Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược đức minh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 57 trang )






























BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


TRẦN VĂN KHUYẾN
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC ĐỨC MINH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2014

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI









TRẦN VĂN KHUYẾN

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC ĐỨC MINH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC

MÃ SỐ: CK60720412


Giáo viên hướng dẫn : TS Lê Ngọc Phan
Nơi thực hiện : - Trường ĐH Dược Hà Nội
- CTy CPD Đức Minh Hưng Yên
Thời gian thực hiện : 01/10/2013 – 01/03/2014


HÀ NỘI 2014

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
Tiến sĩ LÊ NGỌC PHAN người Thầy kính mến đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến: PGS.TS Nguyễn Đăng Hòa
- Hiệu trưởng Trường Đại Học Dược Hà Nội, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
-Phó Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược, cùng các Thầy, Cô trong ban
giám hiệu, phòng Đào Tạo sau Đại học, Bộ môn quản lý và kinh tế Dược và
các bộ môn khác của Trường Đại Học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
DS. Hoàng Ngọc Bảo chủ tịch HĐQT Công Ty Cổ phần Dược Đức
Minh Hưng Yên
Cử Nhân Hoàng Văn Canh Giám đốc Công ty CP Dược Đức Minh
Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên, cổ vũ tôi, cũng như các
bạn đồng nghiệp trong Công ty đã giúp đỡ, hợp tác với tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn
động viên, quan tâm chia sẻ cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp

Hưng Yên, ngày 01 tháng 03 năm 2014



Trần Văn Khuyến


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3

1.1. Vài nét về thị trường thuốc thế giới và Việt Nam 3

1.1.1. Thị trường thuốc thế giới 3

1.1.2. Thị trường thuốc Việt Nam 3

1.2. Công ty cổ phần hóa và cổ phần hóa các DNNN 6

1.2.1. Công ty cổ phần 6

1.2.1.1. Một số hình thức cổ phần hóa các DNNN 6

1.2.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần 6

1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 7

1.3. Giới thiệu Công ty CP Dược Đức Minh Hưng Yên 8


1.3.1. Vài nét về Công ty 8

1.3.2. Mô hình tổ chức 10

1.3.3. Cơ cấu nhân lực 12

1.4. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 13

1.4.1. Khái niệm chung 13

1.4.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 13

1.4.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 14

CHƯƠNG 2 15

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

2.1. Đối tượng nghiên cứu 15

2.2. Phương pháp nghiên cứu 15

2.2.1. Phương pháp cân đối 15

2.2.2. Phương pháp so sánh 15

2.2.3. Phương pháp tỷ trọng 17

2.2.4. Phương pháp liên hệ 17


2.2.5. Phương pháp tìm xu hướng phát triển 17


2.3. Các chỉ tiêu cơ bản để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp 17

2.3.1. Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực của công ty cổ phần Dược 17

2.3.2. Chỉ tiêu phân tích đánh giá về vốn 17

2.3.2.1. Kết cấu nguồn vốn 17

2.3.2.2. Tình hình phân bổ vốn 18

2.3.2.3. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng đồng vốn. 18

2.3.2.4. Các hệ số và khả năng thanh toán 19

2.3.2.5. Chỉ tiêu phân tích đánh giá về doanh số 20

2.3.3. Chỉ tiêu phân tích đánh giá về tình hình sử dụng phí 20

2.3.4. Chỉ tiêu phân tích đánh giá về lợi nhuận 20

2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá về nộp ngân sách 21

2.3.6 Chỉ tiêu phân tích thu nhập bình quân CBCNV 21

2.3.7.Chỉ tiêu phân tích năng suất bình quân CBCNV 21


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22

3.1. Mô tả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược Đức Minh
Hưng Yên giai đoạn 20102012. 22

3.1.1. Mô tả tổng quát hoạt động kinh doanh của Công ty 22

3.1.2. Mô tả cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 23

3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 25

3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh. 25

3.2.1.1. Nguồn vốn 25

3.2.1.2. Phân tích về tình hình phân bổ vốn 26

3.2.1.3. Phân tích về hiệu quả sử dụng vốn 28

3.2.2. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua 29

3.2.3. Doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ 30

3.2.4. Tình hình sử dụng phí 32

3.2.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 34

3.2.6. Nộp ngân sách nhà nước 36

3.2.7. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên 38


3.2.8. Năng suất lao động bình quân cán bộ công nhân viên 39


3.2.9. Phân bố địa điểm bán lẻ của Công ty 39

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN……………………. 41

4.1. Bàn luận về tổ chức và nhân lực 41

4.2. Bàn luận về kÕt qu¶ nghiªn cøu vµ hoạt động kinh doanh 41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………. 44

1. Kết luận 44

2. Kiến nghị 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 47




CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CTCP : Công ty cổ phần
CSH : Chủ sở hữu

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
GSP : Thực hành tốt bảo quản thuốc
GDP : Thực hành tốt phân phối thuốc
GPP : Thực hành tốt nhà thuốc
PGĐ : Phó giám đốc
KD : Kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TTBQĐN : Tiền thuốc bình quân đầu người
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới

LN
: Tổng lợi nhuận

DT
: Tổng doanh thu


DANH MỤC BẢNG



Bảng 1.1: Số lượng CBCNV Công ty giai đoạn 2010 2012 12

Bảng 1.2: Trình độ nhân lực dược của Công ty giai đoạn 20102012 12

Bảng 3.0: Doanh số bán, tốc độ tăng trưởng năm 2010 đến 2012 23


Bảng 3.1: Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 ÷ 2012 25

Bảng 3.2: Phân bổ vốn của Công ty giai đoạn 2010 ÷ 2012 27

Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng VLĐ giai đoạn 2010 ÷ 2012 28

Bảng 3.4: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty giai đoạn 2010 ÷ 2012 29

Bảng 3.5: Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua giai đoạn 2010 ÷2012 30

Bảng 3.6: Doanh số và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ giai đoạn 2010 ÷2012 30

Bảng 3.7: Tình hình sö dông phÝ của Công ty giai đoạn 2010 ÷ 2012 32

Bảng 3.8: Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2010 ÷ 2012 34

Bảng 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận giai đoạn 2010 ÷ 2012 35

Bảng 3.10: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước từ 2010 ÷ 2012 . 37

Bảng 3.11: Thu nhập BQ của CBCVN/tháng từ năm 2010 ÷ 2012 38

Bảng 3.12: Năng suất lao động bình quân từ năm 2010 ÷2012 39



Trang
Bảng
Nội dung


DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP Dược Đức Minh Hưng Yên 10

Hình 1.2: Biểu đồ chất lượng CBCNV của công ty CP Dược Đức Minh 13

Hình 3.1: Biểu đồ tỷ trọng nợ phải trả, vốn CSH giai đoạn 2010÷2012 26

Hình 3.2: Biểu đồ tỷ trọng tiền, nợ phải thu, hàng tồn 2010 ÷ 2012 27

Hình 3.3: Biểu đồ Doanh Số và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ Công ty 31

Hình 3.4: Biểu đồ tổng mức phí của CTCP Dược Đức Minh Hưng Yên 32

Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ suất lợi nhuận CT giai ®o¹n 2010-2012 35

Hình 3.6: Biểu đồ tổng số tiền nộp ngân sách của công ty giai đoạn 37

Hình 3.7: Biểu đồ thu nhập BQ của CBCNV giai đoạn 2010÷2012 38

Hình
Nội dung
Trang

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Từ một nền kinh tế tập trung, bao cấp chuyển sang kinh tế
thị trường do vậy đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế phải có sự đổi mới nhanh

chóng về quản lý kinh tế. Trong đó phát triển ngành công nghiệp Dược
Việt Nam trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước. Mặt
khác, kiện toàn hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam để chủ động cung
ứng thường xuyên, kịp thời và đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý, sử
dụng thuốc an toàn, hiệu quả phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân, đáp ứng được sự phát triển của cả nền kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới [9].

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, “Cổ Phần Hóa” một số bộ phận doanh
nghiệp Nhà Nước là một chủ trương lớn và đó là hướng đi đúng đắn của
Đảng và Nhà Nước ta. Từ năm 1992 Thủ tướng Chính phủ và các Bộ
Ngành liên quan đã có nhiều quyết định triển khai thực hiện chủ trương về
việc “Cổ Phần Hóa [2].
Mặt khác, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đã là thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đây là thời cơ, vận hội
mới cũng là rủi ro và thách thức mới với nền kinh tế Việt Nam. Cũng như
các ngành kinh tế khác, các doanh nghiệp Dược cũng phải đối mặt với một
cuộc cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp Dược không chỉ cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài. Trong bối cảnh của
nền kinh tế này, có nhiều doanh nghiệp Dược vẫn đã và đang tồn tại, phát
triển, đứng vững trong nền kinh tế thị trường, đạt được doanh thu cao và
tăng trưởng đều hàng năm, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp
phần đảm bảo việc cung ứng thường xuyên, đầy đủ thuốc có chất lượng

2
nhằm phục vụ nhu cầu về thuốc cho công tác khám, chữa bệnh cho nhân
dân và góp phần đảm bảo sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu
quả.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp Dược tuyến tỉnh như công ty cổ phần
Dược Đức Minh Hưng Yên phải đối mặt đó là vấn đề về nhân lực có trình
độ kỹ năng làm việc hạn chế, công nghệ lạc hậu…Là một trong những
doanh nghiệp dược của ngành Y tế, Công ty hoạt động theo luật doanh
nghiệp, điều lệ của công ty, có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp thuốc, trang
thiết bị y tế và chữa bệnh cho nhân dân Hưng Yên cũng như các vùng lân
cận. Đồng thời công ty phải luôn luôn tuân thủ và thực hiện đúng theo pháp
luật hiện hành, chấp hành đầy đủ các qui chế chuyên môn của ngành, phải
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh còn nhiều vấn đề
khó khăn xuất phát từ tình hình thực tế, với mong muốn đóng góp một
phần vào việc hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty, đề
tài nghiên cứu: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên” được thực hiện với nội dung như
sau:
Mô tả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược Đức Minh Hưng
Yên giai đoạn 20102012
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
Đức Minh Hưng Yên giai đoạn 2010  2012 thông qua một số chỉ tiêu kinh
tế cơ bản.
Việc nghiên cứu thực tiễn về chiến lược kinh doanh của một doanh
nghiệp trong lĩnh vực này là một lựa chọn thích hợp trên cơ sở đó để thấy
được những điểm mạnh và điểm yếu của ngành nghề cũng như của công ty;
đồng thời thấy được những thời cơ, thách thức mà công ty phải đối diện
trong thời gian tới. Từ đó, hoạch định một chiến lược kinh doanh phù hợp.

3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về thị trường thuốc thế giới và Việt Nam
1.1.1. Thị trường thuốc thế giới

Hàng năm trên thế giới tiền thuốc bình quân đầu người (TTBQĐN)
đều tăng liên tục: Năm 1976 là 10,3 USD; năm 1985 là 19,4 USD; năm
1995 là 40 USD, năm 1999 là 63 USD, năm 2006 là 146,5 USD. TTBQĐN
hàng năm cũng rất chênh lệch giữa các nước: Nhật Bản TTBQĐN hàng
năm là 264 USD; Mỹ là 230 USD; Đức là 207 USD; Anh là 105 USD
trong khi đó TTBQĐN hàng năm ở Thái Lan là 9 USD; Trung Quốc là 4,91
USD; Indonesia là 3 USD, thậm chí ở một số vùng Châu Phi là 1 USD [3].
Mười nước dùng thuốc nhiều nhất thế giới là: Mỹ, Nhật, Pháp, Anh,
Đức, Italia, Tây Ban Nha, Canada, Hà Lan, Bỉ với tổng lượng thuốc chiếm
gần 60% tổng lượng thuốc cả thế giới và có xu thế tiếp tục tăng trong
những năm tới [13].
Mặt khác thị phần dược phẩm thế giới có xu hướng phát triển chủ
yếu đáp ứng cho nhu cầu của các nước phát triển. Các sản phẩm được chú
trọng như thuốc tim mạch, thuốc tâm thần, thuốc chống viêm phù hợp với
mô hình bệnh tật của các nước đó [8].
1.1.2. Thị trường thuốc Việt Nam
Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng đối với các nhà kinh
doanh Dược phẩm trong và ngoài nước, thị trường thuốc Việt Nam trong
những năm gần đây liên tục phát triển và tăng trưởng. Số lượng các công
ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm
tăng lên rõ rệt. Chủng loại, chất lượng thuốc sản xuất trong nước tăng
mạnh. Với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hệ thống phân phối thuốc
được tổ chức, sắp xếp lại, mạng lưới bán lẻ thuốc được mở rộng đến tận
miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thuốc sản xuất trong nước ngày càng được

4
phát triển, số mặt hàng mới ngày càng nhiều, mẫu mã phong phú và chất
lượng ngày càng tốt hơn [8]. Từ chỗ thiếu thuốc, chủ yếu dựa vào thuốc
nhập khẩu, đến năm 2005 thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng được cơ
bản nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân và đảm bảo 652/1563 hoạt chất,

chiếm 41,7% [5]. Thị trường Dược phẩm Việt Nam được đánh giá lớn thứ
4 trong khu vực Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng bình quân đứng thứ
3, đạt 677 triệu USD năm 2005 [6]. Dự báo thị trường thuốc Việt Nam sẽ
tăng tương đối đồng đều ở cả khu vực bán lẻ và sử dụng trong bệnh viện.
Thuốc generic (thuốc được cung cấp bởi các nhà sản xuất không phải là
người phát minh ra công thức) luôn chiếm xấp xỉ 70% thị trường về giá trị.
Trong vài năm tới nhu cầu về các nhóm thuốc tim mạch, chống nhiễm
khuẩn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tốc độ tăng trưởng tương đối cao [6]
Bình quân tiền thuốc trên mỗi người tại Việt Nam đã tăng 3 lần trong
15 năm năm qua, từ 0,3 USD/người năm 1999 lên 8,6 USD/người năm
2004 lên 9,76 USD năm 2006 và 11,23 USD năm 2007 [12], [13]
Trong khoảng thời gian này, dân số Việt Nam đã thay đổi đáng kể,
tác động tích cực đến thị trường dược, dân số trẻ Việt Nam sẽ trưởng thành,
tuổi thọ sẽ được nâng lên và BMI (Businessmonitor Intẻnational) dự đoán
dân số Việt Nam sẽ tăng từ 86,8 triệu trong năm 2008 lên hơn 100 triệu
trong năm 2019. Những nhân tố này sẽ thúc đẩy nhu cầu và chi tiêu cho
dược phẩm theo đầu người dự đoán là tăng từ 16,45USD trong năm 2008
lên 60,30USD trong năm 2019[15]
Nguồn cung ứng thuốc chính cho thị trường thuốc Việt Nam là nhập
khẩu và sản xuất trong nước. Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước so với
thuốc nhập khẩu không còn chênh lệch quá lớn, tuy nhiên thuốc nhập khẩu
vẫn chiếm ưu thế.
Nguồn nhập khẩu:

5
Hiện nay cũng khá nhiều công ty tham gia xuất nhập khẩu dược
phẩm, coi đây là lĩnh vực kinh doanh thu lời chủ yếu cho công ty. Vẫn có
sự chênh lệch lớn giữa giá trị thuốc ngoại nhập và thuốc xuất khẩu. [8]
Nguồn sản xuất trong nước:
Một vài năm trở lại đây thuốc nội đã dần tìm được chỗ đứng tại thị

trường trong nước. Các doanh nghiệp Dược Việt Nam đã từng bước tìm
được hướng đi cho mình, phát triển sản xuất trong nước, thu hẹp thị phần
của thuốc ngoại nhập trên thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, mặc dù ngành Dược Việt Nam đã
có sự cố gắng phát huy nội lực, nhưng thuốc nội vẫn chưa đáp ứng được
đầy đủ nhu cầu điều trị trong nước, nguồn thuốc chủ yếu phục vụ nhu cầu
vẫn là thuốc ngoại nhập.
Năm 2006 tổng giá trị sản xuất thuốc trong nước đạt hơn 9.000 tỷ
đồng (tăng 23,6% so với năm trước) và nhập khẩu thuốc đạt khoảng hơn
829,5 triệu USD (tăng gần 17%). Ngoài ra, xuất khẩu thuốc khoảng hơn 22
triệu USD, tăng 15,5%. Hoạt động sản xuất kinh doanh tân dược trong năm
2006 tăng trưởng khá với tổng trị giá tiền thuốc sử dụng 956.353 nghìn
USD, tăng 16,99%; trị giá thuốc sản xuất trong nước 475.403 nghìn USD,
tăng 120,30%; trị giá thuốc nhập khẩu 710.000 nghìn USD, tăng 9,20%; trị
giá thuốc xuất khẩu 19.744 nghìn USD, tăng 11,99%; tiền thuốc bình quân
đầu người 11,23 USD, tăng 14,0%. [12 ], [13], [14]
Tổng doanh số ngành Dược năm 2010 đạt 1,91tỉ USD [16] chiếm
1.47% GDP cả nước [17]. Tốc độ phát triển trung bình hàng năm của
ngành từ 16-18%, cao hơn so với thế giới (4-7%) và châu Á (12.6%) [17]
hai yếu tố quan trọng này đóng góp vào tốc độ tăng trưởng cao của thị
trường dược phẩm Việt Nam là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tuy đang chậm

6
lại trong năm 2010 nhưng vẫn được dự báo ở mức tốt từ 7 – 7,5%/ năm
trong giai đoạn 2011- 2015 [18] và nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng tăng.
1.2. Công ty cổ phần hóa và cổ phần hóa các DNNN.
Cổ phần hóa các DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước, đang được các cấp, các ngành triển khai thực hiện một cách tích cực.
Mục đích của việc chuyển DNNN thành CTCP là huy động vốn của toàn
xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm phát triển doanh

nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu DNNN, tạo điều kiện để
người lao động trong doanh nghiệp được làm chủ thực sự, thay đổi phương
thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tăng
tài sản nhà nước, nâng cao thu nhập người lao động góp phần tăng trưởng
nền kinh tế. [1], [2]
1.2.1. Công ty cổ phần
1.2.1.1. Một số hình thức cổ phần hóa các DNNN
+ Giữ nguyên giá trị phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
+ Bán một phần giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
+ Tách một bộ phận doanh nghiệp để cổ phần hóa.
+ Bán toàn bộ giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp để
chuyển thành công ty cổ phần. [7]
1.2.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
+ Số thành viên của công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít
nhất là ba người, không hạn chế số lượng tối đa. Quản lý công ty do hội
đồng quản trị và giám đốc điều hành, đại hội cổ đông là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty.

7
+ Vốn điều lệ của công ty chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể
mua hoặc bán nhiều cổ phiếu. Công ty được quyền phát hành cổ phiếu
nhằm tăng thêm nguồn vốn của công ty.
+ Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Riêng
cổ phiếu các thành viên sáng lập và hội đồng quản trị phải ghi tên.
+ Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng, cổ phiếu ghi
tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của hội đồng quản trị. [1],
[2].
1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam


Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang vận động theo xu hướng
thương mại hóa toàn cầu, một yêu cầu bức thiết đặt ra là phải thực hiện cải
cách các DNNN nhằm phát huy sức mạnh và vai trò điều tiết của kinh tế
quốc doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Về
cơ bản, có hai phương pháp quan trọng để cải cách DNNN.
Một là, thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại DNNN, hoàn thiện hệ thống cơ
cấu chính sách và cơ chế quản lý giám sát không ngừng nâng cao quyền tự
chủ và hiệu quả của DNNN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. [2]
Hai là, thực hiện đa dạng hóa sở hữu DNNN nhằm thay đổi phương
thức quản lý để không ngừng củng cố và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó‚ “Cổ phần hóa DNNN’’ là một đòi hỏi
tất yếu khách quan, đặc biệt khi tính cạnh tranh đó trở thành khu vực và
toàn cầu hóa.
+ Cổ phần hóa DNNN sẽ xóa bỏ triệt để tình trạng quản lý lỏng lẻo
và dàn trải của nhà nước đối với các doanh nghiệp.

8
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn đầu
tư, khắc phục những tồn tại do cơ chế trước đây để lại.
+ Tạo điều kiện cho người lao động tham gia và thực hiện làm chủ
doanh nghiệp, qua đó khai thác triệt để tiềm năng vốn có của doanh nghiệp.
+ Giảm bớt gánh nặng ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện
để Nhà nước tập trung đầu tư và quản lý các DNNN thuộc các ngành kinh
tế trọng điểm, thực hiện tốt định hướng chiến lược phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước đã xác định.
1.3. Giới thiệu Công ty CP Dược Đức Minh Hưng Yên
1.3.1. Vài nét về Công ty
Công ty Cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên với tên giao dịch
HUNG YEN DUC MINH PHARMA CEUTICAL JOINT STOCK

COMPANY, tên viết tắt là DUC MINH PHARJSC.
Công ty Cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên được thành lập năm
2006. Trụ sở tại: Số 537 Đường Nguyễn Văn Linh - phường An Tảo –
Thành phố Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong và ngoài
nước.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là:
+ Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu Dược phẩm, thực phẩm
chức năng, mỹ phẩm, hoá chất, vật tư thiết bị, dụng cụ y tế.
+ Sản xuất kinh doanh, nuôi trồng chế biến, xuất nhập khẩu Dược
liệu, thuốc nam, thuốc bắc, rượu, bia, nước giải khát.
+ Cung ứng thuốc dự trữ phòng chống dịch bệnh thiên tai.

9
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ, có vị trí giáp nhiều
tỉnh như: Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Hà Nội Đặc biệt
Hưng Yên nằm giữa tam giác kinh tế phía đông bắc là Hà Nội, Hải Dương
và Bắc Ninh. Vị trí đó mang lại một thị trường khá tiềm năng cho hoạt
động kinh doanh dược phẩm phát triển.
Công ty Cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên trong quá trình hoạt
động đã có những bước phát triển đáng kể, đáp ứng nhu cầu về thuốc phục
vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tỉnh. Công ty đã và
đang đầu tư nâng cấp máy móc, trang thiết bị. Giá trị sản lượng thuốc hàng
năm đều tăng, đảm bảo công ăn việc làm cho 55 lao động
Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đổi mới hoạt động theo cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế Quốc tế, Công ty Cổ phần Dược Đức Minh
Hưng Yên cũng gặp phải không ít khó khăn. Nhưng để tồn tại và phát triển,
khẳng định vị thế trên thị trường, công ty đã và đang xây dựng mạng lưới
cửa hàng bán lẻ trong toàn tỉnh có lợi thế chủ yếu cho việc phát triển kinh
doanh, dịch vụ, thương mại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh, thu nhập

của người dân ngày càng cao. Vì vậy, công ty đã xây dựng mô hình công ty
kinh doanh - dịch vụ chuyên nghiệp.

10
1.3.2. Mô hình tổ chức














Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP Dược Đức Minh Hưng Yên
* Mô hình quản lý của Công ty Cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên
+ Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến – chức năng. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên
môn của các bộ phận vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến
gồm các bộ phận sau:
+ Đứng đầu là Đại Hội Đồng Cổ Đông: Có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
Công ty. Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra Hội Đồng Quản Trị gồm 5 thành
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ kiểm soát

: Quan hệ chức năng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BAN
KIỂM
SOÁT
P.G. ĐỐC KD
CN
HUYỆN

P.NV
KD
KHO
CHỨA
P.T.C.
HÀNH
CHÍNH
P.K.T.
TÀI
CHÍNH

11
viên thay mặt các cổ đông thực hiện chức năng của chủ sở hữu với công ty,
đồng thời bầu ra ban kiểm soát để thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Hội Đồng Quản Trị trong đó đứng đầu là Chủ tịch hội
đồng quản trị, Hội Đồng Quản Trị bầu ra giám đốc điều hành để quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên trong đó 01 Dược sĩ , 02 kỹ sư
kinh tế thay mặt cho toàn bộ cổ đông giám sát mọi hoạt động của hội đồng

quản trị, giám đốc điều hành và toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Giám đốc điều hành: Có quan hệ trực tuyến đến PGĐ kinh doanh,
Phòng tổ chức hành chính, phòng nghiệp vụ kinh doanh và phòng kế toán
tài chính. Thông qua các phòng ban chức năng này, Giám đốc nhận biết
được tình hình kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức cán bộ trong công ty.
Từ đó giúp cho Giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn cho sự phát triển
của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Có quan hệ trực tuyến đến phòng
nghiệp vụ kinh doanh, cung ứng phân phối thuốc cho các bệnh viện và chi
nhánh trực thuộc trong toàn tỉnh. Chỉ đạo kinh doanh thuốc với các tỉnh lân
cận.
+ Chi nhánh huyện: Chịu trách nhiệm cung ứng thuốc cho nhân dân
thuộc địa bàn phụ trách, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch công ty giao đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện lập kế hoạch tài chính, thu chi
tháng quý, năm, phạm vi toàn doanh nghiệp. Quản lý tốt các nguồn vốn,
tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tiền, hàng để đảm bảo đúng
chế độ quy định của nhà nước

12
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ
máy, nhân lực, bổ sung, đề bạt cán bộ, tuyển dụng lao động, khen thưởng
kỷ luật, thực hiện chính sách về lao động, tiền lương, bảo hiểm.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh cũng như
các mối quan hệ kinh doanh của công ty với các đơn vị khác.
1.3.3. Cơ cấu nhân lực
Số lượng CBCNV của Công ty CP Dược Đức Minh Hưng Yên giai
đoạn 2010  2012 được thể hiện trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Số lượng CBCNV Công ty giai đoạn 2010 2012
Đơn vị: Người

TT

Chỉ ti
êu
Năm
2010 2011 2012
1 Tổng số CBCNV 35,00 43,00 55,00
2 So sánh định gốc (%) 100,00 122,86 157,14
Tổng số CBCNV tăng dần từ 2010 đến 2012, không tăng đột biến
nhưng sự tăng số CBCNV đã phần nào khẳng định sự phát triển, mở rộng
thị trường kinh doanh của công ty. Để đánh giá về chất lượng của đội ngũ
cán bộ tại công ty có trình độ đại học và trung cấp được thể hiện trong bảng
1.2
Bảng 1.2: Trình độ nhân lực dược của Công ty giai đoạn 20102012
Đơn vị: Người
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
SL % SL % SL %
Đại học và sau đại học 3

8,57

5

11,11

5

9,09


Đại học khác 2

5,71

4

8,89

4

7,27

Trung cấp 30

85,71

34

80,00

46

83,64

Tổng số 35

100,00

43


128,57

55

157,14


13










Hình 1.2: Biểu đồ chất lượng CBCNV của công ty CP Dược Đức Minh
Hưng Yên giai đoạn 2010÷2012
Công ty có số công nhân lành nghề khá cao, tỷ lệ DS trung cấp năm
2012 chiếm 83,64 % thuận lợi cho quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ
DS đại học, sau đại học còn thấp chiếm 9,09 % tại thời điểm 2012, các đại
học khác chiếm 7,27 %. Số cán bộ này tiếp tục được đào tạo thêm để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh trong giai đoạn tới.
1.4. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm chung
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ

thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu
quả kinh doanh cao hơn. [3]
1.4.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, là công cụ cải tiến cơ chế quản
lý trong công nghiệp.
2010
Số người
2011
2012
Năm0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Đại học và sau đại học Đại học khác Trung cấp

14
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đưa ra các
quyết định kinh doanh.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để ngăn
ngừa rủi ro.

+ Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho
các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà cũng cần thiết cho các đối
tượng bên ngoài khác khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi đối với doanh
nghiệp. Vì vậy, thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn
trong việc hợp tác đầu tư với doanh nghiệp.[10]
1.4.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra các
nguyên nhân gây nên mức ảnh hưởng đó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục
những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.[3],
[10]


15
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công ty Cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên cụ thể là:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
+Tài chính của Công ty
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế
hoạch và cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối quan hệ để cân
đối về lượng hoặc về tiền trong quá trình kinh doanh và trên cơ sở đó có thể
xác định ảnh hưởng của các nhân tố.[3]
2.2.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần
nắm chắc ba nguyên tắc:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh, được gọi là so sánh gốc. Các so sánh cụ thể là:
+ Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ
tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến, nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với
kế hoạch, dự toán, định mức.

16
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu
đơn đặt hàng Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng nhu cầu.
Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên quyết định là các
chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế điều kiện có thể so
sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm về thời gian và
không gian.
-Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng
thời gian hạch toán, phải thống nhất cả về nội dung kinh tế, phương án tính
toán, đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải được quy định về cùng
quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu
thành hiện tượng kinh tế được phản ánh.
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng số tương đối có thể đánh giá
được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết

các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh.
+ So sánh bằng số bình quân: Sử dụng số bình quân cho phép nhận
định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định
mức kinh tế - kỹ thuật. [3]

×