Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

:Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.96 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Giới thiệu đề tàI................................................................................................2
Cơ sở lý luận triết học của đề tài:Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất..........................................................3
Cơ sở thực tế:....................................................................................................3
nội dung............................................................................................................4
1. Nền kinh tế tri thức là gì?.............................................................................4
2. Những đặc trng chủ yếu của nền kinh tế tri thức..........................................6
3. Kinh tế tri thức trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay.......................................................................................................12
a. Thời cơ và thách thức.............................................................................12
b. Chiến lợc phát triển của ta là chiến lợc dựa vào tri thức, nội dung công
nghiệp hoá ở nớc ta là vận dụng các yếu tố của kinh tế tri thức...........14
c. Giải pháp chủ yếu cho một chiến lợc kinh tế dựa vào tri thức.............16
4. Những thành công và thất bại bớc đầu trong xây dựng nền kinh tế tri thức
ở nớc ta........................................................................................................18
a. Thành công............................................................................................18
b. Thất bại..................................................................................................20
c. Biện pháp khắc phục..............................................................................22
kết luận...........................................................................................................24
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giới thiệu đề tàI
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định: thời kỳ phát triển
mới của đất nớc là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Mục tiêu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo tinh thần của đại hội đảng VIII là: Xây
dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh


vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội .
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, để có khả
năng tiếp nhận những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ, có thể rút
ngắn quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì kinh tế tri thức chính là giai
đoạn phát triển mới của lực lợng sản suất. Kinh tế tri thức dựa vào tri thức và
thông tin là chủ yếu, trong đó khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp và
quan trọng hàng đầu.
Nền kinh tế tri thức đã hình thành, đã là hiện thực ở nhiều nớc. Đó là xu thế
tất yếu của quá trình phát triển sức sản xuất, là thành tựu quan trọng của loài
ngời mà chủ nghĩa xã hội phải nắm lấy và vận dụng để phát triển lực lợng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nớc đang
phát triển đã đang đi nhanh vào nền kinh tế tri thức và đây cũng là thời cơ và
thách thức hết sức to lớn, quyết liệt.
Công nghiệp hoá nớc ta phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ cực kỳ to lớn:
đó là chuyển từ kinh tế nông nhiệp sang kinh tế công nghiệp đồng thời chuyển
sang nền kinh tế tri thức. Hai nhiệm vụ đó phải thực hiện đồng thời, hỗ trợ và
bổ xung cho nhau. Điều đó có nghĩa phải nắm các tri thức và công nghệ mới
của thời đại để hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đồng thời phát triển nhanh
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Dựa vào tri thức, vào khoa học và công nghệ,
chuyển dịch kinh tế theo hớng tăng nhanh các ngành kinh tế tri thức.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài tiểu luận hẳn còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy em rất mong ý kiến và sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo để
đề tài đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sở lý luận của đề tài
Cơ sở lý luận triết học của đề tài:Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Cơ sở thực tế:

Giáo trình triết học NXB Chính trị quốc gia
Giáo trình kinh tế chính trị NXB Chính trị quốc gia
Kỷ yếu hội thảo kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra với Việt
Nam
Văn kiện Đại hội Đảng VIII, IX, X
Các trang web: www.baodientudangcongsan.com
www.chungta.com
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nội dung
1. Nền kinh tế tri thức là gì?
Trớc khi tên gọi kinh tế tri thức đợc sử dụng, đã có rất nhiều tên gọi
khác nhau đợc các nhà nghiên cứu, các hội thảo sử dụng để chỉ giai đoạn phát
triển mới của nền kinh tế nh:
Kinh tế thông tin information economy, kinh tế mạng network
economy, kinh tế số digital economy (nói lên vai trò quyết định của công
nghệ thông tin đối với nền kinh tế).
Kinh tế học hỏi learning economy (nói lên động lực chủ yếu của nền
kinh tế là sự học hỏi suốt đời của mọi ngời).
Kinh tế dựa vào tri thức knowledge based economy, kinh tế dẫn dắt
bởi tri thức knowledge driven economy, kinh tế tri thức knowledge
economy (nói lên vai trò quyết định của tri thức và công nghệ đối với sự phát
triển của kinh tế).
Kinh tế mới new economy (tên gọi chung, không xác định nội dung).
Kinh tế tri thức là tên gọi thờng dùng nhất. Tổ chức OECD chính thức
dùng từ năm 1995. Tên gọi này nói lên đợc nội dung cốt lõi của nền kinh tế
mới, còn kinh tế thông tin, kinh tế số chỉ mới nói về công nghệ thông tin, mặc
dù công nghệ thông tin là nội dung chủ yếu nhất nhng không bao gồm đợc các
yếu tố tri thức và công nghệ khác.
Vậy nền kinh tế tri thức là gì?

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử
dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra
của cải, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Hoặc:
Nền kinh tế tri thức (knowledge economy - KE, hoặc knowledge based
economy - KBE) đợc định nghĩa là nền kinh tế, trong đó quá trình sáng tạo và
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khai thác tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong quá trình tạo ra của
cải. Trên thế giới hiện nay, các nền kinh tế phát triển thuộc OECD đợc coi là
kinh tế tri thức vì tại đây 50% GDP đợc sản xuất từ những ngành có nền tảng
là tri thức.
Cũng có thể định nghĩa đơn giản hơn: kinh tế tri thức là nền kinh tế,
trong đó khoa học - công nghệ - kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, là
yếu tố quyết định hàng đầu việc sản xuất ra của cải, sức cạnh tranh và triển
vọng phát triển. Nói gọn hơn là: khoa học- công nghệ - kỹ thuật là lực lợng sản
xuất thứ nhất.
So sánh khái quát các thời đại kinh tế:
Kinh tế nông
nghiệp
Kinh tế công
nghiệp
Kinh tế tri thức
Đầu vào của sản
xuất
Lao động, đất
đai, vốn
Lao động, đất
đai, vốn, công
nghệ, thiết bị

Lao động, đất đai,
vốn, công nghệ,
thiết bị, tri thức,
thông tin
Các quá trình
chủ yếu
Trồng trọt, chăn
nuôi
Chế tạo, gia công
Thao tác, điều
khiển, kiểm soát, xử
lý thông tin
Đầu ra của sản
xuất
Lơng thực
Của cải, hàng
hoá tiêu dùng, xí
nghiệp, nền công
nghiệp
Sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng
cao của cuộc sống,
công nghiệp tri
thức, vốn tri thức
Cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp là
chủ yếu
Công nghiệp và
dịch vụ là chủ
yếu

Các ngành kinh tế
tri thức thống trị
Công nghệ chủ
yếu thúc đẩy sản
xuất
Sử dụng súc vật,
cơ giới hoá đơn
giản
Cơ giới hoá, điện
khí hoá, hoá học
hoá, chuyên môn
Công nghệ cao,
điện tử hoá, tin học
hoá, siêu xa lộ
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hóa
thông tin, thực tế
ảo
Cơ cấu xã hội Nông dân Công nhân Công nhân tri thức
Đầu t cho R&D < 0,3% GDP 1 2% GDP > 3% GDP
Tỷ lệ đóng góp
của KHCN cho
nền kinh tế
< 10% > 30% > 80%
Đầu t cho giáo
dục
< 1% GDP 2 4% GDP > 6% GDP
Tầm quan trọng
của giáo dục

Nhỏ Lớn Rất lớn
Trình độ văn hoá
trung bình
Tỷ lệ mù chữ cao Trung học Sau trung học
Vai trò của
truyền thông
Không lớn Lớn Rất lớn
Theo dự đoán đến năm 2030, các nớc phát triển đều trở thành nền kinh tế
tri thức.
2. Những đặc trng chủ yếu của nền kinh tế tri thức
Thứ nhất, là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Trong các năm qua các nền kinh tế phát triển trên thế giới đã có những
chuyển đổi to lớn, sâu sắc về cơ cấu kinh tế, về cách thức hoạt động và các qui
tắc hoạt động; đang phát triển nhanh các ngành kinh tế dựa vào tri thức; các ý t-
ởng đổi mới và công nghệ là chìa khoá cho việc tạo ra việc làm mới và nâng cao
chất lợng cuộc sống. Nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao, dịch chuyển nhanh
cơ cấu. Nhng đây cũng là nền kinh tế mang tính rủi ro, và không ngừng thay
đổi, luôn đặt ra nhiều thách thức mới (vì vậy có ngời gọi đây là xã hội rủi ro
risk society).
Trong nền kinh tế tri thức, nông nghiệp và công nghiệp vẫn tồn tại nhng
chiếm tỉ lệ nhỏ. Những ngành chiếm tỉ lệ cao là các ngành dựa vào tri thức, ứng
dụng KHCN mới nhất nh: công nghiệp thông tin (sản xuất phần cứng, phần
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mềm), các ngành công nghiệp, dịch vụ dựa vào công nghệ cao (bán hàng qua
mạng internet), cũng có thể là các ngành truyền thống nhng đợc cải tạo bằng
KHCN cao. Ví dụ: sản xuất ô tô thông minh, có độ an toàn cao, không cần ngời
lái.
Nếu nh trong khi nền kinh tế công nghiệp dựa vào sự tổ chức sản xuất
hàng loạt, qui chuẩn hoá, thì nền kinh tế tri thức đợc tổ chức trên cơ sở sự sản

xuất linh hoạt hàng hoá và dịch vụ dựa vào công nghệ cao, đây cũng là kinh tế
văn phòng (ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong các nhà máy ít đi, ngời
làm việc ở văn phòng nhiều lên). Hiện nay ở Mỹ có hơn 93 triệu lao động (hơn
80% lao động) không phải tham gia vào việc làm ra vật phẩm, mà chuyển sang
di chuyển vật phẩm, xử lý thông tin, cung cấp dịch vụ cho ngời dân.
Thứ hai, là sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan trọng
nhất, tiên tiến nhất, tiêu biểu nhất của nền sản xuất tơng lai. Các ngành kinh tế
tri thức đều phải dựa vào công nghệ mới để đổi mới và phát triển. Các doanh
nghiệp đều có sản xuất công nghệ, đồng thời có nhiều doanh nghiệp chuyên sản
xuất công nghệ, có thể gọi là doanh nghiệp tri thức, trong đó khoa học và sản
xuất đợc nhất thể hoá, không còn phân biệt phòng thí nghiệm với công xởng,
những ngời làm việc trong đó là công nhân tri thức, họ vừa nghiên cứu vừa sản
xuất.
Hiện nay trên lĩnh vực công nghệ thông tin các doanh nghiệp tri thức
phát triển rất nhanh, chỉ trong khoảng 5-10 năm từ chỗ tay không trở thành
những tài sản khổng lồ hàng chục tỷ USD, nh Nescape, Yahoo, Dell, Cisco...
Ngời giàu nhất thế giới Bill Gate cũng là một ngời hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. Ông là chủ sở hữu tập đoàn Microsoft tập đoàn công
nghệ thông tin lớn nhất thế giới.
Sự hình thành và phát triển các khu công nghệ (technology park) là yếu
tố rất quan trọng thúc đẩy phát triển nhanh sự ra đời các công nghệ mới. Đây là
những vờn ơm công nghệ; ở đây có các điều kiện thuận lợi để nhất thể hoá quá
trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, triển khai công nghệ và sản xuất, nhờ
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó các ý tởng khoa học nhanh chóng trở thành công nghệ và đa ra sản xuất. Khu
công nghệ tiêu biểu nhất phải kể đến là thung lũng Silicon, đợc hình thành từ
những năm 50 của thế kỷ trớc với các công ty do các nhà khoa học của trờng
đại học Stanford sáng lập. Ban đầu đó chỉ là các công ty nhỏ nhng nhờ đi đúng
hớng mà chúng liên tục phát triển. Rất nhiều công nghệ mới ra đời từ nơi đây,

đáng kể nhất phải kể đến internet. Bây giờ tại đây đã có hàng ngàn công ty công
nghệ thông tin với doanh số tại chỗ năm 1997 lên tới 267 tỷ USD.
Những thập kỷ gần đây trên thế giới các khu công nghệ phát triển rất
nhanh, đó là một cách tổ chức để đi nhanh vào kinh tế tri thức.
Vì nền sản xuất dựa vào công nghệ cao, tiêu hao ít nguyên liệu, năng l-
ợng, thải ra ít phế thải, cho nên trong nền kinh tế tri thức có thể thực hiện đợc
sản xuất sạch, không gây ô nhiễm môi trờng. Kinh tế tri thức là nền kinh tế phát
triển bền vững.
Trong xã hội mạng lại có điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng; nhờ có mạng có thể sản xuất theo nhu cầu của khách hàng,
theo đơn đặt hàng, không để ứ đọng trong kho khối lợng lớn hàng hoá. Giữa sản
xuất và tiêu dùng có thể đạt đợc sự hài hoà.
Thứ ba, là việc ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực
và thiết lập mạng thông tin đa phơng tiện phủ khắp nớc, nối với hầu hết các tổ
chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất. Mọi ngời
đều có nhu cầu thông tin và đợc truy nhập vào các kho thông tin cần thiết cho
mình. Mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội đều có tác động của công nghệ
thông tin để nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, cũng chính vì vậy nhiều
ngời gọi nền kinh tế tri thức là nền kinh tế số hay kinh tế mạng.
Thơg mại điện tử, thị trờng ảo, xí nghiệp ảo, làm việc từ xa đ ợc thiết
lập làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên nhanh nhạy, linh hoạt,
khoảng cách và ý nghĩa về vị trí địa lý ngày càng giảm.
Thứ t, là các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác để phát triển.
Trong cùng một lĩnh vực khi một công ty thành công hơn, lớn mạnh hơn, thì
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công ty khác tìm cách sáp nhập vào hoặc chuyển hớng khác ngay, nếu không
muốn bị phá sản. Mà trong nền kinh tế tri thức vì nảy sinh nhiều công nghệ mới
nên luôn luôn xuất hiện nhiều công ty mới; sự ra đời của công ty gắn với sự ra
đời của một công nghệ mới, một sáng chế mới. Các công ty phải luôn đổi mới

và phải kịp thời chuyển hớng theo sự phát triển của công nghệ. Để tăng sức
mạnh các công ty phải hợp tác với nhau, để tồn tại và phát triển. Gần đây nhất
chúng ta phải kể đến sự kiện tập đoàn Microsoft đang thơng thuyết để mua lại
tập đoàn Yahoo, nếu thành công thì đây sẽ là vụ mua bán lớn nhất trong lĩnh vc
công nghệ thông tin từ trớc tới nay.
Thứ năm, xã hội thông tin thúc đẩy sự dân chủ hoá. Thông tin đến với
mọi ngời. Mọi ngời đều dễ dàng truy cập đến các thông tin cần thiết. Dân chủ
hoá các hoạt động và tổ chức điều hành trong xã hội đợc mở rộng. Ngời dân nào
cũng có thể đợc thông tin kịp thời về các quyết định của cơ quan nhà nớc hoặc
tổ chức có liên quan đến họ và họ có thể có ý kiến ngay nếu thấy không phù
hợp. Do đó phải tạo không khí dân chủ, cách làm việc dân chủ. Khi chuẩn bị
các quyết định, các chính sách, luật pháp cơ quan nhà nớc rất dễ dàng đa ra lấy
ý kiến nhân dân. Việc tập hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân cũng rất dễ
dàng, thuận tiện. Nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân kiểm tra" sẽ đợc thực hiện
đầy đủ nhất. Cho nên CNTT thúc đẩy sự phát triển dân chủ. Có dân chủ mới
phát huy đợc khả năng sáng tạo của mọi ngời.
Cách tổ chức quản lý cũng sẽ thay đổi nhiều. Trong thời đại thông tin,
mô hình chỉ huy tập trung, có đẳng cấp là không phù hợp. Xu thế là theo mô
hình phi đẳng cấp, phi tập trung, mô hình mạng, trong đó tận dụng các quan hệ
ngang; vì thông tin đến đợc một cách thuận lợi nhanh chóng tất cả mọi nơi,
không cần đi qua các nút xử lý trung gian. Đó là mô hình tổ chức dân chủ, nó
linh hoạt trong điều hành, dễ thích nghi với đổi mới, khơi dậy sự năng động
sáng tạo của mọi ngời.
Thứ sáu, xã hội thông tin là một xã hội học tập. Giáo dục rất phát triển.
Mọi ngời đều học tập, học thờng xuyên, học ở trờng và học trên mạng, để
Nguyễn Văn Thịnh QTKDCN & XD 48B - 9 -

×