Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giải pháp tăng cường hiệu lực thanh tra của NHNN Việt Nam đối với Các Ngân hàng Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.31 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan về thanh tra, giám sát
của ngân hàng trung ơng
Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lí nhà nớc, là phơng thức đảm
bảo pháp chế, tăng cờng kỉ cơng trong quản lí nhà nớc, cũng nh là thực hiện quyền
dân chủ của các tổ chức kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động thanh tra không chỉ là hoạt
động trực tiếp chỉ huy, quản lí điều hành, mà còn là hoạt động đảm bảo thực hiện
đúng chính sách, pháp luật, giữ gìn kỉ cơng, phép tắc của các cơ quan chuyên môn
trong bộ máy quản lí nhà nớc. Và thanh tra ngân hàng trung ơng(NHTW) chính là
một công cụ sắc bén để thực hiện sự quản lý nhà nớc trong lĩnh vực hoạt động tài
chính ngân hàng.
1. Mục đích hoạt động của thanh tra ngân hàng:
Thanh tra ngân hàng góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách
tiền tệ quốc gia.
2. Đối tợng của thanh tra ngân hàng:
Đối tợng chủ yếu của thanh tra ngân hàng là:
- Tổ chức và hoạt động của các TCTD
- Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là TCTD đợc NHTW cho
phép
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra ngân hàng:
- Thực hiện giám sát thờng xuyên và tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp về
tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác, nhằm phát hiện, ngăn chặn các vi phạm, kiến nghị biện
pháp đảm bảo thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Kiến nghị Thống đốc ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý nh:
+ Đặt các TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
+ Đình chỉ một số hoạt động ngân hàng của TCTD và của các tổ chức


khác có hoạt động ngân hàng
+ Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính ngoài thẩm
quyền trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
- Đề nghị Thống đốc Ngân hàng chấp thuận tổ chức kiểm toán bên ngoài vào
kiểm toán các TCTD
Nguyễn Đức Hậu 1 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đợc bảo lu ý kiến nếu thủ trởng cơ quan ngân hàng cùng cấp không nhất trí
với kết luận của thanh tra ngân hàng, đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền theo quy định pháp luật về thanh tra.
- Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt các khiếu
nại, tố cáo liên quan đến ngành ngân hàng. Tham mu cho Thống đốc Ngân
hàng, chỉ đạo, kiểm tra việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo
các quy định về pháp luật trong ngành ngân hàng.
- Bồi dỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống thanh tra
ngân hàng
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch và nghiệp vụ công tác thanh
tra trong ngành ngân hàng.
4. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra ngân hàng:
- Hoạt động của thanh tra ngân hàng phải tuân theo pháp luật, đảm bảo chính
xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Hoạt động của thanh tra ngân hàng không chịu sự can thiệp trái pháp luật của
bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
Nguyễn Đức Hậu 2 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Lý luận về các chỉ tiêu giám sát từ xa
của thanh tra ngân hàng

Để thực hiện tốt công tác thanh tra giám sát của mình, các NHTW trên thế
giới thờng sử dụng hai phơng thức giám sát chủ yếu đó là:
- Thanh tra giám sát tại chỗ
- Và thanh tra giám sát từ xa
Cả hai phong pháp này đều có những u và nhợc điểm riêng. Chính vì vậy mà khi đ-
ợc áp dụng ra thực tế thì chúng thờng đợc sử dụng kết hợp với nhau, bổ trợ cho nhau
trong công tác giám sát chuyên môn.
Nhng vì sự giới hạn của chơng trình, đề tài này xin đợc trình bày những nội dung
chủ yếu, cụ thể là những chỉ tiêu của phơng thức thanh tra giám sát từ xa đang đợc
áp dụng trong hoạt động thanh tra của Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam.

I. Giám sát từ xa:
1. Khái niệm về phơng thức giám sát từ xa:
Vậy giám sát từ xa là phơng thức thanh tra sử dụng thông tin trên các báo
cáo, để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các TCTD và từ đó đề ra các
biện pháp xử lý khi cần thiết.
Phơng thức giám sát từ xa còn có thể đợc hiểu là phơng pháp giám sát mà cán bộ
thanh tra chỉ ngồi tại trụ sở của cơ quan thanh tra tiếp nhận các thông tin báo cáo để
phân tích đánh giá tình hình đơn vị đợc thanh tra một chính xác, thờng xuyên và có
hệ thống. Giám sát từ xa còn là phơng thức hoạt động riêng lẻ của thanh tra ngân
hàng.
II. Các chỉ tiêu chuẩn mực của phong thức giám sát từ xa:
1. Lý thuyết CAMEL trong phơng thức giám sát từ xa:
Để thực hiện đợc công tác giám sát từ xa, chúng ta có thể có rất nhiều những
chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hoạt động của các TCTD. Song theo quan điểm của
các nhà quản trị ngân hàng cũng nh các nhà hoạch định chính sách thanh tra ngân
hàng trên thế giới thì : Trong hoạt động ngân hàng có 5 chỉ tiêu quan trọng nhất
quyết định sự thành bại của mỗi ngân hàng và nếu quản lý tốt cả 5 chỉ tiêu trên thì
các ngân hàng có thể giảm thiểu đợc rủi ro, hay nói một cách khác thì các nhà quản
trị ngân hàng có thể thực hiện tốt công tác thanh tra giám sát hoạt động của hệ

thống ngân hàng.
Các chỉ tiêu đó bao gồm:
- Vốn của ngân hàng (Capital)
- Chất lợng tài sản Có (Aset quality)
- Khả năng quản lý (Management ability)
Nguyễn Đức Hậu 3 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khả năng sinh lời ( Earnings)
- Khả năng thanh toán ( Liquidity)
Cả 5 chỉ tiêu trên đợc gọi chung là Lý thuyết CAMEL và lý thuyết CAMEL đã
trở thành mục tiêu chung đối với công tác quản lý và kinh doanh ngân hàng trên
toàn thế giới.
2. Nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu trong phơng thức giám sát từ xa:
a. Giám sát vốn của ngân hàng:
Với đặc điểm kinh doanh tiền tệ, vốn của ngân hàng là rất quan trọng. Phạm
vi kinh doanh và quy mô kinh doanh của ngân hàng tuỳ thuộc vào vốn tự có của nó
(vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu). Mặc dù vốn tự có của ngân hàng rất nhỏ
so với tổng nguồn nhng nó lại là căn cứ quan trọng cho phép mức huy động vốn trên
thị trờng để đợc sử dụng vào mục đích nào đó. Cho nên các quy chế an toàn trong
kinh doanh tiền tệ đều phụ thuộc vào vốn tự có. Chính vì vậy, vốn tự có trở thành
một nội dung giám sát quan trọng của thanh tra ngân hàng.
Nội dung vốn của ngân hàng bao gồm:
- Vốn điều lệ Vốn cổ đông đóng góp (nếu là ngân hàng cổ phần) hoặc vốn
do nhà nớc cấp (nếu là ngân hàng quốc doanh)
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro
- Lợi nhuận cha chia
- Giá trị tài sản tăng thêm do định giá lại tài sản cố định.
Giám sát vốn của ngân hàng là giám sát việc:
- Bảo toàn và phát triển vốn, tức là phải kiểm tra vốn thực có so với vốn đăng

ký ghi trong giấy phép khi thành lập và so với vốn pháp định xem có đảm bảo
hay không?
- Kiểm tra quỹ dự phòng rủi ro có chấp hành đúng theo quy định không?
- Kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vốn, hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn. Kiểm
tra giới hạn sử dụng vốn tự có để mua sắm tài sản, bù đắp tổn thất khi không
có các nguồn khác.
Do vậy, vốn tự có là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng dựa trên nhu cầu mức huy động vốn đợc phép. Theo thông lệ quốc tế thì
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải bằng 8%. Tỷ lệ này đợc gọi là hệ số COOKE. Hệ số
này chính là thớc đo độ bền của mỗi ngân hàng.
Các ngân hàng hoạt động quốc tế mạnh có tỷ lệ 12% hoặc 14%. Các ngân hàng ở
khu vực Đông Nam A có tỷ lệ 10% hoặc 12%. Trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này
của các ngân hàng Việt Nam có thể đánh giá ở mức 6%, 8% và 10%.
b. Chất lợng tài sản Có:
Chất lợng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói nên khả năng bền vững về mặt tài
chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý của ngân hàng, và hầu hết các rủi ro
Nguyễn Đức Hậu 4 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung vào tài sản Có. Còn trong tài sản Có thì tài
sản Có sinh lời lại là nội dung quan trọng quyết định sự thành bại của ngân hàng.Vì
vậy, đây là chỉ tiêu quan trọng mà thanh tra ngân hàng cần phải tập trung để phân
tích.
Giám sát chất lợng tài sản Có là tập trung phân tích, đánh giá các nhóm tài sản Có,
từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định, sau đó tổng hợp
các chỉ tiêu để đa ra đánh giá cuối cùng về chất lợng tài sản Có.
Trớc đây, d nợ cho vay đợc xem là một phần quan trọng nhất trong cơ cấu tài
sản Có của ngân hàng. Việc đánh giá chất lợng cho vay, xác định mức độ tổn thất
trong hoạt động tín dụng và lập đủ quỹ dự phòng bù đắp tổn thất có ảnh hởng rất
lớn tới chất lợng tài sản Có của ngân hàng. Tuy nhiên, với xu thế phát triển của nền
kinh tế thị trờng thì việc đánh giá chất lợng hoạt động thơng mại, dịch vụ của các

ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Kết quả của những hoạt động này sẽ ngày
càng có tác động lớn tới chất lợng tài sản Có.
Ngoài ra, các ngân hàng còn phải quan tâm tới tỷ lệ tài sản Có sinh lời so với tổng
tài sản Có. Bộ phận tài sản này quyết định mức thu nhập ( lợi nhuận) của từng ngân
hàng. Đối với các hợp đồng cam kết ngoại bảng có chứa những rủi ro về tỷ giá, lãi
suất, thanh toán cũng phải đợc xem xét trớc khi đánh giá chất lợng tài sản Có.
c. Khả năng quản lý:
Lý thuyết CAMEL cho rằng: Khả năng quản lý của mỗi ngân hàng là yếu tố
năng động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến đổi một ngân hàng yếu kém
thành một ngân hàng khá hơn và ngợc lại.Chính vì vậy, chỉ tiêu về khả năng quản lý
cũng đợc coi là rất quan trọng trong công tác giám sát từ xa.
Còn nói đến năng lực quản lý thì phải nói đến yếu tố con ngời, cách tổ chức và việc
đề ra các chính sách của ngân hàng đó. Những yếu tố này đợc quy tụ lại ở năng lực
quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện của chất lợng quản lý chính là
hiệu quả kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này thể hiện qua các nội dung sau đây:
- Năng lực đề ra sách lợc kinh doanh có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị
trờng.
- Đa ra đợc kế hoạch triển khai các công việc một cách hợp lý, rõ ràng, có hiệu
quả.
- Vạch ra đợc phơng thức quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ
đảm bảo tuân thủ các qui định trong kinh doanh.
- Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả. Phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và ngời điều hành các khâu, các bộ
phận.
- Có chính sách nhân sự, khuyến khích các thành viên tích cực làm tốt các
công việc, duy trì kỷ luật, tạo không khí thân mật hợp tác trong công việc.
Từ nhận thức này, khâu tuyển chọn những chức vụ quản lý ngân hàng đợc đặc
biệt coi trọng, đây là tiêu chuẩn đợc quy định thành nhứng điều kiện trong luật áp
dụng khi thành lập ngân hàng.
Nguyễn Đức Hậu 5 Học viện ngân hàng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Còn trong quá trình hoạt động, tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng quản lý của ban
lãnh đạo điều hành một ngân hàng bao gồm:
- Hiệu quả kinh doanh: Thông qua tốc độ tăng trởng, chúng ta cần xem xét kết
quả kinh doanh đó có bền vững không, có bị ảnh hởng khi có biến động hay
không và khả năng hạn chế những tổn thất của nó ra sao.
- Sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ và cạnh tranh lành mạnh trong kinh
doanh. Cụ thể là sự biểu hiện của số lần vi phạm qui chế hoạt động trong
năm.
- Độ tín nhiệm trong môi trờng kinh doanh đối với khách hàng và các ngân
hàng khác.

d. Khả năng sinh lời:
Hoạt động kinh doanh có lãi mới tạo đợc sinh lực cho ngân hàng tồn tại và phát
triển. Khả năng sinh lời và kết quả tài chính là sự thể hiện kết quả cụ thể trong kinh
doanh của ngân hàng. Trong cơ chế thị trờng, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và phát
triển khi hoạt động kinh doanh của mình là có lãi.Chính vì vậy, việc xem xét đánh
giá chỉ tiêu này cũng vô cùng quan trọng tới công tác giám sát từ xa của thanh tra
ngân hàng.
Việc đánh giá khả năng sinh lời đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Các hoạt động kinh doanh phải tạo ra thu nhập và phải bù đắp đợc khi có rủi
ro.
- Thu nhập của ngân hàng phải bù đắp đợc chi phí hoạt động, kể cả những
khoản lỗ của năm trớc, những khoản tổn thất trong năm kế toán tài chính, đặc
biệt là những khoản tổn thất trong cho vay.
- Đảm bảo mọi tỷ lệ tài sản Có sinh lời so với tổng tài sản Có.
- Chi phí cho vốn huy động thấp.
- Chi phí cho những khoản tổn thất trong năm thấp.
- Chi phí cho sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Thu nhập tính theo bình quân tài sản Có cao.

e. Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán cũng là một nội dung quan trọng để đánh giá hoạt động của
ngân hàng và đợc đánh giá theo các tiêu chuẩn về nội dung khác nhau. Do vậy, duy
trì khả năng thanh toán là một yếu tố hết sức nhạy cảm trong hoạt động của ngân
hàng. Kinh nghiệm cho thấy rằng, thậm chí đối với một ngân hàng có chất lợng tài
sản Có lành mạnh song do có sai sót về khả năng thanh toán, không đáp ứng đợc
nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng đã dẫn đến sự mất độ tín nhiệm và có thể đa
ngân hàng đến bờ vực rủi ro phá sản.
Để đảm bảo khả năng thanh toán, các ngân hàng luôn phải duy trì một tỷ lệ hợp
lý giữa tài sản Có động so với nguồn vốn huy động, đồng thời cũng phải chú ý đến
Nguyễn Đức Hậu 6 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành phần tiền gửi dễ biến động, mối quan hệ giữa tài sản Có động và tài sản Nợ
động ( có thể chiếm tỷ trọng từ 15% đến 30%).
III. Các chỉ số đánh giá các chỉ tiêu của phơng thức giám sát từ xa:
1. Vốn của ngân hàng:
Vốn của ngân hàng đợc đo bằng một chỉ số nổi tiếng và quốc tế hoá. Đó là chỉ
số COOKE.
Vốn tự có (thực có)
Hệ số an toàn vốn = ----------------------------- >=8% (Hệ số COOKE)
Tổng tài sản Có qui đổi
Hệ số COOKE chính là thớc đo độ bền của mỗi ngân hàng. Nó đánh giá khả
năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Chỉ số này càng lớn thì sức chịu đựng rủi ro
của ngân hàng càng cao. Sự quan trọng của chỉ số này đó là nó định nghĩa một cách
chính xác theo thông lệ quốc tế thành phần vốn của ngân hàng và xác định các hệ số
rủi ro của tài sản Có nội bảng và ngoại bảng.
a. Vốn tự Có thực có:
Vốn tự Có thực có = Vốn tự có + Vốn bổ sung
- Các khoản tổn thất cha có nguồn bù đắp
và các tài sản vô hình khác

trong đó:
- Vốn tự có là vốn cơ bản nhất, bao gồm:
+ Vốn đợc cấp hoặc vốn cổ phần do cổ đông góp
+ Lợi nhuận sau thuế không chia bổ sung vốn
- Vốn bổ sung bao gồm nhiều thành phần song không vuợt quá vốn tự Có:
+ Dự phòng rủi ro chung
+ Giá trị tăng khi đánh giá lại tài sản ( kể cả trái phiếu)
+ Lợi nhuận trong kỳ
+ Những khoản nợ dài hạn có thể sử dụng bù đắp rủi ro
b. Tài sản Có qui đổi:
Tài sản Có
qui đổi rủi ro =
Tài sản qui đổi
rủi ro nội bảng +
Tài sản qui đổi rủi
ro ngoại bảng
- Tài sản qui đổi rủi ro nội bảng đợc chia thanh 5 loại :
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro tín dụng bằng 0%
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro tín dụng bằng 10% đến 50%
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro tín dụng bằng 20%
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro bằng 100%
- Tài sản qui đổi rủi ro ngoại bảng gồm:
+ Bảo lãnh L/C trả chậm
+ Bảo lãnh vay nợ nớc ngoài
+ Bảo lãnh vay nợ trong nớc v.v
Nguyễn Đức Hậu 7 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo nguyên lý quản lý hoạt động ngân hàng hiện đại thì chỉ số vốn của ngân hàng
so với tổng số tài sản Có rủi ro là chỉ số giám sát cơ bản số 1.
2. Đánh gia chất lợng tài sản Có:

Để phản ánh chất lợng tài sản Có, chúng ta dùng 3 chỉ số sau đây:
- Nợ quá hạn trên 90 ngày so với tổng d nợ bình quân. Chỉ số này dới 2% đợc
đánh giá là bình thờng, trên 5% là không bình thờng, 10% trở lên là có vấn
đề nghiêm trọng.
- Nợ không có khả năng thu hồi so với tổng s nợ bình quân. Chỉ số này 0% là
tốt nhất, 1% trở xuống là có thể chịu đựng đợc, trên 2% là có vấn đề.
- Nợ không có khả năng thu hồi so với quỹ dự phòng rủi ro. Chỉ số này yêu cầu
phải bằng 100%, càng dới 100% càng có vấn để, tức là ngân hàng không có
khả năng bù đắp rủi ro.
Trong khuôn khổ Lý thuyết CAMEL thì chất lợng tài sản Có là yếu tố trung
tâm chi phối 4 yếu tố khác. Vì nếu tổn thất tín dụng lớn sẽ bị lỗ, vốn của ngân hàng
sẽ bị âm, năng lực quản lý sẽ bị đánh giá là kém và do bị kẹt vốn nên khả năng
thanh toán sẽ gặp khó khăn.
3. Đánh giá khả năng quản lý:
Chúng ta có thể đánh giá khả năng quản lý thông qua 4 chuẩn tắc sauc đây:
- Tuân thủ các giới hạn trong quy chế về hoạt động an toàn ngân hàng căn cứ
mức độ vi phạm mà đánh giá xếp loại tốt, trung bình, xấu.
- Xu thế tăng giảm nợ không có khả năng thu hồi so với tổng d nợ bình quân
trong 3 quý liên tục nếu phản ánh xu thế giảm đánh giá là tích cực, ngợc lại
xu thế tăng là tiêu cực.
- Xu thế giảm về khả năng sinh lời. Trong 3 kỳ liên tục mà tỷ suất lợi nhuận
vẫn đợc duy trì theo chiều hớng tích cực đợc đánh giá là tốt. Nếu xu thế giảm
có nguy cơ lỗ là có vấn đề.
- Xu thế ổ định về khả năng thanh toán căn cứ trong 3 quý liên tục mà tỷ lệ tài
sản Có động so với tổng tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng giữ đợc ở mức ổn
định, đánh giá là tích cực.
4. Đánh giá khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của ngân hàng đợc đo bằng 3 chỉ số cơ bản sau đây:
a. Tổng chi phí so với tổng thu nhập:
Đây là một chỉ số tổng quát, nó cho biết cứ 10 đồng thu nhập ngân hàng phải

chi phí bao nhiêu và suất lợi nhuận là bao nhiêu phần trăm. Theo tính toán điều
tra tỷ lệ hợp lý là từ 70% đến 85%. Tuy nhiên, những khoản tổn thất tín dụng
trong kỳ phải đợc hạch toán vào chi phí và thu lãi trớc của những khoản nợ khó
đòi không đợc cho vào thu nhập trừ khi thu đợc gốc.
b. Lợi nhuận sau thuế so với vốn của ngân hàng:
Nguyễn Đức Hậu 8 Học viện ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ số này chính là cổ tức. Theo thông lệ, cổ tức phải cao hơn lãi suất tiền gửi
cao nhất hiện thời. Trong cơ chế thị trờng cổ tức là kết quả cuối cùng về lợi
nhuận , cổ tức lớn cũng có nghĩa là thuế lợi tức lớn.
c. Chỉ số tài sản Có sinh lời so với tổng tài sản Có:
Cho rằng ngân hàng muốn có chỉ số lợi nhuận cao tất yếu chỉ số tài sản Có
sinh lời so với tổng tài sản Có cũng phải hợp lý, nếu qua thấp thì không có lợi
nhuận cao, nếu quá cao thì dễ gặp khó khăn chi trả. Tỷ lệ hợp lý của chỉ số này
sẽ ở trong phạm vi 70% đến 80%.
5. Đánh giá khả năng chi trả:
Việc đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng phụ thuộc vào tỷ trọng tài sản
Có động so với vốn huy động, chủ yếu là nguồn huy động ngắn hạn và đợc đánh giá
qua hai chỉ số sau:
a. Tài sản Có động so với tài sản Nợ dễ biến động:
Tài sản Có động
-------------------------- = 100%
Tài sản Nợ biến động
Tài sản Có động gồm 2 nhóm:
- Nhóm 1 gồm: tiền mặt nội tệ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, tiền gửi
không kỳ hạn ở ngân hàng nhà nứôc và các TCTD khác. Nhóm tài sản này có
khả năng chi trả tức thời nhng lại không sinh lời.
- Nhóm 2 gồm vàng nén, tín phiếu, trái phiếu kho bạc, các chứng từ có giá
khác có thể bán trên thị trờng hoặc làm thế chấp vay tiền ngay.Nhóm này gọi
là tài sản Có thể chuyển đổi sang tiền và là tài sản sinh lời. Ngoài ra còn phải

tính các hợp đồng cam kết đợc vay.
Tài sản Nợ biến động đợc hiểu là nhóm tài sản Nợ luôn có thể rút khỏi ngân
hàng ở bất cứ thời điểm nào. Yếu tố này quyết định số lợng tài sản Có động của
ngân hàng. Vì vậy, tài sản Nợ biến động đợc lợng hoá nh sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn giữ dới dạng tài sản Có động 30%
- Tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng dới dạng tài sản Có động 15%
- Các cam kết cho vay chi tiền có tỷ lệ 100%
Các ngân hàng có thể duy trì trên tỷ lệ trên, song 80% đến 100% là hợp lý, còn dới
mức 80% là không hợp lý.
b. Tài sản Có động so với tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn:
Do tính đa dạng và khó xác định một tỷ lệ chung cho mọi ngân hàng, nên khi xác
định khả năng chi trả các ngân hàng còn sử dụng thêm chỉ số này.Chỉ số này bao
Nguyễn Đức Hậu 9 Học viện ngân hàng

×