Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện nhi tỉnh hải dương năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.55 KB, 73 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI









VŨ THỊ KIỀU VÂN



KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI DƯƠNG
NĂM 2013


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I












HÀ NỘI 2014



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




VŨ THỊ KIỀU VÂN




KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI DƯƠNG
NĂM 2013


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I



CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60.73.20






Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Thị Thái Hằng
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 11/2013 - 3/2014


HÀ NỘI 2014

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Hải Dương. Để hoàn
thành luận văn với đề tài “Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh
viện Nhi Hải Dương năm 2013 ” tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Thị Thái Hằng – Nguyên trưởng bộ môn Quản lý và kinh tế Dược đã tận
tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, Bộ môn tổ chức quản lý Dược, các thầy cô giáo trường Đại học
Dược Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn Sở Y Tế tỉnh Hải Dương, Ban Giám đốc bệnh
viện Nhi Hải Dương, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu
cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích lệ tôi trong quá trình học tập cũng
như trong thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu,
giới hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và những

người quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Thị Kiều Vân


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chữ viết tắt
ADR:
Adverse Drug Reaction
(
Phản ứng có hại của thuốc)

BHYT: Bảo hiểm ý tế
BN: Bệnh nhân
BS: Bác sỹ
BV: Bệnh viện
BYT: Bộ y tế
DMT: Danh mục thuốc
DMTBV: Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY: Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY: Danh mục thuốc thiết yếu
GĐBV: Giám đốc bệnh viện
HĐ: Hội đồng
HĐT&ĐT: Hội đồng thuốc và điều trị
KHTH: Kế hoạch tổng hợp
MHBT: Mô hình bệnh tật
PHCN: Phục hồi chức năng

TTT: Thông tin thuốc
VNĐ Việt Nam đồng
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
YHCT: Y học cổ truyền

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1. TỔNG QUAN 3

1.1 Khái niệm về cung ứng thuốc trong bệnh viện 3

1.2 Tổng quan về khoa dược và hội đồng thuốc và điều trị 11

1.4 Một số nét về tình hình cung ứng thuốc bệnh viện ở việt nam 17

1.5 Sơ lược về bệnh viện Nhi Hải Dương 21

1.6 Tổng quan tóm tắt các đề tài nghiên cứu về cung ứng thuốc bệnh viên và
hướng nghiên cứu của đề tài 23

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1 Đối tượng nghiên cứu 24

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24

2.3 Phương pháp nghiên cứu 24

2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………… 25

2. 5. nội dung nghiên cứu 25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28

3.1 các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện nhi
hải dương năm 2013 28

3.1.1 Cơ cấu tổ chức, nhân lực của bệnh viện năm 2013: 27

3.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất của khoa Dược: 30

3.1.3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) 35

3.1.4. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong năm 2013 36

3.1.5 Mô hình bệnh tật của bệnh viện: 38

3.2 phân tích động cung ứng thuốc tại bệnh viện nhi tỉnh hải dương năm
2013, dựa trên một số chỉ tiêu 39

3.2.1 Hoạt động lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện: 39

3.2.2 Hoạt động mua sắm thuốc 42

3.2.3 Hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc. 46

3.2.4 Hoạt động giám sát sử dụng thuốc 50

Chương 4: BÀN LUẬN 53


4.1 Về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng 53

4.2 Hoạt động cung ứng của bệnh viện 55

4.3. Hạn chế của đề tài 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59

I. Kết luận 59
II. Kiến nghị 61














DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu nhân lực Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013
29

3.2 Cơ cấu nhân lực khoa Dược 31
3.3 Trang thiết bị của khoa dược 34
3.4 Số lượng bệnh nhân BHYT khám và điều trị năm 2013 36
3.5 Kết quả điều trị năm 2013 37
3.6 Mô hình bệnh tật năm 2013 38
3.7
DMT tân dược Bệnh viện Nhi Hải Dương theo nhóm tác
dụng năm 2013
40
3.8 Kinh phí cấp cho mua thuốc năm 2013 44
3.9 Tổng giá trị xuất, nhập, tồn của kho dược trong năm 2013 47
3.10 Số tiền thuốc sử dụng trong năm 2013 50
3.11 Số thuốc nội và thuốc nhập ngoại được sử dụng năm 2013. 51





DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang
1.1 Quy trình quản lý cung ứng thuốc
3
1.2 Quy trình lựa chọn thuốc
4
1.3 Hệ thống kho tại khoa dược bệnh viên Nhi
8
1.4 Sơ đồ Hội đồng Thuốc và Điều trị
14

1.5 Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT
17
2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
27
3.1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện
28
3.2 Mô hình tổ chức khoa Dược
31
3.3 Mô hình tổ chức Hội đồng thuốc và điều trị
35
3.4 Tỷ lệ bệnh nhân BHYT đến khám và điều trị năm 2013

36
3.5 Sơ đồ quy trình lựa chọn xây dựng DMTBV.
39
3.6 Qui trình mua thuốc của Bệnh viện Nhi Hải Dương
43
3.7 Biểu đồ tỷ lệ kinh phí chi mua thuốc năm 2013
44
3.8 Quy trình cấp phát thuốc của khoa dược
48
3.9
Biểu đồ so sánh tỷ lệ tiền thuốc của các nhóm thuốc
chính sử dụng năm 2013
50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói
riêng giữ vai trò vô cùng quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Hải Dương (trong đó có Bệnh viện
Nhi Hải Dương) nói riêng hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện trong thời
gian qua đã thu được nhiều kết quả: thuốc cung ứng đa dạng về chủng loại,
luôn đảm bảo cung ứng đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng phục vụ cho
công tác khám và điều trị của bệnh viện. Song bên cạnh những kết quả đã
được, vấn đề cung ứng thuốc trong bệnh viện cũng đang tồn tại nhiều bất
cập và được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Sự yếu kém này có thể xảy ra
ở tất cả giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc: trong lựa chọn thuốc là
việc xây dựng danh mục thuốc không phù hợp với yêu cầu điều trị; trong
cấp phát, tồn trữ việc quản lý kho kém hiệu quả; trong giám sát sử dụng
thuốc là kê đơn sai, không đảm bảo hợp lý an toàn
Việc lựa chọn được một danh mục thuốc hợp lý là một trong các yếu
tố mang tính quyết định trong việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn trong bệnh
viện. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng danh mục thuốc tại các bệnh
viện thường không được quan tâm, đánh giá. Hơn thế nữa, danh mục thuốc
không hợp lý có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân sách thuốc. Vì vậy,
trên thế giới quá trình lựa chọn thuốc luôn được các bệnh viện quan tâm.
Trong sử dụng thuốc, kê đơn là một thành phần có khối lượng công việc lớn và
kinh phí cao của hệ thống chăm sóc sức khỏe, là nơi cần phải xem xét để thay đổi
trong mô hình thực hành. Kê đơn sử dụng một lượng lớn thông tin bởi vì sự gia
tăng của số lượng thuốc, sự phức tạp của phác đồ điều trị, sự thay đổi các chỉ
định và phản ứng có hại nên trí nhớ của người thầy thuốc không đủ sức để đảm

2
nhận tất cả các công việc trên. Vì thế, các sai sót kê đơn là điều không thể tránh
khỏi.
Để cải thiện những bất cập trên, đã có rất nhiều giải pháp can thiệp

đã được áp dụng trên thế giới như: can thiệp giáo dục các đối tượng có liên
quan đến hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện, áp dụng các biện pháp
mang tính chất quản lý đã mang lại những cải thiện đáng kể. Tuy nhiên,
các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc kết hợp nhiều giải pháp can thiệp tỏ ra
hiệu quả hơn việc chỉ sử dụng đơn thuần một giải pháp. Trong bối cảnh
thực trạng cung ứng thuốc còn nhiều bất cập nhưng việc áp dụng các giải
pháp can thiệp còn hạn chế, những vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu cho những
nhà quản lý Việt Nam là phải áp dụng các giải pháp can thiệp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện, đặc biệt là các
bệnh viện công lập.
Với ý nghĩa đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát hoạt
động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013” với các
mục tiêu sau:
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng
thuốc của Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013.
- Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Hải
Dương năm 2013, dựa trên 4 nội dung: Lựa chọn, mua sắm, cấp phát và
quản lý sử dụng.
Để từ đó đưa ra những bằng chứng khoa học và kinh nghiệm thực
tiễn về các giải pháp can thiệp cho các nhà quản lý nhằm cải thiện và nâng
cao hoạt động cung ứng thuốc Bệnh viện Nhi Hải Dương.






3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi các hoạt động bao gồm từ
việc lựa chọn thuốc, sau đó đến tổ chức mua sắm, cấp phát và sử dụng
thuốc. Quy trình cung ứng thuốc trong bệnh viện được Cơ quan khoa học
vì sức khỏe của Hoa kỳ mô tả theo sơ đồ (Hình 1.1) dưới đây:


`








Hình1.1: Quy trình quản lý cung ứng thuốc [8][20][27]
Như vậy, cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm 4 chức năng cơ
bản: lựa chọn; tổ chức mua sắm; tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc. Các
hoạt động của quá trình cung ứng thuốc bệnh viện có sự ảnh hưởng tương
hỗ lẫn nhau, hoạt động này kết thúc thì hoạt động kia lại tiếp tục thành một
chu trình khép kín. Các hoạt động này nằm trong một tổng thể thống nhất
không thể tách rời và đều chịu sự tác động qua lại lẫn nhau và ảnh hưởng
của hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
Trong chu trình cung ứng thuốc nêu trên các nhiệm vụ chính của Hội
đồng thuốc và điều trị[29]:
- Đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc bệnh viện

Hỗ trợ quản lý
Lựa chọn
Cấp phát


Sử dụng
Mua sắm


4
- Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn.
- Phân tích sử dụng thuốc để nhận định các vấn đề và đưa ra các đề xuất
phù hợp.
- Phổ biến thông tin thuốc.
- Theo dõi các phản ứng có hại của thuốc.
- Tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ về tất cả các vấn đề chính sách và
hướng dẫn có liên quan đến lựa chọn, phân phối và sử dụng thuốc.
- Tổ chức theo dõi những vấn đề liên quan đến thuốc trong bệnh viện.
1.1.1 Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc: là quá trình tuyển chọn thuốc vào danh mục thuốc
sẽ cung ứng trong bệnh viện.
Lựa chọn thuốc cho bệnh viện được HĐT&ĐT tiến hành trên cơ sở
dựa vào DMTTY, DMTCY, mô hình bệnh tật, chức năng nhiệm vụ, tài
chính, chính sách và pháp luật,vị trí địa lý, trình độ chuyên môn Việc lựa
chọn thuốc phù hợp là cơ sở cho việc điều trị an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.
Trong quá trình lựa chọn thuốc phải tiến hành hồi cứu các số liệu đã sử
dụng thuốc của bệnh viện, nhu cầu thực tế của bệnh viện, mô hình bệnh tật.
Căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện









Hình1.2: Quy trình lựa chọn thuốc


HĐ&ĐT
Tài chính, Chính
sách và Pháp
luật

DMT Đã sử dụng

Mô hình BT
Chính sách về
Thuốc

Danh mục thuốc BV

Phác đồ điều trị

5
Yêu cầu của thuốc được lựa chọn vào Danh mục thuốc (DMT):
Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị: lựa chọn thuốc trên cơ sở y học dựa
trên bằng chứng. Dựa trên tài liệu đầy đủ và từ nguồn tin cậy, thuốc đã
được chứng minh hiệu quả điều trị, lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị tốt
nhất trong các thuốc có hiệu quả điều trị.
Thuốc có độ an toàn: Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để
phân tích nguy cơ/ lợi ích và chọn thuốc có tỷ lệ này phù hợp nhất để đưa
vào danh mục. Thuốc ít phản ứng có hại.
Thuốc đảm bảo chất lượng: Có tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ (kể cả

độ ổn định và sinh khả dụng); lựa chọn thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt
tiêu chuẩn GMP, GSP.
Thuốc có giá cả hợp lý: Hợp lý với hiệu quả điều trị, thuốc mang tên INN.
1.1.2 Mua thuốc:
Phải tuân theo quy định của pháp luật như Luật đấu thầu[23]; Luật
dược[24]; Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT- BYT-BTC, ngày
19/01/2012 của liên bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế[14].
- Xác định số lượng:
Sau khi có DMT, xác định được số lượng thuốc cần mua để sử dụng
trong một thời gian thường là 1 đến 2 tháng
Căn cứ để xác định số lượng thuốc cần mua đa phần dựạ vào số
lượng thực sử dụng năm trước, mô hình bệnh tật, khí hậu thời tiết, điều
kiện kinh tế sau đó bệnh viện tổ chức mua thuốc, hoạt động này có liên
quan đáng kể tới chất lượng thuốc, thuốc được mua phải đảm bảo chất
lượng và hiệu quả điều trị.




6
- Lựa chọn phương thức mua thuốc
Muốn quá trình mua thuốc của các bệnh viện được đảm bảo và thống
nhất, thuốc có chất lượng, giá thành hợp lý và phù hợp với các qui định của
pháp luật về mua sắm hàng hóa,…
Ngày 25/02/1997, Bộ Y tế đã ra chỉ thị số 03/CT-BYT về việc chấn
chỉnh công tác cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Năm 2013, việc đấu thầu thuốc trong các BV hiện nay áp dụng theo
thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT - BYT-BTC của BYT và BTC[14].
Luật Dược ngày 14/6/2005 và Nghị định số 79/2006/NĐ - CP ngày

9/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Dược[24].
Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005 và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng[23]. Kết quả của quá trình đấu thầu thuốc là
lựa chọn được nhà cung ứng thuốc, giá thuốc, chất lượng thuốc.
- Dự trù và đặt hàng
Thông thường quá trình đặt hàng thường được tiến hành thông qua
các bước như sau:
+ Xác định số lượng, chủng loại thuốc cần sử dụng của BV trong
một khoảng thời gian nhất định.
+ Khoa dược lập dự trù mua thuốc, trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt.
+ Tiến hành đặt hàng với các nhà thầu theo các mặt hàng đã trúng
thầu với số lượng, chủng loại đã được Giám đốc BV phê duyệt.
1.1.3 Quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc
Tồn trữ bảo quản bao gồm tất cả quá trình xuất nhập kho, quá trình
kiểm tra, kiểm kê, tồn trữ và các biện pháp bảo quản thuốc. Thực hiện
nghiêm túc quy chế dược về quản lý, bảo quản, kiểm nhập thuốc, theo dõi
hạn dùng của thuốc. Tất cả các khoa trong bệnh viện có sử dụng thuốc đều

7
phải thực hiện các quy chế dược. Khoa dược thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các quy chế dược tại các khoa trong bệnh viện.
- Nhập thuốc về kho[13].
Nhập thuốc vào kho là hoạt động tiếp nhận thuốc từ các nhà cung
ứng và tiến hành kiểm tra thuốc khi nhận. Thông thường, các nhà thầu cung
ứng giao thuốc tại kho thuốc của khoa dược.
Các bệnh viện thành lập Hội đồng kiểm nhập. Khi tiến hành nhận
thuốc, với sự có mặt của Hội đồng kiểm nhập thuốc và thủ kho, kiểm tra số
lượng chủng loại trên dự trù và hóa đơn, đối chiếu hoá đơn với số lượng
thực tế, phiếu báo lô, tên thuốc, hãng sản xuất, nơi sản xuất, quy cách đóng

gói, hàm lượng hoặc nồng độ, số lượng, số đăng ký, số kiểm soát, hạn
dùng, kiểm tra bằng cảm quan ngẫu nhiên một số thuốc Sau khi nhập
thuốc vào kho tiến hành lập biên bản kiểm nhập thuốc và nhập kho theo
đúng qui chế. Ngay khi nhập kho thuốc cần được sắp xếp vào các khu vực
của kho theo sự phân loại của từng thuốc theo độc tính, thông thường thuốc
được sắp đặt theo nhóm tác dụng dược lý và điều kiện bảo quản theo qui
định ghi trên nhãn thuốc, dạng bào chế.
- Quản lý tồn trữ thuốc:
Việc đảm bảo bệnh viện luôn đủ thuốc cho các hoạt động khám,
điều trị thì bệnh viện cần phải tồn trữ thuốc. Thuốc tồn trữ trong kho phải
có đủ chủng loại, số lượng theo nhu cầu thưc tế của bệnh viện và được bảo
quản đúng qui định.





8
Hệ thống kho:
















Hình1.3: Hệ thống kho tại khoa dược bệnh viên Nhi
- Cấp phát thuốc:
Công việc đưa thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng, cận lâm
sàng hoặc người bệnh. Để quá trình cấp phát thuốc trong bệnh viện được
nhanh chóng, kịp thời, tránh nhầm lẫn,… các bệnh viện căn cứ vào tình
hình thực tế của BV như nhân lực dược, cơ sở vật chất, nhu cầu thuốc sử
dụng tại các khoa, người bệnh… sẽ xây dựng một hệ thống cấp phát phù
hợp, trên nguyên tắc đảm bảo phục vụ thuốc kịp thời, đầy đủ, thuận tiện
nhất cho điều trị. Trước khi cấp phát thuốc, yêu cầu dược sĩ phải thực hiện
3 kiểm tra - 3 đối chiếu theo quy chế sử dụng thuốc, cấp phát thuốc trong
kho theo nguyên tắc nhập trước xuất trước, hạn ngắn xuất trước hạn dài

Khoa
Dược


Kho
chính

Kho lẻ cấp phát
thuốc nội trú
Kho lẻ cấp phát
thuốc ngoại trú
Khoa
Lâm sàng
Người

bệnh

Khoa
Cận lâm sàng


9
xuất sau khoa dược phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chất lượng thuốc do
khoa dược phát ra[13].
Ở các bệnh viên nói chung hiện nay thường tổ chức hai khu cấp phát
thuốc: cấp phát thuốc nội trú và cấp phát thuốc ngoại trú.
+ Cấp phát thuốc nội trú: là việc cấp phát thuốc cho các bệnh nhân
điều trị nội trú trong bệnh viện. sau khi nhận thuốc từ khoa dược về các
khoa lâm sàng sẽ chia thuốc cho từng bệnh nhân theo bệnh án sau đó khoa
dược cùng khoa lâm sàng đưa thuốc trực tiếp cho bệnh nhân thông qua các
buổi sáng đi buồng của các điều dưỡng, Quá trình cấp phát thuốc phải đảm
bảo chính xác theo phiếu lĩnh thuốc của các khoa phòng hàng ngày, các
phiếu lĩnh thuốc phải được phê duyệt theo đúng qui định của BYT.
+ Cấp phát thuốc ngoại trú: là việc đưa thuốc cho bệnh nhân điều trị
ngoại trú. Đây là phương thức cấp phát thuốc trực tiếp, khoa dược đưa
thuốc trực tiếp cho người bệnh. Việc cấp phát thuốc ngoại trú được thực
hiện theo đơn thuốc của bác sỹ trong bệnh viện và phải thực hiện theo đúng
chế độ kê đơn, cấp phát theo đơn của Bộ y tế[11]. Ngoài ra, nhân viên cấp
phát thuốc phải tiến hành hướng dẫn sử dụng cụ thể từng loại thuốc khi
giao cho người bệnh và ghi tóm tắt các thông tin này lên túi đựng thuốc.
1.1.4 Sử dụng thuốc
- Kê đơn thuốc và chỉ định dùng thuốc:
Kê đơn và chỉ định sử dụng thuốc do các bác sĩ thực hiện, đây là
bước khởi đầu của quá trình sử dụng thuốc và có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả điều trị. Việc kê đơn thuốc phải dựa trên thực trạng bệnh cảnh, khả

năng chi trả của người bệnh và tuân thủ theo đúng qui định của pháp luật,
qui định của BYT về kê đơn thuốc,… Tuy nhiên, trong các bệnh viện hiện
nay vẫn tồn tại nhiều sai sót trong đơn thuốc.…
Mặc dù HĐT&ĐT đã có nhiều nỗ lực nhưng chưa triển khai đầy đủ
các nhiệm vụ đã được quy định, mới chỉ chú ý vấn đề mua thuốc, chưa chú

10
ý các hoạt động sau: Giám sát kê đơn, theo dõi phản ứng có hại của thuốc,
thông tin thuốc và tập huấn kiến thức sử dụng thuốc cho bác sỹ, dược sỹ
bệnh viện mà chỉ làm khi có kiểm tra của cấp trên[31].
Những nghiên cứ về sai sót trong quá trình kê đơn cho thấy, sai sót
kê đơn phổ biến nhất là chữ viết tắt không phù hợp, kế đến là tính sai liều,
khoảng cách sử dụng thuốc, nguyên nhân thường gặp nhất của lỗi kê đơn là
do chữ viết khó đọc, lạm dụng Vitamin
Các bác sỹ kê đơn thuốc với tên thương mại hầu như chiếm đa số,
trong khi kê đơn thuốc bằng tên generic.
Như vậy, muốn quản lý việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm các bệnh viện cần quản lý chặt chẽ việc kê
đơn và chỉ định dùng thuốc. Phải yêu cầu các bác sĩ thực hiện đúng các quy
định của bệnh viện và của Nhà nước trong kê đơn.
Hội đồng thuốc và Điều trị phải tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện giám
sát việc kê đơn với các nội dung cụ thể: Kê đơn trong danh mục thuốc đã được
bệnh viện xây dựng, thực hiện tốt theo quy chế kê đơn, quy trình kê đơn và sử
dụng thuốc của bệnh viện, kê đơn theo phác đồ điều trị và luôn đúc rút kinh
nghiệm, với nhiều biện pháp như: Bình đơn thuốc, sinh hoạt về thông tin thuốc,
các tiến bộ công nghệ về thuốc và điều trị định kỳ trong bệnh viện.
- Sử dụng thuốc
Vấn đề sử dụng thuốc không hợp lý đang là mối quan tâm của ngành
y tế, sử dụng thuốc không hợp lý gây ra những lãng phí về kinh tế( tăng chi
phí điều trị), giảm chất lượng điều trị (Lạm dụng thuốc), tăng các phản ứng

có hại (Làm cho người bệnh lệ thuộc vào thuốc)…
Để quá trình sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả nhân viên y
tế và người bệnh cần thực hiện tốt các công việc sau:
Trước khi sử dụng thuốc: Mở sổ và kiểm tra số lượng, chủng loại
thuốc của mỗi người bệnh. Xem kỹ chỉ định về sử dụng thuốc của bác sĩ

11
(đường dùng, thời gian, số lần sử dụng thuốc); Kiểm tra chất lượng thuốc:
hạn dùng, màu sắc của thuốc
Trong khi sử dụng thuốc: Đảm bảo 5 đúng theo hướng dẫn của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO): Đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều dùng,
đúng đường dùng, đúng thời gian.
Sau khi sử dụng thuốc: Ghi, đánh dấu lại chủng loại thuốc, số lượng
thuốc đã sử dụng. Đánh giá sự đáp ứng thuốc của cơ thể, theo dõi và thông
báo cho bác sỹ, dược sỹ những bất thường sau khi sử dụng thuốc.
Bệnh nhân cần tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sỹ, hướng
dẫn sử dụng thuốc của dược sỹ (Bệnh nhân ngoại trú), hướng dẫn sử dụng
thuốc của điều dưỡng (Bệnh nhân nội trú).
1.2 TỔNG QUAN VỀ KHOA DƯỢC VÀ HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
1.2.1 Vị trí, chức năng nhiệm vụ khoa Dược
- Vị trí
Khoa Dược bệnh viện nằm trong khối cận lâm sang, thuộc sự quản lý,
điều hành của Giám đốc bệnh viện. Tham mưu cho giám đốc bệnh viện về
hoạt động cung ứng thuốc nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo
an toàn trong khám chữa bệnh, nhất là trong sử dụng thuốc và Trong bệnh
viện, khoa Dược là một tổ chức cao nhất đảm nhận mọi công việc về dược.
- Chức năng của khoa Dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám
đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo

cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực
hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Nhiệm vụ của khoa Dược (14 nhiệm vụ)
+ Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng
cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn

12
đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên
tai, thảm họa).
+ Triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều
trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
+ Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc” GSP.
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
+ Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y,
sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
+ Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng
thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên
quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược
tại các khoa trong bệnh viện.
+ Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
+ Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng
kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến.
+ Tham gia hội chẩn.
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.

+ Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm
tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với
các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế và được người
đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ.


13
1.2.2 Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)
- Chức năng
+ Hội đồng thuốc và điều trị: Tư vấn thường xuyên cho Thủ trưởng
đơn vị về cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
+ Các bệnh viện (BV) trong cả nước đều thành lập và tổ chức hoạt
động HĐT&ĐT theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
- Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
+ Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện phù hợp với đặc thù
bệnh tật và chi phí về thuốc, vật tư tiêu hao trong điều trị của bệnh viện.
+ Giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và
kê đơn điều trị, quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa Dược. 
- Theo dõi hiệu quả của thuốc và các phản ứng có hại (ADR), rút kinh
nghiệm các sai sót trong dùng thuốc. 
- Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong bệnh viện. 
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và điều
dưỡng trong đó dược sĩ là chuyên gia về thuốc tư vấn cho bác sỹ và điều
dưỡng, bác sĩ là người kê đơn thuốc, người quyết định sử dụng thuốc và
điều dưỡng là người thực hiện y lệnh. 
- Khoa Dược ttheo dõi phản ứng có hại của thuốc
- Tổ chức HĐT&ĐT:
HĐT&ĐT gồm từ 5 đến 15 người, tuỳ theo bệnh viện, hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập.







14











\

Hình 1.4: Sơ đồ Hội đồng Thuốc và Điều trị
- Lề lối làm việc
HĐT&ĐT họp định kỳ mỗi tháng một lần,họp bất thường khi Giám
đốc bệnh viện yêu cầu, Chủ tịch hội động triệu tập.
Chuẩn bị nội dung do phó chủ tịch kiêm ủy viên thường trực HĐT&ĐT
chuẩn bị tài liệu liên quan cho các buổi họp của hội đồng thuốc.
1.3 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG
ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN
1.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng trong cung ứng

thuốc bệnh viện. Những năm gần đây vấn đề đào tạo nhân lực dược đã thu
được những thành tựu đáng kể các trượng đại học, cao đẳng đã liên kết đào
tạo với các cơ quan thuộc ngành y tế nhằm năng cao trình độ chuyên môn,
ngoài ra các trường còn đào tạo bù đắp phần nào những thiếu hụt nhân lực
trong nghành Dược. Tuy nhiên đến nay nhân lực dược vẫn thiếu nhất là
trong bệnh viện và các tỉnh, huyện, vùng sâu, vùng xa…

Chủ tịch Hội đồng Thuốc và Điều trị
(Giám đốc, P. Giám đốc Phụ trách chuyên môn)


Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm UV thường trực
(Dược sỹ đại học,Trưởng khoa Dược)


Thư ký Hội đồng Thuốc và Điều trị
(Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp)


Ủy viên Hội đồng Thuốc và Điều trị
(Trưởng một số khoa, phòng)


15
Với một bệnh viện có đủ nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
thì công tác cung ứng thuốc sẽ gặp nhiều thuận lợi:
- Có đủ nhân lực: Để thực hiện công tác chuyên sâu: hành chính,
dược lâm sàng, kho, cấp phát, thông tin thuốc…
- Có chuyên môn nghiệp vụ: Các tổ, ban hoạt động đảm bảo tính
chuẩn xác theo qui định của BYT và theo qui chế của ngành, hoàn thành

được các chức năng nhiệm vụ được giao.
Ngược lại nếu nguồn nhân lực thiếu hoặc chất lượng không cao thì
tất cả các hoạt đông cung ứng thuốc gặp rất nhiều khó khăn hay thực hiện
được công việc không được tốt.
1.3.2 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, xã hội
Vị trí địa lý: bệnh viện nằm trong khu vực có vị trí thuận lợi về giao
thông, giao thương về kinh tế… thì sẽ dễ dàng tìm được các nhà cung cấp
uy tín; quá trình vận chuyển thuốc từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đến
bệnh viện được dễ dàng. Do vậy, bệnh viện sẽ có điều kiện lựa chọn được
nhiều nhà cung cấp hơn, thuốc ít bị ảnh hưởng chất lượng trong quá trình
vận chuyển hơn, ít xảy ra tình trạng thiếu thuốc trong bệnh viện.
Điều kiện tự nhiên: điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến mô
hình bệnh tật trong khu vực, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến khả năng phát
triển kinh tế của khu vực và chất lượng cuộc sống của người dân,… Nên,
bệnh viện nằm trong một khu vực có điều kiện tự nhiên phức tạp: thiên tai
bão lũ nhiều, khô hạn,… thì việc cung ứng thuốc sẽ gặp rất nhiều khó khăn
do trong khu vực sẽ có nhiều bệnh tật phức tạp, nhu cầu thuốc của nhân
dân cao, thất thường (do thiên tai, thảm họa,…) khó dự đoán nhu cầu
thuốc. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì việc cung ứng thuốc
cũng sẽ thuận tiện hơn vì mô hình bệnh tật, nhu cầu thuốc dễ xác định,…
Điều kiện xã hội: là tổng thể môi trường xã hội trong khu vực bao
gồm các yếu tố: chính trị, kinh tế, văn hóa, tập quán… Trong khu vực có

16
nền kinh tế phát triển thì người dân có khả năng chi trả cao, người bệnh sẵn
sàng sử dụng các thuốc đắt tiền cho quá trình điều trị. Ngoài ra, yếu tố văn
hóa, tập quán, chính trị cũng có ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật trong khu
vực và bệnh viện. Do đó, điều kiện xã hội cũng là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
nói chung và hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện nói riêng.

Như vậy, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện. Khi thực hành cung ứng
thuốc, bệnh viện cần phân tích các yếu tố này để đưa ra các biện pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng thuốc.
1.3.3 Mô hình bệnh tật bệnh viện
Mô hình bệnh tật (MHBT) bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là theo từng năm) về số bệnh
nhân đến khám và điều trị.
Hồ sơ bệnh án là tài liệu duy nhất để xác định chẩn đoán bệnh tật,
do đó hồ sơ bệnh án cần phải ghi chép đầy đủ các thông tin, những chẩn
đoán cụ thể và chi tiết để có thể chọn được mã số thích hợp.
MHBT là căn cứ quan trọng để xác định nhu cầu về thuốc trong
bệnh viện, vì nó xuất phát từ kết quả của những yếu tố ảnh hưởng đến việc
quyết định sử dụng thuốc.
MHBT của bệnh viện phụ thuộc vào thực trạng bệnh tật của các bệnh
nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện. Do vậy, MHBT chịu tác động bởi
các yếu tố:
- Yếu tố về người bệnh: tuổi, giới, dân tộc,tôn giáo, gia đình, nghề
nghiệp, tính cách, bạn bè, văn hoá, Yếu tố này phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, xã hội của khu vực.
Các yếu tố ảnh hưởng tới MHBT có thể khái quát theo hình 1.5.


17


















Hình 1.5: Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT
Trong cung ứng thuốc việc nghiên cứu MHBT mang lại các ý nghĩa
sau: cung ứng và sử dụng thuốc đúng, đủ, phù hợp với nhu cầu thực tế
không lãng phí về thời gian, kinh tế Chủ động trong cung ứng, bảo quản
và cấp phát thuốc.
1.4 MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN
Ở VIỆT NAM
Hệ thống cung ứng thuốc trong thời kỳ kinh tế hoạt động theo cơ chế
kế hoạch tập trung, thuốc được cung ứng theo kế hoạch với giá bao cấp của
nhà nước. Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân được nhà nước bao cấp
hoàn toàn về thuốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống quản lý nhà nước
MÔI TRƯỜNG

- Sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật
- Điều kiện kinh tế- xã hội, tôn giáo, khí hậu, địa
lý; Tổ chức màng lưới chất lượng dịch vụ y tế.


BỆNH VIỆN

- Vị trí địa lý
- Chức năng, nhiệm vụ và loại
hình bệnh viện
- Công tác quản lý
- Kỹ thuật điều trị và chẩn đoán
, chất lượng, giá cả, tài chính…
- Trình độ chuyên môn của
thầy thuốc, thái độ đạo đức của
cán bộ y tế.

NGƯỜI BỆNH
- Tuổi, giới, dân tộc, văn hoá…
- Điều kiện lao động
- Điều kiện kinh tế
- Điều kiện sinh sống
- Kiến thức y tế thường
thức, sự lựa chọn bệnh
viện.v.v
- Bệnh tật


HÌNH
BỆNH
TẬT
BỆNH
VIỆN

×