Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam từ lãi suất cơ bản đến lãi suất thỏa thuận, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.53 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta trong thời gian gần đây với tốc độ phát triển bình quân
7%/năm trong một thời gian đầu , tỉ giá ổn định , cán cân thanh toán ở mức
cân bằng, Việt Nam đợc coi là một môi trờng kinh tế vĩ mô tơng đối ổn định
cùng với hệ thống ngân hàng lành mạnh và cạnh tranh nhiều so với trớc, thị tr-
ờng tiền tệ hoạt động sôi nổi hơn. Đó là những tiền đề cấn thiết để tự do hoá
lãi suất và chuyển đổi từ các công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp một cách
hiệu quả.
Hơn nữa, NHTƯ ngày càng tăng tính độc lập trong việc thực thi chính
sách tiền tệ là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc
chuyển đổi sang điều hành chính sách tiền tệ bằng công cụ gián tiếp một cách
có hiệu quả.
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay, việc duy trì các công cụ trực tiếp trong
điều hành chính sách tiền tệ sẽ không còn thích hợp vì các công cụ naỳ mặc dù
đợc coi là rất hiệu quả trong việc kiểm soát tăng trởng tín dụng , kiềm chế lạm
phát những năm 90, nhng nó đã bộc lộ những ảnh hởng tiêu cực trong hoạt
động ngân hàng do hạn chế việc huy động vốn và phân bổ các nguồn tài chính
kém hiệu quả.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới tiến tới gia nhập tổ chức
thơng mại quốc tế(WTO), gia nhập AFTA .theo tinh thần Nghị quyết hội
nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng khoá IX, việc chuyển đổi điều hành chính sách
tiền tệ của NHNN thông qua các công cụ gián tiếp thay cho công cụ trực tiếp ,
tiến tới hoàn toàn thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận là một yêu cầu bức thiết
và đã đủ điều kiện chín muồi.
Việc thay thế cơ chế LSCB bằng lãi suất thoả thuận thực sự là một bớc
tiến mới trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, các công cụ gián tiếp
của chính sách tiền tệ chỉ điều hành thực sự có hiệu quả khi cơ chế lãi suất
thoả thuận đợc thực hiện và phát huy hiệu quả.Tuy nhiên cơ chế điều hành lãi
suất ở nớc ta hiện nay vẫn cha hoàn hảo, còn nhiều bất cập tác động đến toàn
bộ nền kinh tế.


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và qua những kiến thức đã
đợc tìm hiểu ở môn Lí thuyết tiền tệ cùng với sự chỉ bảo của các thầy cô
giáo, em xin đợc trình bày hiểu biết của mình về vấn đề: "Cơ chế điều hành
lãi suất của NHNN Việt Nam từ LSCB đến LSTT, thực trạng và giải
pháp".
Phần đề án của em bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Lí luận chung về LSCB, LSTT
Phần II: Thực trạng về cơ chế điều hành lãi suất ở nớc ta
Phần III: Giải pháp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm cô Tùng Thanh và các
cô giáo giảng dạy cô Lê Tuấn Nghĩa đã tận tình chỉ bảo, hớng dẫn , giúp đỡ
em hoàn thành đề án này.
Với một vấn đề phức tạp và nội dung rộng về cơ chế lãi suất chính
sách tiền tệ , vì còn thiếu kiến thức , kinh nghiệm.Do vậy đề án không tránh
khỏi những thiếu sót , bất cập. Em mong nhận đợc sự nhận xét, chỉ bảo của
thầy cô để bổ sung kiến thức về vấn đề này.
Sinh viên
Trần Thị Thu Trang
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lí luận chung về lãi suất cơ bản và
lãi suất thoả thuận
Chơng I: Tổng quan về lãi suất
I. Khái niệm,những vấn đề chung về lãi suất:
1. Khái niệm:
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.Sản phẩm của nó
cũng đợc trao đổi trên thị trờng nh mọi hàng hoá khác. Mọi sản phẩm muốn
trao đổi thì phải có giá,lãi suất là giá cả mua bán vốn của ngân hàng. Nh mọi

loại giá cả, lãi suất cũng đợc hình thành trên cơ sở hay đợc điều chỉnh theo
quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trờng , theo những mục tiêu khác nhau.
Để nghiên cứu một cách toàn diện về hai loại lãi suất trên trớc hết, cần
phải đa ra một cách hiểu chính xác về lãi suất :Lãi suất là giá cả của tín dụng,
là tỉ lệ phần trăm tính theo một thời gian nhất định (ngày, tuần, quý, tháng,
năm .) dùng làm căn cứ để tính toán số lợi tức tín dụng phải trả (đối với chủ
thể đi vay ) hoặc nhận đợc (đối với chủ thể cho vay ) để điều hoà lợi ích kinh
tế giữa các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
Hoặc: lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà ngời sử dụng nó phải trả cho ngời sở hữu nó.
Trong một nền kinh tế nh hiện nay đang tồn tại rất nhiều các phạm trù
kinh tế tài chính, trong đó tín dụng và lãi suất là một trong những phạm trù
quan trọng. Nhờ có hoạt động tín dụng mà một bộ phận lớn vốn của xã hội dói
dạng hiện kim hoặc hiện vật đợc vận động từ nơi tạm thời d thừa sang nơi
thiếu để đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế.
Đối với các chủ thể thừa vốn , tín dụng mang đến cho họ cơ hội không
những bảo tồn mà còn tạo thu nhập ( thu lãi ).Đối với các chủ thể thiếu vốn,
tín dụng giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất,kinh doanh
hoặc đời sống.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công cụ và đòn bẩy quảntọng không thể thiếu đợc cho hoạt độnh tín
dụng đó là lãi suất tín dụng. Từ đây cho thấy ý nghĩa quan trọng của lãi suất.
2. ý nghĩa của lãi suất:
Chính nhờ lãi suất tín dụng tác động đến lợi ích của các chủ thể mà quan
hệ tín dụng đợc xác lập và vận động. Nừu không có lãi suất tín dụng hoặc có
nhng không hợp lí sẽ làm triệt tiêu các quan hệ tín dụng,làm giảm đi vai trò
tích cực của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Từ ngời tiêu dùng,ngòi tiết kiệm, nhà đầu t, các ngân hàng và cả nền kinh
tế vĩ mô đều bị ảnh hởng bởi sự thay đổi của lãi suất.

Một khi lãi suất tăng thì ngời ta sẽ giảm tiêu dùng và tăng tiết kiệm .Lãi
suất ảnh hởng trực tiếp tới các quyết định của cá nhân. Bởi lẽ ,với một khoản
tiền nh vậy nhng sau khi họ để tiết kiệm với một tỉ lệ lãi suất nào đó sẽ mang
laị một khoản tiền tiết lớn hơn, và lúc đó họ có thể tiêu dùng nhiều hơn.Bằng
hành động chuyển quyền sử dụng vốn của mình cho một ngời khác ,họ đã thu
đợc một giá trị lớn hơn trong tơng lai.
Lãi suất cũng ảnh hởng đến quyết định phân bổ vốn đầu t của các doanh
nghiệp và hộ gia đình.Khi lãi suất tăng thì khoản tiền họ phải trả cho việc thuê
vốn sẽ cáng cao,chính điều này đã làm giảm việc đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh.Bởi vì nếu chi phí cho sản xuất mà cao sẽ làm cho giá thành đơn vị sản
phẩm tăng dẫn đến gía cả lên cao làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Do đó, để kích thích sản xuất ngày càng nhiều, tái sản
xuất giản đơn và mở rộng đợc thực hiện thì cần phải có một mức lãi suất cho
vay hợp lí.Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhgiệp duy trì ,
phát triển hoạt động của mình.
Xét trên góc độ toàn xã hội, các quyết định tiêu dùng, tiết kiệm, đầu t sẽ
ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng và tỉ lệ thất nghiệp của quốc gia. Nếu đầu t
tăng lên sẽ tạo ra ngày một nhiều công ăn việc làm, giải quyết đợc một vấn đề
cấp bách cho toàn xã hội, đó là tình trạng thất nghiệp.
Lãi suất ảnh hởng đến cả chi tiêu của chính phủ.Nếu AD tăng do chính
phủ mở rộng chi tiêu thì lãi suất sẽ tăng lên và đầu t giảm xuống.
AD = C + I + G + ( ex ix )
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
i MS i
MD
M/P I
Chính do những tác động trên của lãi suất mà nó đã trở thành một trong
những biến số đợc quản lí và theo dõi chặt chẽ trong nền kinh tế và diễn biến
của nó đợc theo dõi hàng ngày trên các phơng tiện thông tin đại chúng.

Và một lí do quan trong hơn nữa khiến lãi suất đợc quan tâm nh vậy là vì
lãi suất là một công cụ quan trọng đặc biệt trong tay NHNN để hoạch định và
điều hành chính sách tiền tệ.Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn nớc ta trong
nhiều nm đổi mới cho thấy vai trò quan trọng của cơ chế điều hành lãi suất đối
với mục tiêu ổn định và phát triển thị trờng tài chính tiền tệ,thúc đẩy kinh
doanh và tăng trởng kinh tế.
II. Các loại lãi suất:
Trong hoạt động thực tiễn hiện nay, các NHTM đang áp dụng nhiều loại
cả trong khâu huy động tiền gửi lẫn trong khâu giải quyết kinh doanh. Trên cơ
sở lập luận nhỏ hẹp của đề án em xin đợc đề cập đến một số loại lãi suất tiêu
biểu:
A/ Phân theo thời gian : Có 3 loại
- Lãi suất áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
- Lãi suất áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn
- Lãi suất áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B/ Theo các loại hình tín dụng: Có 4 loại
1) Lãi suất tín dụng thơng mại:
Đợc áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dới hình thức mua bán
chịu hàng hoá.
Loại lãi suất này đợc tính bao hàm trong tổng giá cả hàng hoá bán chịu.
Lãi suất
TDTM
=

giá cả HH bán chịu

giá cả HH bán trả tiền ngay
x 100%


giả cả hàng hoá bán chịu
2) Lãi suất tín dụng ngân hàng:
áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp
trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của NHTW
cho các ngân hàng,và quan hệ giữa các(thị trờng) ngân hàng với nhau trên thị
trờng lên ngân hàng.
a)Lãi suất tiền gửi: lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi, nó đợc áp
dụng để tính tiền lãi cho ngời gửi tiền. Có nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào
thời hạn gửi, quy mô tiền gửi.
b)Lãi suất tiền vay: Là lãi suất mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng
do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng . Về nguyên tắc: lãi suất tiền vay bình
quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các
khoản vay với thời hạn khác nhau cũng nh mức rủi ro khác nhau.
c)Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dới
hình thức chiết khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá cha đến hạn thanh toán
của khách hàng. Nó đợc tính bằng tỉ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và
đợc khấu trừ ngay khi ngân hàng phát hành tiền vay cho khách hàng.
d)Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân
hàng dới hình thức chiết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn cha đến
hạn thanh toán của ngân hàng.Nó đợc tính bằng tỉ lệ trên mệnh giá của giấy tờ có
giá và cũng đợc khấu trừ ngay khi NHTW cấp tiền vay cho ngân hàng.
Lãi suất này đợc NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính
sách tiền tệ trong từng thời kì và chiều hớng biến động lãi suất trên thị trờng
tiền tệ liên ngân hàng.
Thông thờng : Ls TCK < Ls CK
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên trong trờng hợp cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của
hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các ngân hàng

nếu vi phạm các yêu cầu về thanh toán, NHTW có thể ấn định mức lãi suất, tái
chiết khấu hạm chí còn cao hơn lãi suất chiết kháu của hệ thống ngân hàng.
e) Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi
cho nhau vay trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng.
Nó đợc ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng( còn gọi là lãi suất hàng
ngày). Nó đợc hình thành do quan hệ cung cầu tiền TW của các tổ chứctín
dụng và chịu sự chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của NHTW. Mức độ chi phối
này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trờng mở và tỉ trọng sử dụng
vốn vay NHTW của các tổ choc tín dụng.
g) Lãi suất cơ bản: là lãi suất đợc ngân hàng sử dụng làm cơ sở ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình.
Nó đợc hình thành khác nhau ở các nớc, nó có thể do NHTW ấn định( VD
ở Nhật: là mức lãi suất cho vay thấp nhất) hoặc có thể do bản thân ngân hàng
xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (VD nh ở
Mỹ, Anh,úc ) và đó là mức lãi suất đợc áp dụng cho các khách hàng có mức rủi
ro rhấp nhất hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng
đứng đầu, của các ngân hàng khác biên độ dao động theo 1 tỉ lệ % nhất
định để hình thành lãi suất cơ bản của mình.
3) Lãi suất tín dụng nhà nớc:
áp dụng khi nhà nớc đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dới
hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.
Loại lãi suất này có thể do nhà nớc ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác nhau nh sự biến động của lạm phát, nhu
cầu cấp thiết về vốn của nhà nớc Hoặc đ ợc hình thành thông qua hoạt động đấu
thầu tín phiếu, trái phiếu nhà nớc.ở Việt Nam hiện nay, Ngân hàng nhà nớc đợc
giao nhiệm vụ tổ choc đấu thầu tín phiếu kho bac nhà nớc.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4) Lãi suất tín phiếu tiêu dùng:
áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay phục vụ nhu cầu tiêu

ding cá nhân.Mức lãi suất tín dụng tiêu ding thờng cao hơn lãi suất tín dụng
ngân hàng và lãi suất tín dụng nhà nớc.
C/ Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất: 2 loại
- Lãi suất thực: là lãi suất đựơc điều chỉnh theo những thay đổi của lạm phát.
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ
vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ
lạm phát.
D/ Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất: 2 loại
- Lãi suất cố định: là lãi suất đợc áp dụng cố định trong suet thời hạn vay.
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với biến động của lãi
suất thị trờng.
E/ Một số loại lãi suất đợc áp dụng thời gian gần đây tại các NHTM:
1) Lãi suất trả hàng tháng: là lãi suất đợc niêm yết hởng theo tháng và
thực tế ngân hàng tính để trả (đối với tiền gửi) hoặc (đối với tiìen vay) hàng
tháng.
2) Lãi suất trả 3 tháng một lần.
3) Lãi suất trả 6 tháng một lần.
4) Lãi suất trả 12 tháng một lần.
5) Lãi suất trả trớc (chiết khấu): có đặc điểm là ngân hàng tính để trả lãi
ngay tại thời điểm huy động vốn.
6) Lãi suất của khoản vay hoàn trả cố định.
III. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trờng:
1. Lãi suất tín dụng là phơng tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó
cũng tuân thủ quy luật cung cầu trên thị trờng. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả
(lãi suất ) phải hợp lí và hấp đẫn.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với ngân hàng, lãi suất huy động tiền gửi cao sẽ kích thích lòng ham
muốn của khách hàng đối với ngân hàng.Do đó, ngân hàng muốn tăng cờng
huy động vốn có thể cs nhiều biện pháp trong đó có lãi suất.
2. Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích đầu t phát triển kinh tế.
Với mức lãi suất cho vay hợp lí sẽ kích thích các nhà đầu t vay vốn, mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng
thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng mức sống của ngời dân, từ đó tạo
điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
3. Lãi suất tín dụng là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng một cách tiết
kiệm, có hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để
đảm bảo hoàn trả cả vốn và lãi.
Đối vơí các ngân hàng, hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay.
Do đó, ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu
quả, sao cho đáp ứng đợc các yêu cầu hạch toán kinh tế.
5. Lãi suất là một trong những công cụ đánh giá sức khoẻ của nền
kinh tế.
Căn cứ vào sự biến động của lãi suất hoặc tình hình lãi suất trong một
thời kỳ, có thể dự báo một số yếu tố của nền kinh tế.Đó là: tính sinh lợi của cơ
hội đầu t, tình hình tiền tệ, tình hình kinh tế trong tơng lai ..Từ đó các ngân
hàng hoặc doanh nghiệp có điều kiện để chuẩn bị và lựa chọn phơng án kinh
doanh cho phù hợp.
6. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nếu lãi suất thay đổi sẽ kéo theo nhu cầu đầu t, xuất khẩu cũng thay đổi
và nó sẽ làm ảnh hởng đến tổng sản phẩm quốc dân(GNP). Lãi suất đồng thời
cũng làm cho tỉ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm thay đổi, ảnh hởng đến cầu về
hàng hoá, dịch vụ.Do đó, dễ dàng thấy đợc lãi suất đã góp phần điều tiết sản
xuất và tiêu ding, điều tiết cung và cầu hàng hoá.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ta biết rằng chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nớc. Bằng một số các công cụ, nhà nớc thực hiện việc kiểm soát
và điều tiết lợng tiền cung ứng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế, nhằm đạt
đợc các mục tiêu về giá cả, sản lợng, công ăn việc làm .Để đạt đ ợc các mục
tiêu này , thông qua công cụ lãi suất NHTW qua việc mở rộng hay thắt chặt
chính sách tiền tệ ,có thể thực hiện tốt mục tiêu kìm hãm và kiểm soát lạm
phát hoặc kích cầu để hạn chế giảm phát .Từ đó ổn định thị trờng, kích thích
thị trờng phát triển.
7. Lãi suất với tỉ giá và hoạt động xuất nhập khẩu.
Tỉ giá hối đoái chính là giá cả của đông tiền nớc này biểu hiện bằng đơn
vị tiền của nớc khác. Nh vậy tỉ giá chính là sự so sánh giá trị giữa các đồng
tiền với nhau.
Lãi suất tác động đến tỉ giá theo thuyết ngang bằng lãi suất.Thuyết này
nói lên rằng lãi suất là bằng nhau giữa các nớc. Một sự khác nhau tạm thời
trong lãi suất thực giữa các nớc sẽ đợc bù đắp bởi sự thay đổi trong tỉ giá.Cụ
thể hơn là lãi suất nớc ngoài bằng lãi suất nớc ngoài trừ đi mức tăng giá của
đồng nội tệ.
Nh vậy, khi lãi suất trong nớc tăng so với lãi suất nớc ngoài sẽ dẫn tới
nhu cầu đầu t bằng đồng ngoaị tệ tăng lên, nhu cầu đầu t bằng bản tệ giảm do
đồng bản tệ có xu hớng tăng giá, và ngợc lại.
Yừu tố lãi suất đặc biệt nhạy cảm trong môi trờng tài chính tự do hoá ,
việc di chuyển vốn giữa các nớc là hoàn hảo.
Qua việc phân tích các luận điểm trên cho thấy: lãi suất có một vai trò
hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế.
Trên đây là tác động của lãi suất tới các yếu tố khác khi nó thay đổi.Vậy
nhân nào làm cho lãi suất thay đổi?Để giải thích điều này , cần phải phân tích
những nhân tố ảnh hởng đến lãi suất.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất:

Trớc hết cần phải hiểu rằng: lãi suất tại một điểm nào đó trên thị trờng tài
chính đợc quyết định bởi sự cân bằng giữa cung và cầu vốn. Lãi suất cao hay
thấp sẽ do một số nhân tố sau đây,có thể là từ phía ngời cung vốn, có thể là từ
ngời cầu vốn. Thông thờng thì ngời cung vốn muốn lãi suất ngày càng cao để
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
họ có thể thu đợc lợ cao, lợi nhuận sẽ cao hơn khi lãi cao, còn đối với ngời có
vốn , lúc đó họ sẽ không đầu t vào các hình thức khác cũng nh sẽ tiêu dùng mà
để giành vốn để tiết kiệm, cho vay lấy lãi, còn đối với ngời co nhu cầu về vốn
thì lãi suất càng thấp thì càng tốt,sẽ tạo điều kiện cho họ tiến hành hoạt động
của mình theo dự kiến.Và cũng chính cung cầu về vốn ảnh hởng ngợc lại lãi
suất.
1) Cung về vốn: là những ngời có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và họ có
nhu cầu về các công cụ nợ.Đó có thể là:
- Hộ gia đình: là nguồn vốn chủ yếu, liên tục, và với mọi thời hạn nhng
vốn ít và lẻ tẻ.
- Doanh nghiệp: thời hạn cung vốn không dài (ngắn, rất ngắn), nguồn
cung co khối lợng lớn.
- Ngân sách nhà nớc: trong trờng hợp bội thu ngân sách thì ngân sách
trở thành ngời cung vốn,nhng tình trạng này ít khi xảy ra.
- Vốn nớc ngoài chảy vào trong nớc phụ thuộc vào tính chất mở của
nền kinh tế, tự do hoá tài chính (sự di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác,
đồng tiền đợc tự do chuyển đổi)
2) Cầu về vốn: là những ngời có nhu cầu về vốn và là ngời cung công
cụ nợ.
- Doanh nghiệp: vơid nhiệm vụ là đầu t sản xuất vật chất để kiếm lợ
nhuận nhng vì nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng một phần về vốn ,do đó để
tiến hành hoạt động doanh nghiệp phải đi vay vốn của các chủ thể khác trong
nền kinh tế nên nó trở thành chủ thể có nhu cầu về vốn.
- Chính quyền: cũng trở thành một chủ thể cầu ốn khi mà cần tiền cho

việc xây dung tiện ích cho giáo dục và những dịch vụ công quyền khác, nhu
cầu này đợc quyết định do tỷ lệ tăng dân số, các thay đổi về vị trí địa lí, sự
tăng tuổi thọ và dân số.
- Ngời tiêu dùng: đó là các cá nhân và hộ gia đình cần tiền để mua
sắm hàng tiêu dùng, có các mặt hàng tiêu dùng lâu bền.
I i
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

S S
D D
Quỹ cho vay Quỹ cho vay
Tổng nhu cầu về vốn của Xã hội Cung vốn đồng biến với sự thay đổi
nghịch biến với lãi suất của lãi suất : i tăng S tăng
** Các nhân tố ảnh hởng đến cân bằng lãi suất .
Phụ thuộc vào sự dịch chuyển đờng cung và đờng cầu về vốn .
** 1. Nhân tố ảnh hởng đến cầu vốn vay
Giả sử lợng cung vốn là không đổi . Nếu cầu tăng thì lãi suất sẽ tăng, cầu
giảm lãi suất giảm.
a) Nhu cầu đầu t : phụ thuộc vào triển vọng kinh tế hoặc theo dự đoán
của nhà đầu t và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế.
I D S
Vốn
Giả sử nền kinh tế trong thời gian sắp tới có khả năng tăng trởng cao thì
nhà đầu t có ý muốn đầu t nhiều hơn và do vậy sẽ cần nhiều vốn hơn và lãi
suất tợng ứng sẽ tăng lên .
12
O
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b) Lạm phát dự tính : tuỳ theo các loại lạm phát sẽ ảnh hởng đến nhu

cầu đầu t khác nhau
Loại lạm phát có thể kiểm soát đợc trong một môi trờng ổn định .
Trong tơng lai nếu lạm phát tăng sẽ làm nhu cầu đầu t tăng .
Loại lạm phát không dự tính đợc chính xác diễn ra trong điều kiện
nhân tố ảnh hởng đến nó thay đổi . Vì luôn thay đổi nên nó làm giảm mong
muốn đầu t .
c) Tình trạng ngân sách nhà nớc : để bù đắp bội chi ngân sách nhà nớc,
nhu cầu về vốn sẽ tăng và làm tăng mức lãi suất .
** 2. Nhân tố ảnh hởng đến cung vốn vay
- Thu nhập của chủ sở hữu các khoản tiết kiệm : nếu thu nhập dự tính
trong tơng lai tăng cung vốn sẽ tăng .
- Tỷ suất sinh lời dự tính của các công cụ nợ : đó là giá trị kì vọng của
thu nhập đem lại từ việc đầu t một công cụ nợ. Tỷ suất sinh lời càng cao sẽ
làm giảm cung về vốn và lãi suất sẽ tăng trong điều kiện cầu không thay đổi
- Mức rủi ro dự tính : trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi,
nếu rủi ro cao sẽ làm cung ứng vốn giảm . Rủi ro các công cụ nợ sẽ làm thu
nhập thay đổi .
- T ính lỏng của các công cụ nợ : đợc hiểu là khả năng chuyển đổi của
một tài sản tài chính sang tiền mặt . Nếu tính lỏng cao thì cầu công cụ nợ cao
và cung cho vay sẽ cao.
Trên đây là tổng quan về lãi suất , để đi sâu tìm hiểu về cơ chế điều hành
lãi suất của NHTƯ đi từ lãi suất cơ bản đến lãi suất thoả thuận . Phần tiếp theo
sẽ tiếp tục làm rõ hơn về lý luận lãi suất cơ bản và lãi suất thoả thuận .
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II : lãi suất cơ bản
I. Khái niệm
Nh tên gọi của nó , lãi suất cơ bản là lãi suất có tác động chi phối tất cả
các loại lãi suất khác hình thành trong nền kinh tế thị trờng , đó là loại lãi suất
chiếm vị trí quan trọng trong cơ chế thị trờng nói chung và trong cơ chế thị tr-

ờng có sự điều tiết của nhà nớc nh ở Việt Nam hiện nay .
Lãi suất cơ bản do NHTƯ xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực
tế và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia .
Trớc khi đa ra định nghĩa về lãi suất cơ bản chúng ta có thể điểm qua đôi
nét về sự xuất hiện và phát triển của lãi suất cơ bản nh sau :
Khái niệm lãi suất cơ bản xuất hiện khoảng 60 năm trớc đây những ngân
hàng lớn trên thế giới đã xác định lãi suất cho vay với tên gọi lãi suất cơ bản là
mức lãi suất ngân hàng cho vay ngắn hạn các khách hàng có uy tín tín dụng tốt
nhất .
Theo định nghĩa của từ điển Bách khoa Tài chính Ngân hàng của
Chales J . Woefel năm 1994, lãi suất cơ bản là lãi suất đầu t với mức rủi ro gần
nh bằng 0 . Theo đó lãi suất của trái phiếu chính phủ đợc xem là lãi suất cơ
bản , trong đó bao gồm mức lợi nhuận mong muốn của ngân hàng kể cả chi
phí hoạt động , quản lý của ngân hàng .
Tuy nhiên vào những năm 1970 trở đi thì u thế của lãi suất cơ bản để cho
vay bị cạnh tranh bởi lãi suất LiBor là lãi suất tiền gửi ngắn hạn của đô la
Châu Âu với kỳ hạn biến đổi từ vài ngày đến vài tháng . Và do càng ngày l-
ợng vốn cho vay có nguồn gốc từ đô la Châu Âu càng lớn nên các ngân hàng
chuyển dần sang sử dụng lãi suất LiBor nh là cơ sở để tính lãi cho vay cho
khách hàng . Ngày nay do sự quốc tế hoá của hệ thống ngân hàng nên ngời ta
có thể sử dụng lãi suất SiBor ( lãi suất cho vay liên ngân hàng Singapore )
cũng nh LiBor là lãi suất tham chiếu cho các ngân hàng trên thế giới làm cơ sở
để xác định lãi suất cho vay với từng khách hàng cụ thể .
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Điều 9 Khoản 12 của Luật NHNN Việt Nam lãi suất cơ bản đợc
định nghĩa nh sau :lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho
các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất cơ bản đợc quy định trong Luật NHNN là lãi suất do NHNN
công bố nhằn can thiệp vào cung cầu tiền tệ trên thị trờng, ngằm tác động một

cách gián tiếp đến hoạt động huy động và cho vay của các NHTM thông qua
việc tang hoặc giảm phí tổn và hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM.
Trong thực tế khi trao đổi về lãi suất cơ bản,có quan điểm cho rằng lãi
suất cơ bản là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lãi suất cơ bản khác nhau
nh: lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất thị thị trờng liên ngân
hàng , lãi suất cho vay tối đa, lãi suất tiền gửi tối thiểu, Có ý kiến lại cho
rằng lãi suất cơ bản chính là lãi suất cho vay tối đa trong giai đoạn hiện nay.
Do tính phức tạp , đa dạng trong cách nhìn nhận về lãi suất cơ bản nên
đến nay vẫn cha đi đến sự thống nhất trong nhận thức ef lãi suất .
Trong khâu điều hành lãi suất cho vay, lãi suất cơ bản còn đợc coi là mức
lãi suất cho vay bình quân gia quyền trên thị trờng với biên độ giao động
không quá tỷ lệ % giữa lợi nhuận thu đợc từ hoạt động cho vay và mức d nợ
tín dụng bình quân.
II. Cơ sở của việc xây dung LSCB:
1. LSCB đợc xây dung dựa trên những lí luận cơ sở sau:
- Chỉ tiêu lãi suất cho vay bình quân gia quyền phản ánh tơng đối
chính xác lãi suất cho vay của thị trờng .Dù không bắt buộc các TCTD phait
tuân thủ , song các chỉ tiêu đợc thông báo sẽ là thông tin quan trọng để các
TCTD tham khảo khi định lãi suất cho vay của đơn vị mình.
- NHNN không quy định mức lãi suất cho vay tối đa xuất phát từ tình
hình thực tế là các TCTD đều muốn đa ra lãi suất cho vay thấp để thu hút
khách hàng.Do đó, việc quy định trần lãi suất cho vay là không cần thiết.Để
ngăn ngừa cuộc chạy đua cạnh tranh hạ thấp lãi suất cho vay bất chấp cả việc
tính toán hiệu quả kinh tế có thể dẫn đến khả năng làm suy yếu hệ thống ngân
hàng.Lãi suất cơ bản còn bao gồm cả lãi suất cho vay tối thiểu.Giới hạn sàn lãi
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
suất cho vay đợc định ra phải đảm bảo hoạt động cho TCTD với quy mô và
chất lợng trung bình trang trải đợc chi phí huy động vốn và chi phí hoạt động
tín dụng của mình.

- LSCB đợc hiểu là giá cả tín dụng, giá cả này trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng phải đảm bảo yêu cầu và quyền lợi chính đáng cho ngời gửi
tiền ( tiền gửi không mất giá và có lãi).Nghĩa là: tỉ lệ lạm phát < lãi suất huy
động.
Mức lãi suất phải đảm bảo duy trì và phát triển của hoạt động ngân
hàng .Tức là NHTM kinh doanh đảm bảo đợc chi phí hợp lí, đóng thuế, đảm
bảo bù đắp rủi ro và có một phần lãi:
Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí ngân hàng + lợi
nhuận ngân hàng
Lãi suất phải đảm bảo cho ngời vay một lợi nhuận, nhằm đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển lành mạnh.Tức là : lãi suất cho vay < tỉ suất lợi nhuận
bình quân của nền kinh tế.
Do đó LSCB có thể chọn lãi suất huy động vốn hoặc lãi suất cho vay.
2. Các cách tính LSCB:
- Căn cứ để tính:
+ Tình hình thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia trong từng thời điểm.
+ Mức lạm phát trong nền kinh tế.
+ Nhu cầu của chính phủ trong việc tìm kiếm các nguồn vốn để thực hiện
các chơng trình đầu t, phát triển cũng nh bù đắp thiếu hụt tạm thời trong chi
tiêu của chính phủ.
+ Lãi suất cho vay giữa các ngân hàng trên thị trờng liên ngân hàng .
- Đối với lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam :
+ NHNN bỏ việc quy định trần lãi suất cho vay đối với khách hàng,
chuyển sang xác định và công bố lãi suất cơ bản và tỉ lệ phần trăm biên độ
trên, dựa trên việc tham khảo lãi suất cho vay ngắn hạn thông thờng của các
NHTM áp dụng đối với khách hàng vay có uy tín trong việc sử dụng vốn vay,
trả nợ, có rủi ro thấp.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất cho vay và huy động của TCTD gắn với lãi suất cơ bản, theo đó

lãi suất cho vay của TCTD cao nhất = LSCB + tỉ lệ %
Lãi suất cơ bản và biên độ đợc công bố định kì hàng tháng, trong trờng
hợp cần thiết NHNN sẽ công bố điều chỉnh kịp thời.
- Đối với lãi suất cho vay băng ngoại tệ:
+ Cho vay bằng đô la Mỹ: bỏ việc quy định trần lãi suất cho vay của
NHTM đối với khách hàng, chuyển sang cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp với
thị trờng quốc tế nhng vẫn có sự kiểm soát của nhà nớc.Cụ thể là mức lãi suất
cho vay ngắn hạn không vợt quá mức Sibor.
+ Cho vay bằng ngoại tệ khác: chiếm tỉ lệ nhỏ nên NHTM tự xem xét
quyết định mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trên cơ sở mức lãi suất thị tr-
ờng quốc tế và cung cầu vốn tín dụng của từng loại ngoại tệ trong nớc.
- LSCB đợc hình thành trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay khách
hàng tốt nhất của các NHTM, LSCB còn có thể chọn lãi suất huy động vốn
hoặc lãi suất cho vay . Nhng hợp lí nhất là lãi suất huy động vốn, co nh vậy
mới đảm bảo cho sự vận hành bình thờng các hoạt động huy động vốn, nhận
tiền gửi và cho vay trong nền kinh tế.
Trên cơ sở tìm hiểu về LSCB, về khái niệm và các cơ sở hình thành nên
lãi suất đã cho thấy sự thay đổi hay chính xác hơn là một bớc tiến của NHNN
trong việc điều hành và quản lí chính sách tiền tệ . Đây chỉ là cái nhìn khái
quát về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, đến phần tiếp theo khi đề cập đến
thực trạng thì mọi khía cạnh của lãi suất cơ bản sẽ đợc trình bày đầy đủ và rõ
ràng hơn. Sẽ cho thấy lí do tại sao có sự thay đổi trong cơ chế điều hành lãi
suất và cơ chế nh thế nào? Tại sao lại thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận?
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng III : lãi suất thoả thuận
I- Khái niệm:
Trớc hết nói về khái niệm cho vay theo lãi suất thoả thuận xem có đồng
nghĩa với cơ chế tự do hoá lãi suất hay thả nổi lãi suất hay không? Nếu nh chỉ
xét ở góc độ là chủ yếu để cho các NHTM tự do định đoạt lãi suất tín dụng

không bị khống chế bằng một mức lãi suất nào cả thì nên gọi là cơ chế thả nổi
lãi suất. Nhng ở đây không phải thả nổi hoàn toàn mà có sự quản lí, điều tiết
của nhà nớc do đó nên gọi là cơ chế thả nổi lãi suất co sự quản kí của nhà nớc.
Thật ra thì tuy trớc đây cha áp dụng cơ chế này nhng mà lãi suất cũng đã
mang ý nghĩa thoả thuận bởi vì: ngay cả khi áp dụng khung lãi suất khống chế,
các NHTM chào mời lãi suất các loại nếu khách hàng chấp nhận thì kí hợp
đồng thoả thuận hai bên vay trả nợ.
Với cơ chế lãi suất thoả thuận hiện nay, các TCTD và khách hàng có thể
thoả thuận với nhau để xác định lãi suất vay trên cơ sở cung cầu vốn thị trờng
và mức độ tín nhiệm của khách hàng mà không bị ràng buộc bởi trần lãi suất
hoặc biên độ lãi suất chật hẹp nh trớc. Các khoản vay thơng mại sẽ hoàn toàn
đợc áp dụng trên nguyên tắc thơng mại. Các khoản vay chứa đựng yếu tố rủi ro
sẽ phải chấp nhận mức lãi suất cao và ngợc lại. Nhng theo NHNN, cơ chế này
chỉ áp dụng cho vay thơng mại thông thờng, những khoản vay có ý nghĩa
chính sách, u đãi . Thì không thực hiện theo cơ chế này mà theo quy định
riêng.
Và vì lãi suất là giá cả cua việc thuê vốn mà giá ấy lại đợc hình thành
trên cơ sở thoả thuận, tức là trên cơ sở đàm phán dân chủ, bình đẳng giữa ngời
đi vay và ngời cho vay, không ai ép buộc ai. Do đó ở giác độ ngời đi vay, lãi
suất cho vay thoả thuận không làm cho ai đợc lợi cũng không làm cho ai bị
thiệt.
Tuy nhiên do lãi suất là một loại giá - giá thuê vốn do đó giá ( lãi
suất ) của ngân hàng bán buôn thấp hơn lãi suất của ngân hàng bán lẻ, lãi suất
cho vay ở nông thôn cao hơn thành thị.
Sự cạnh tranh lãi suất ở các TCTD cũng lamd lãi suất bị méo mó.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II- Cơ sở xây dung lãi suất thoả thuận :
1. Cơ sở lí luận của việc xây dung lãi suất thoả thuận:
- Thực tế cho thấy tình hình kinh tế vĩ mô đã tạo ra điều kiện thuận lợi

cho việc thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận dựa trên cơ sở thị trờng,
năng lực của NHNN trong việc điều tiết kiểm soát lãi suất thông qua các công
cụ chính sách tiền tệ
Nhng thực ra là do trong cơ chế lãi suất cơ bản, mặc dù trong gần hai
năm thực hiện theo cơ chế này đã tạo ra điều kiện cho các TCTD mở rộng cho
vay, góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trơng kinh tế ở mức cao so với khu vực và
thé giới. Các TCTD và khách hàng đã có một khung lãi suất tơng đối rộng cho
việc thoả thuận lãi suất vay vốn. Nhng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản vẫn
mang bong dáng cơ chế trần lãi suất, đã ít nhiều làm méo mó quan hệ cung
cầu vốn trên thị trờng, gây trở ngại cho các TCTD trong việc huy động và phân
bổ nguồn lực quan trọng bậc nhất dối với tăng trởng kinh tế. Nói chính xác
hơn là có những dự án kinh doanh khả thi, có thể mang lại lợi nhuận cao đã
không tiếp cận đợc với nguồn vốn ngân hàng. Bởi với những dự án có thể có
lợi nhuận cao thì thờng có rủi ro đi kèm và do vậy lãi suất cho vay sẽ phải vợt
mức LSCB cộng với biên độ cho phép. Tình trạng nhiều dự án có khả năng
mang lợi không tiếp cận đợc với vôn đã và đang hạn chế việc chip lấy cơ hội
đầu t của một bộ phận không nhỏ ngời sản xuất, đặc biệt là ngời sản xuất ở
khu vực nông thôn.
- Đồng thời hiện nay các điều kiện cơ bản cho việc áp dụng lãi
suất thoả thuận đã chín muồi:
+ Thứ nhất: nền kinh tế nớc ta đã phát triển ổn định,vững chắc theo cơ
chế thị trờng định hớng XHCN. Môi trờng pháp lí cho hoạt động ngân hàng
dần đồng bộ.Đặc biệt là NHNN đã mạnh lên nhiều, có khả năng quản lí chặt
chẽ các TCTD và điều tiết lãi suất thị trờng.
+Thứ hai: Hệ thống các TCTD đợc sắp xếp cơ cấu lại theo đề án cơ cấu
đợc Chính phủ duyệt.
Không chỉ có những điều kiện cơ bản trong nớc mà cả trên thế giới cũng
tác động mạnh đến xu hớng này. Trên thế giới hiện nay các nớc đang trong
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quá trình phát triển theo kinh tế thị trờng đều phấn đấu để tiến tới tự do hoá lãi
suất , bởi vì tự do hoá lãi suất có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế quốc dân,
có khả năng quyết định nhịp độ tăng trởng kinh tế . So sánh giữa tự do hoá lãi
suất và kiểm soát lãi suất cho thấy tự do hoá lãi suất có nhiều u điểm cơ bản
nh: nó thúc đẩy tăng trơng kinh tế, tạo điều kiện ổn định kinh tế vĩ mô, tăng
huy động tiết kiệm để đầu t phát triển. Lãi suất đợc điều chỉnh linh hoạt theo
cung cầu vốn trên thị trờng, làm cho các nguồn vốn đợc tự do luân chuyển
đến các lĩnh vực có lợi nhuận cao, với mức rủi ro thấp năng cao hiệu quả đầu t.
Góp phần làm giảm thâm hụt ngân sách vì huy động đợc tối đa nguồn lực
trong nền kinh tế để bù đắp thâm hụt ngân sách thay vì đi vay nợ nớc ngoài
hoặc sử dụng phát hành tiền. Đẩy mạnh quá trình tự do hoá tài chính góp phần
làm cho thị trờng tài chính phát triển , cải thiện chất lợng cung ng dịch vụ tài
chính.
Từ những phân tích này có thể thấy việc thực hiên cơ chế lãi suất thoả
thuận là xu thể đổi mới và hội nhâp, phù hợp với thông lệ quốc tế và cung cầu.
2. Cách tính lãi suất thoả thuận :
Để đa ra cách tính lãi suất thoả thuận khó khăn hơn so với LSCB .ở từng
ngân hàng khác nhau co quy định mức lãi suất tín dụng khác nhau, vừa để thu
hút khách hàng ,cạnh tranh với các ngân hàng khác đông thời duy trì, phát
triển hoạt động của ngân hàng mình. Trong điều kiện cạnh tranh để tồn tại ,
nhiều TCTD đã mời chào cho vay dới mức lãi suất cơ bản cộng biên độ cho
phép. Nhng vào thời điểm VHĐ huy động khó khăn, nhiều NHTM phải tăng
lãi suất đầu vào để đảm bảo khả năng thanh toán nhng ngân hàng không thể
tăng lãi suất đầu ra. Ví dụ nh LSCB : 0,65%/tháng , cho vay ngắn hạn biên độ
là 0,30% , cho vay trung và dài hạn biên độ là 0,5%/tháng . Nhứng TCTD lại
chào hàng với lãi suất 0,62%- 0,7%/tháng.
Nói chung là lãi suất thoả thuận sẽ đợc tính trên cơ sở sự đồng ý của cả
hai bên , ngời vaysẽ đợc lãi suất thấp nếu thoả thuận đợc với ngân hàng, còn
ngân hàng sẽ cho vay nếu có đủ chi phí và có lợi nhuận, tuỳ từng khách hàng
thuộc các đối tợng khác nhau mà ngân hàng sẽ chấp nhận mức lãi suất thị tr-

ờng khác nhau. Quan hệ giữa ngời cho vay và nhời đi vay cũng giống nhu qun
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hệ giữa nhời mua và ngời bán. Ngời mua muốn mua rẻ, ngời bán muốn bàn
đắt. Nhng quy luật cung cầu trên thị trờng mới là yếu tố quyết định hình thành
giá cả hàng hoá, chứ không do ý muốn của ngời bán hay ngời mua. Về việc
hình thành lãi xuất ngoài quy luật cung cầu còn phải kể đến một nguyên tắc
chi phối lãi xuất cho vay. Đó là : lãi suất là một phần của lợi nhuận. Thông th -
ờng, lãi suất cho vay bao gời cũng thấp hơn tỉ suất lợi nhuận bình quân của
doanh nghiệp.
Hai phần lí luận về lãi suất cơ bản & lãi suất thoả thuận ở trên đã đề cập
cha làm rõ đợc tính chất tất yếu của việc chuyển đổi cơ chế lãi suất của NHNN
cũng là việc chuyển từ quản lý chính sách tiền tệ bằng công cụ gián tiếp sang
công cụ trực tiếp. Bằng việc phân thực trạng của cơ chế lãi suất cơ bản ,
những mặt đợc và những vấn đề còn tồn tại, ta sẽ thấy đợc lí do thực hiện theo
cơ chế lãi suất thoả thuận và những thay đổi có thể xảy ra nếu cơ chế này đi
vào cuộc sống.Và những gì trong nền kinh tế thay đổi từ khi có lãi suất thoả
thuận. Định hớng trong thời gian tới nh thế nào.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: thực trạng về điều hành lãi suất cơ
bản và lãi suất thoả thuận ở Việt Nam
Trớc khi đi vào bàn cụ thể về 2 loại cơ chế này,đề án sẽ trình bày sơ lợc
về diễn biến lãi suất ở Việt Nam từ trớc đến nay.
Chơng I: diễn biến lãi suất Việt Nam từ trớc
đến nay
Thực hiện đờng lối đổi mới do ĐH Đảng lần thứ VI (1986) đề ra chuyển
nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang KTTT định hớng XHCN, một nội
dung đổi mới có tính then chốt lãi suất chuyển hệ thống ngân hàng từ một
sang hai cấp.Quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng đợc bắt đầu từ 3/1988

theo Nghị định 53/ĐH của Thủ tớng Chính phủ , và chính thức từ Pháp lệnh
NH 5/1990. Từ 1990 về cơ bản đã hình thành hệ thống ngân hàng với chức
năng NHTƯ, ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của Chính phủ . Mặc
dù vậy cơ chế lãi suất âm vẫn kéo dài đến tận 6/1992. Điều này chứng tỏ việc
thay đổi lãi suất là vấn đề khó khăn và nhạy cảm nhất vì nó liên quan trực tếp
đến lợi ích của cả doanh nghiệp tổ chức kinh tế xã hội và từng ngời dân.
Từ đó đến nay cơ chế lãi suất đã đợc điều chin hr thông qua các giai đoạn
sau:
- Từ 6/1992 đến cuối 1995: Khung lãi suất cho vay tối đa, tieenf gửo
tối thiểu.
- Từ 1996 đến 7/2000: lãi suất trần cho vay
- Từ 8/2000 đến 6/2001: lãi suất cơ bản
- Từ 6/2001 đến nay: tiếp tục lãi suất cơ bản với VHĐ và lãi suất thị tr-
ờng với ngoại tệ.
Diễn biến cụ thể các giai đoạn:
a) Giai đoạn 6/1992 đến cuối 1995:
Chuyển cơ chế lãi suất âm sang lãi suất thực dơng thực sự là một cuộc
cách mạng trong tín dụng .
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhng để phù hợp với giai đoạn đầu chuyển đổi, NHNN vẫn quy định lãi
suất tiền gửi, tiền vay cụ thể là vẫn phân biệt mức lãi suất theo thành phần
kinh tế. Lãi suất cho vay dài hạn ngoài quốc doanh cao hơn lãi suất doanh
nghiệp nhà nớc, tiền gửi tiết kiệm cao hơn tiền gửi các tổ chức kinh tế, cho
vay nội tệ cao hơn cho vay ngoại tệ.
Tuy nhiên vẫn còn cơ chế lãi suất thoả thuận :nếu huy động tiết kiệm và
tiền gửi theo lãi suất quy định không đủ thì các TCTD đợc phép phát hành kỳ
phiếu với lãi suất cao hơn và cho vay khách hàng với lãi suất thoả thuận.
Tháng 10/1995 ,Quốc hội ra Nghị quyết khống chế chênh loch lãi suất
cho vay và huy động cho TCTD tối đa 0,3%/tháng.

b) Giai đoạn 1/1996 7/2000. NHNN ban hành lãi suất trần cho vay
với mức :
+ cho vay ngắn hạn ( đô thị )
+ cho vay trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn
+ cho vay ở nông thôn ( cao hơn vùng đô thị )
+ cho vay quĩ tín dụng nhân dân cơ sở
Đến tháng 1/1998 đợc điều chỉnh còn 3 mức
+ cho vay của các TCTD ở đô thị
+ cho vay của các TCTD ở nông thôn
+ cho vay quĩ tín dụng nhân dân
Đối với lãi suất cho vay ngoại tệ , NHNN cũng khống chế trần lãi suất
cho vay , đồng thời kết hợp khống chế trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ của doanh
nghiệp để tăng cờng quản lý ngoại hối .
Phù hợp với diễn biến của nền kinh tế NHNN điều chỉnh giảm nhanh lãi
suất trần từ 1/1998- 7/2000 đã 6 lần điều chỉnh giảm . Một số điểm lu ý trong
giai đoạn này :
Một là: do ảnh hởng khủng hoảng kinh tế khu vực và một vài nguyên
nhân , tốc độ tăng trởng kinh tế giảm, nhu cầu đầu đầu t vay vốn giảm, các
ngân hàng thơng mại cạnh tranh bằng hạ lãi suất cho vay .
Hai là : Mạng lới ngân hàng cha rộng khắp để đáp ứng nhu cầu ngời dân.
c) Giai đoạn từ 5/8/2000 đến nay thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản:
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ 6/2001 lãi suất cho vay USD do NHTM tự ấn định trên cơ sở lãi suất
thanh toán quốc tế và cung cấp vốn tín dụng ngoại tệ trong nớc.
Qua quá trình trên có thể thấy:
+ Cơ chế lãi suất gắn chặt và phù hợp với nền kinh tế biểu hiện ở chổ
những biện pháp điều hành lãi suất,những năm qua của NHNN là phù hợp, đợc
chấp nhận và chuyển dần theo hớng kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
+ Cơ chế lãi suất cơ bản cộng biên độ quy định đã tạo cho các TCTD linh

hoạt trong việc ấn định lãi suất cho vay đồng thời tránh khuynh hớng bắt bí
khách hàng vay lãi suất cao hoặc chạy theo vụ lợi dẫn đến rủi ro trong tín
dụng.
Đới với các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, lãi suất là công cụ
gián tiếp để thực hiện chính sách tiền tệ. NHTƯ chỉ công bố lãi suất cơ bản
hay lãi suất tái chiết khấu, kết hợp một số công cụ khác nh dự trữ bắt buộc,thị
trờng mở .để can thiệp vào việc hình thành lãi suất trên thị tr ờng.
Đối với các nớc có nền kinh tế tập trung hay nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển đổi , lãi suất thờng là công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ ,
NHTƯ qui định mức lãi suất cụ thể trong nền kinh tế .
Nớc ta cũng đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN , nên việc điều hành lãi suất có những bớc quá độ nh
trên đã trình bày .
Tiếp tục đi tìm hiểu xem trớc xu hớng suy giảm của nền kinh tế toàn cầu
và sự cắt giảm lãi suất trên thị trờng quốc tế thì NHNN ta đã có sự thay đổi về
điều hành lãi suất nh thế nào trớc tình trạng trên .
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II : Thực trạng điều hành lãi suất cơ
bản của nớc ta
I. Diễn biến của lãi suất cơ bản từ khi ra đời
Từ 1/8/2000 : NHNN công bố lãi suất cơ bản là 0,75%/tháng
Từ 1/3/2001: 0,75%/tháng
Từ 1/4/2001: 0,70%/tháng
Từ 1/6/2001: 0,65%/tháng
Từ 1/10/2001: 0,60%/tháng
Giai đoạn từ 5/8/2000 đến nay NHNN quy định về lãi suất:
- Nội tệ : Là lãi suất do NHNN công bố hàng tháng trên cơ sở
tham khảo mức lãi suất cho vay thơng mại đối với khách hàng tốt nhất của
nhóm TCTD đợc lựa chọn cộng biên độ công bố . Thời gian đầu mức lãi suất

là 0,75%/tháng . Sau đó giảm dần và nhiều tháng nay giữ ở mức 0,6%/tháng .
Biên độ không thay đổi 0,3%/tháng ngắn hạn và 0,5%/tháng trung và dài hạn .
- Ngoại tệ : Đối với USD tối đa
Ngắn hạn: Sibor 3 tháng + 1%/năm
Trung-dài hạn: Sibor 6 tháng + 2,5%/năm
Từ 6/2001 lãi suất vay USD do TCTD tự ấn định trên cơ sở lãi suất thanh
toán quốc tế và cung cấp vốn tín dụng ngoại tệ trong nớc.
Năm 2001, NHNN Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất
tín dụng theo định hớng điều chỉnh lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng
( ngoại tệ) đồng Việt Nam một cáhc linh hạot. Lãi suất cơ bản đợc xác định
trên cơ sở bám sát tín hiệu thị trờng đáp ứng mục tiêu của chính sách tiền tệ,
đảm bảo sự kiểm soát của NHNN và từng bớc thực hiện mục tiêu tự do hoá lãi
suất . Ngoài việc tham khảo lãi suất cho vay của 15 NHTM áp dụng đối với
khách hàng tốt nhất (năm 2000 mới chỉ tham khảo khách hàng tốt nhất của 9
NHTM ).LSCB năm 2001 đã đợc xác định trên cơ sở tham khảo thêm lãi suất
thị trờng nội tệ liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trờng mở, ks đấu thầu tín
phiếu kho bạc nhà nớc và một số yếu tố khác Chính vì vậy lãi suất của
NHTM là tín hiệu của NHNN trong việc điều hành thị trờng tiền tệ. Trong
25

×