểm tự nguyện
ii . vai trò của bảo hiểm trong đời sống xã hội
Hoạt động bảo hiểm là cần thiết do có sự tồn tại khách quan của rủi
ro .Bảo hiểm là một ngành dịch vụ rất nhạy cảm , có tác động sâu rộng đến
toàn bộ các hoạt động kinh tế cũng nh đời sống xã hội .
Bảo hiểm có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống
nhân dân , thể hiện ở những mặt sau đây:
- Sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi một cách có hiệu quả
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- - Bù đắp những thiệt hại , mất mát về ngời và tài sản của nhà nớc , của
các doanh nghiệp , của các tổ chức kinh tế , xã hội và của cá nhân do các rủi ro
gây ra nhằm khắc phụchậu quả của rủi ro để ổn định sản xuất , kinh doanh và
đời sống .
- Tạo ra một nguồn vốn lớn bằng phí bảo hiểm và tập trung vào một số
đầu mối để đầu t vào những lĩnh vực khác .
- Bổ xung vào ngân sách của Nhà nớc bằng lãi của bảo hiểm
-Tăng thu và chi cho cán cân thanh toán quốc gia .
-Tạo ra một tâm lý yên tâm trong hoạt động kinh tế và đời sống .
- Tăng cờng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con ngời.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
quá trình hình thành , phát triển & thực trạng hoạt
động của bảo việt tổng công ty bảo hiểm việt nam
I . Quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt .

1. Lịch sử ra đời của Bảo Việt
Trong những năm đất nớc ta còn đang chịu chiến tranh tàn phá ác liệt ở
miền Nam , Tổng công ty bảo hiểm Việt nam ( tiền thân là công ty Bảo hiểm
Việt Nam ) đã đợc thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17 tháng 12 năm
1964 của Thủ tớng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 1
năm 1965 . trong những ngày đầu mới thành lập Bảo Việt có trụ sở chính tại
Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng .Ban đâù công ty chỉ chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu , bảo hiểm tàu biển ,
làm đại lý giám định và xem xét bồi thờng cho các công ty bảo hiểm nớc ngoài
về những vấn đề liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu .
Sau ngày đất nớc thống nhất , Bảo Việt đợc tiếp nhận cơ sở vật chất của
một số công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc Bảo Việt đã sát nhập với
công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam . Từ đó Bảo Việt bắt
đầu mở rộng hoạt động ở khắp các tỉnh phía Nam . Năm 1980 Bảo Việt chính
thức mở rộng cung cấp dịch vụ trong khắp cả nớc .
2 . Quá trình phát triển của Bảo Việt
Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm tai nạn hành khách và
bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới trong khắp cả nớc vào năm
1980 .
Năm 1982 , Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1 , bơc
sđầu mở rộng phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam .
Năm 1989 , Công ty Bảo hiểm Việt Nam đợc chuyển đổi thành Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam . Từ thời gian này trở đi , Bảo Việt triển khai hàng
loạt các cải tiến về hệ thống , tổ chức , con ngời , phơng châm hoạt động và
liên tiếp đa ra các hoạt động dịch vụ bảo hiểm mới .
Năm 1992 , Bảo Việt thành lập công ty đại lý bảo hiểm tại nớc Anh với
tên giao dịch là BAVINA ( UK ) LTD .
Từ năm 1993 , Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu t tài chính lâu
dài . Hàng loạt các biện pháp mang tính chiều sâu đợc thực hiện nhằm bảo đảm
lựa chọn đợc những dự án đầu t thích hợp và an toàn cho nguồn vốn đồng thời

mang lại hiệu quả kinh tế cao . Chính vì vậy Bảo Việt đã thu đợc nhiều thắng
lợi quan trọng trong lĩnh vực đầu t tàI chính , đặc biệt là năm 1996 , 1997 ,
1998 và 1999 kết quả đạt đợc là gần 100 tỷ đồng / năm và đến năm 2000 con
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số này lên đến 110 tỷ đồng . ĐIều này đã góp phần động viên rất lớn giúp cho
Bảo Việt ngày càng hoạt động tốt hơn .
Năm 1996 , đợc sự uỷ quyền của Thủ tớng chính phủ , Bộ TàI chính đã
ra quyết định thành lập Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam . Bảo Việt đã đợc
Nhà nớc xếp loại Doanh nghiệp hạng đặc biệt và trở thành một trong số 27
doanh nghiệt lớn nhất Việt Nam . Cũng trong năm 1996 , Bảo Việt đã lần đầu
tiên đa ra thị trờng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam .
Năm 1999 , thành lập công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam . Bảo
Việt tiếp tục là đơn vị đI đầu trong việc phát triển một lĩnh vực kinh doanh mới
.
Năm 2000 ,Bảo Việt đã thành lập thêm 27 công ty bảo hiểm nhân thọ
mới và đến đầu năm 2001Bảo Việt đã có thêm 5 chi nhánh bảo hiểm nhân thọ
ở khắp các tỉnh , thành phố trong cả nớc . Các công ty này thực hiện tổ chức
hoạt động hai hệ thống kinh doanh : Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân
thọ .
Nh vậy ,đến đầu năm 2001 , Bảo Việt có 124 đơn vị thành viên . Trong
đó có 61 côngty bảo hiểm phi nhân thọ , 56 công ty bảo hiểm nhân thọ , 5 chi
nhánh bảo hiểm nhân thọ , 1 trung tâm đào tạo và một công ty tại nớc ngoài.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển , đến nay Bảo Việt đã trở
thành một doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời , đợc tin cậy và gần gũi với mọi tầng
lớp dân c , với các tổ chức , các doanh đang hoạt động tại Việt Nam . Trong
hơn 40 triệu lợt khách hàng mỗi năm của Bảo Việt , khách hàng có thể thoảI
máI ,tự nguyện lựa chọn những đIều khoản bảo hiểm có lợi nhất , phù hợp nhất
đối với mình và khách hàng có thể hoàn toàn tin tởng vào nhà bảo hiểm lớn , có
hệ thống và các đơn vị trực thuộc rộng khắp Việt Nam .Hiện nay , Bảo Việt có

gần 5000 nhân viên , trên 18000 đại lý và cộng tác viên đang làm việc tại trụ sở
của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam 96 Bà Triệu , Hà Nội và 124 công ty
chi nhánh , đơn vị thành viên , hơn 300 phòng đại diện cấp Quận , Huyện , khu
vực tại tất cả các tỉnh thành trong cả nớc và nớc ngoàI .
Bảo Việt là doanh ngiệp duy nhất ở Việt Nam cung cấp tất cả dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ và trên 90 dịch vụ bảo hiểm gồm : các loại hình bảo hiểm
nhân thọ , các loại hình bảo hiểm con ngời , bảo hiểm tàI sản , và bảo hiểm
trách nhiệm cho tất cả các cá nhân , gia đình , các tổ chức Năm 2000 , tổng
doanh thu của Bảo Việt đạt 1956 tỷ đồng , doanh thu phí bảo hiểm đạt 1845
tỷ , chiếm khoảng 60%thị trờng bảo hiểm ở Việt Nam . Tổng giá trị tàI sản của
Bảo Việt hiện nay là 3050 tỷ đồng.
Quá trình phát triển và lớn mạnh của Bảo Việt ngày càng khẳng định vai
trò và vị thế của Bảo Việt ở Việt Nam . Bảo Việt đã thực sự góp phần quan
trọng vào sự phát triển của thị trờng bảo hiểm và thị trờng tàI chính ở Việt Nam
.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II . Thực trạng kinh doanh của Bảo Việt
1 . Hiệu quả kinh doanh của Bảo Việt
Năm 2002 , Bảo Việt vẫn là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trên thị
trờng bảo hiểm Việt Nam . Chỉ tính riêng doan thu từ hoạt động đầu t của Bảo
Việt cũng bằng doanh thu của 2 công ty bảo hiểm cỡ trung bình trên thị trờng
cộng lại ( phát biểu của Tổng giám đốc công ty Bảo Việt ) .
Năm qua , đã có trên 1.300.000 khách hàng cả trong lĩnh vực nhân thọ
và phi nhân thọ đã đợc giảI quyết quyền lợi bảo hiểm ; các quỹ dự phòng của
Bảo Việt đã đợc trích lập đầy đủ .ĐIều đó đồng nghĩa với việc mọi cam kết của
Bảo Việt vớ khách hàng luôn đợc tôn trọng , phục vụ khách hàng tốt nhất để
phát triển luôn là phơng châm của Bảo Việt .
Năm qua , tổng doanh thu kinh doanh của Bảo Việt đạt 3530 tỷ đồng ,
tăng trởng 35,56% , trong đó , doanh thu hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ đạt

1222 tỷ đồng , tăng trởng 20,22% , doanh thu bảo hiểm nhân thọ đạt 2165 tỷ
đồng , tăng trởng 43,32% , tổng giá trị tàI sản đợc bảo hiểm tại Bảo Việt là hơn
170.000 tỷ đồng . Kết quả kinh doanh mà Bảo Việt đạt đợc trong những năm
qua dựa trên nền tảng lớn là niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng dành cho
Bảo Việt .
Bảo Việt cam kết để khách hàng luôn hàI lòng :
T vấn để khách hàng lựa chọn đợc sản phẩm bảo hiểm thích hợp
nhất , với biểu phí và đIều kiện bảo hiểm tối u
Phục vụ khách hàng tận tâm , cung cấp sản phẩm tận nơI theo
yêu cầu
Giám định tổn thất và tiến hành bồi thờng nhanh chóng , chính
xác và thuận tiện cho khách hàng
Cung cấp dịch vụ chăm sóc hỗ trợ khách hàng
Tạo điêù kiện để kênh thông tin thuận lợi để tiếp thu phản ảnh
của khách hàng , nhằm đáp ứng nhanh nhất với lợi ích cao nhất cho khách hàng
Không ngừng nghiên cứu , phát tiển sản phẩm và các dịch vụ để
đáp ứng ngày càng tôt hơn nhu cầu của đông đảo khách hàng.
Mục tiêu của Bảo Việt năm 2003 vẫn là Đổi mới , Tăng trởng , Hiệu
quả để phát triển bền vững , để thơng hiệu Bảo Việt không chỉ đợc a chuộng
trên thị trờng trong nớc mà còn vơn tới thị trờng thế giới khi đIều kiện cho
phép và đIều quan trọng là chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập khu vực và thế giới .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2002
Doanh thu
2001 2002
Phí bảo hiểm gốc 2.518.318.182.190 3.376.517.531.509
Phí nhận táI bảo hiểm 25.921.175.811 38.540.325.854
Phí nhợng táI bảo hiểm ( 206.003.655.206) 339.273.023.687

Tổng phí giữ lại 2.338.235.702.795 3.075.784.833.676
Doanh thu đầu t 214.400.862.070 375.888.646.245
Doanh thu khác 51.753.745.629 78.622.125.961
Tổng doanh thu thuần
2.604.390.310.494 3.530.295.605.882
Chi phí
Bồi thờng BH gốc & trả tiền BH 632.527.600.845 897.832.491.311
Bồi thờng nhận táI bảo hiểm 11.636.054.672 12.938.976.223
Thu bồi thờng nận táI bảo hiểm 96.459.120.770 161.256.329.412
Bồi thờng phần trách nhiệm giữ lại 547.704.534.747 749.515.138.122
Tăng (giảm ) dự phòng nghiệp vụ BH 1.384.267.364.305 1.872.608.360.405
Chi phí hoạt động 552.939.905.851 757.235.916.937
Tổng chi phí
2.484.911.804.903 3.379.359.415.464
Tổng lợi nhuận trớc thuế
119.478.505.591 150.936.190.418
Thuế thu nhập doanh nghiệp 32.514.601.837 43.092.841.769
Lợi nhuận sau tuế 86.963.903.754 107.843.348.649
( Nguồn : Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam )
2 . Kết quả hoạt động kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm của Bảo Việt
2.1 . Bảo hiểm tai nạn con ngời
Năm 2002 vừa qua , tổng số phí bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm
con ngời đạt hơn 360 tỷ đIìng , tăng trởng 12%so với năm 2001 . Các nghiệp
vụ bảo hiểm con ngời tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ với hai nghiệp vụ thế mạnh là bảo hiểm toàn diện cho
học sinh , sinh viên và bảo hiểm kết hợp con ngời .
2.2 . Bảo hiểm hàng hoá
Năm 2002 , kim ngạch bảo hiểm hàng hoá đợc bảo hiểm tại Bảo Việt
tăng 90% so với năm 2001 , trong đó kim ngạch bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu
tăng 92% , kim ngạch bảo hiểm hàng xuất khẩu tăng 16% và kim ngạch bảo

hiểm hàng hoá nội địa tăng gấp 3 lần so với năm 2001 .
Doanh thu bảo hiểm của các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá của Bảo Việt
đạt 109,4 tỷ đồng , tăng trởng 21% so với năm 2001 . Công tác quản lý rủi ro ,
đề phòng và hạn chế tổn thất trong các khâu khai thác , giám định và bồi thờng
đợc Bảo Việt duy trì và thực hiện tốt đã góp phần giữ tỷ lệ bbồi thờng ở mức
cho phép.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3 . Bảo hiểm tàu thuỷ
Năm 2002 , nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ của Bảo Việt đã cung cấp
kịp thời các dịch vụ bảo hiểm , t vấn cho khách hàng - đặc biệt là trong việc
giảI quyết sự cố tai nạn tàu biển . Bảo Việt đã bảo hiểm đợc 50% số tàu biển ,
30%số tàu cá và 22%số tàu sông đang hoạt động trong cả nớc .
Năm 2002 , donah thu của các nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ đạt 118 tỷ
đồng , tăng trởng 18%so với năm 2001 , trong đó bảo hiểm thân tàu đạt 38 tỷ
đồng , tăng 17%so với năm 2001 . trong năm qua , tỷ lệ bồi thờng của nghiệp
vj bảo hiểm tàu thuỷ là 81%, tăng đáng kể so với năm 2001 do Bảo Việt đã giảI
quyết bồi thờng một số vụ tổn thất lớn từ năm trớc chuyển sang và vụ tổn thất
tàu Phú Xuân là 3,3 triệu USD .
2.4 . Bảo hiểm xe cơ giới
Năm 2002 , nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có bớc chuyển biến
mạnh . Tất cả các công ty thành viên tiếp tục duy trì việc tổ chức trực tiếp giảI
quyết tai nạn 24/24 giờ , cứu hộ đối với các xe cơ giới có tham gia bảo hiểm tại
Bảo Việt . Các công ty thành viên của Bảo Việt đã thực hiện công tác này với
tháI độ tận tâm , nhiệt tình vì khách hàng . ĐIều này đã tạo nên niềm tin và
tăng uy tín của Bảo Việt .
Doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng trởng 24% so với
năm 2001 , trong đó bảo hiểm vật chất xe cơ giới tăng trởng 29% , bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới tăng trởng 20% .
2.5 . Bảo hiểm dầu khí

Giá dầu trên thế giới duy trì ở mức độ cao cùng với những phát hiện
quan trọng về dầu và khí ở thềm kục địa Việt Nam đã khuyến khích sự có mặt
hoặc mở rộng các hoạt động thăm dò và khai thác của nhiều công ty dầu khí .
Nhờ đó , doanh thu trong lĩnh vực dầu khí của Bảo Việt trong năm 2002 tăng
trởng 65%so với năm 2001 . Trong năm này , Bảo Việt đã chi trả bồi thờng cho
nhiều vụ tổn thất lớn với tổng số tiền lên đến 1,6 triệu USD .
2.6 . Bảo hiểm nhân thọ
Trong năm 2002 , tình hình cạnh tranh tron glĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ tiếp tục gia tăng . Tuy nhiên , tận dụng lợi thế của mạng lới phục vụ khách
hàng rộng khắp tại 61 tỉnh , thành và hầu hết các quận huyện trong cả nớc nên
việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt tiếp tục gặt háI
đợc những thành công rất khả quan . Số hợp đồng có hiệu lực của Bảo Việt tiếp
tục tăng lên đáng kể đạt con số gần 1,4 triệu hợp đồng bảo hiểm chính , với
tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ trong năm lên đến 2165 tỷ đồng , tăng
trởng 43,32%so với năm 2001 . Với mục tiêu Đổi mới , Tăng trởng , Hiệu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quả , chất lợng trong các hợp đồng khai thác mới đợc cảI thiện đáng kể thể
hiện qua sự gia tăng của các hợp đồng có số tiền đóng bảo hiểm lớn .
Bên cạnh các sản phẩm đợc a chuộng truyền thống nh : An sinh giáo dục
, An khang thịch vợng ; sự xuất hiện cua rsản phẩm mới An gia thịnh vợng
trong năm qua đã đợc đón nhận và đợc hởng ứng nhiệt tình của các tầng lớp
nhân dân , thể hiện qua việc sản phẩm An gia thịnh vợng chiếm 40,49% doanh
thu khai thác mới . Trong năm qua , Bảo Việt cũng đã hoàn thiện sản phẩm
Niên kim nhân thọ mới: An bình hu trí nhằm đáp ứng nhu cầu của quảng đại
quần chúng .
Đến hết tháng 6/2003 , Bảo Việt Nhân thọ đã phục vụ gần 3 triệu lợt
khách hàng với doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt gần 7000 tỷ đồng . Chỉ
tính riêng 6 tháng đầu năm 2003 doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ của Bảo
Việt đạt 1300 tỷ đồng, tăng trởng 30%so với cùng kì năm 2002 .

Với hệ thống 56 công ty bảo hiểm nhân thọ , tính đến hết tháng 6 năm
2003 , Bảo Việt đã tiến hành chi trả đầy đủ , chu đáo , thuận tiện cho 30.000
khách hàng đáo hạn hợp đồng trên toàn quốc với tổng số tiền chi trả là 250 tỷ
dồng . Qua thời gian không ngắn suốt thời gian thực hiện hợp đồng , khách
hàng đều cảm thấy hàI kòng với chất lợng dịch vụ của Bảo Việt nhân thọ , thể
hiện qua việc hầu hết các khách hàng đều tiếp tục hợp đồng với mức trách
nhiệm cao hơn và tham gia thêm nhiều hợp đồng mới hơn .
Nếu việc chi trả đáo hạn phản ánh tính tiết kiệm trong hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ thì việc giảI quyết quyền lợi bảo hiểm phản ánh tính bảo hiểm
trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Vì thế , bên cạnh việc chi trả đáo hạn , việc
giảI quyết quyền lợi cho khách hàng cũng là trọng tâm lớn của Bảo Việt . Tính
đến hết tháng 6/2003 , Bảo Việt đã chi trả cho 83.000 khách hàng gặp rủi ro
trong thời gian tham gia bảo hiểm với số tiền chi trả là 220 tỷ đồng . Số tiền
này đã góp phần làm giảm bớt các gánh nặng về tàI chính cho ngời thân và gia
đình khách hàng khi không may có rủi ro xảy ra trong thời gian tham gia bảo
hiểm .
Đầu năm 2003 , Bảo Việt nhân thọ đã cung cấp ra trên thị trờng thêm
một sản phẩm hu trí tự nguyện mới nhằm làm phong phú thêm giỏ sản phẩm
vốn đã đa dạng của Bảo Việt Sản phẩm An Bình Hu Trí . Đây là sản phẩm
niên kim nhân thọ thứ 3 của Bảo Việt nhân thọ đa ra thị trờng sau An Hởng Hu
Trí trong khi các công ty bảo hiểm nhân thọ khác cha có các sản phẩm niên
kim nhân thọ .
Đợc thiết kế nhằm mục đích tạo lập quỹ hu trí khi về già đối với những
ngời cha đủ diều kiện tham gia BHXH và bổ xung thêm phần thu nhập bị giảm
xút khi về hu đối với những ngời đã có BHXH . An Bình Hu Trí đợc thiết lập
trên cơ sở kế thừa các u đIểm của BHXH nhng mang tính chất tự nguyện và
kinh hoạt hơn BHXH về đối tợng tham gia , cách đống phí , tuổi nghỉ hu , cách
thức chi trả lơng hu Do vậy , có thể nói An Bình Hu Trí sẽ đáp ứng đợc
những nhu cầu của bộ phận không nhỏ bộ phận dân c cha đủ đIều kiện tham
gia đóng BHXH .

Có lẽ vì sự u việt trên , tính đến 30/06/2003 , tức là chỉ sau 6 tháng triển
khai , đã có 1500 khách hàng trên toàn quốc tham gia sản phẩm An Bình Hu
Trí với tổn phí bảo hiểm là 1 tỷ 800 triệu đồng .
12

×