Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phương hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Việt Nam trong những năm qua đã đạt dới sự lãnh đạo của Đảng đã đạt
đợc những thành tựu to lớn về kinh tế và xã hội, nền kinh tế đã từng bớc phát
triển, đời sống của ngời dân đang từng bớc cải thiện và nâng cao. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt đợc thì chúng ta còn nhiều vấn đề còn tồn tại, trong đó
đói nghèo là một vấn đề đang còn nhiều búc xúc. Đói nghèo là không chỉ là sự
nhức nhối về kinh tế, cản trở thách thức sự phát triển mà còn liên quan đến toàn
bộ đến toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Đói nghèo thờng làm phát sinh
nhiều tệ nạn và có tính chất lây lan và làm mất ổn định xã hội, ảnh hởng xấu tới
chính trị. Đặc biệt khi có sự phân hoá giàu nghèo, phân thành giai cấp, có nguy
cơ chệch hớng xã hội chủ nghĩa, suy giảm nền tảng xã hội, chính trị. Nó là vấn
đề quan tâm hàng đầu hiện nay ở hầu hết mọi quốc gia trong đó có nớc ta. Xuất
phát từ tính chất quan trọng đó, dới sự hớng dẫn tận tình của GS.TS. Vũ Thị
Ngọc Phùng, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài Phơng hớng và giải pháp
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
Đề tài gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chơng I: Những lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp.
Đề tài của em còn nhiều thiếu sót, mong nhận đợc sự góp ý của thầy, cô
để những bài viết sau em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i: Lý luận chung
i. mối quan hệ giữa tăng trởng và công bằng xã hội .
1. Các thớc đo đánh giá tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
1.1. Thớc đo mức độ tăng trởng và nhu cầu xã hội của con ngời.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát
triển bền vững của đất nớc mà nội dung của sự phát triển bền vững trớc hết là


đảm bảo tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
Tăng trởng kinh tế là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm). tăng trởng kinh tế thờng đợc đánh giá bằng
chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
Hai chỉ tiêu này đều phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm cuối cùng và dịch vụ do
hoật động của nền kinh tế tạo ra, chúng chỉ khác nhau về phạm vi tính toán.
Tăng trởng kinh tế có thể tính bằng mức gia tăng tuyệt đối, xác định quy mô
tăng trởng (Y = YtY0) . Tăng trởng kinh tế cũng có thể tính bằng mức gia
tăng tơng đối, xác định tốc độ tăng trởng kinh tế (g=Y/Y0). Để so sánh xếp
loại mức độ tăng trởng của các nớc, Liên Hợp Quốc và Ngân hàng thế giới sử
dụng chỉ tiêu mức thu nhập bình quân thu nhập đầu ngời (GDP/nguời), chỉ tiêu
này phản ánh khả năng nhu cầu vật chất cho ngời dân.
Phát triển kinh tế đợc hiểu là sự biến đổi kinh tế về mọi mặt, bao gồm sự
biến đổi quy mô sản lợng nền kinh tế, sự biến đổi cơ cấu nền kinh tế và sự biến
đổi về mặt xã hội của con ngời. Con ngời không chỉ có nhu cầu vật chất, mà còn
có nhu cầu đợc chăm sóc sức khoẻ, nhu cầu đợc học hành, nâng cao trình độ tri
thức và chuyên môn, cũng nh có nhu cầu công ăn việc làm. nh vậy tăng trởng
kinh tế và đáp ứng nhu cầu xã hội của con ngời là hai mặt cơ bản trong nội
dung phát triển kinh tế. Tăng trởng kinh tế là điều kiện cơ bản để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của con ngời. Còn việc mang lại ấm no và thoả mãn
nhu cầu xã hội cho con ngời là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế.
Đối với một đất nớc, để đo nhu cầu xã hội của con ngời có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu, nhng chỉ tiêu cơ bản đó là:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chăm sóc sức khoả, tuổi thọ bình quân,
tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, tỷ lệ trẻ em dợc tiêm phòng dịch, số ngời dân trên một
bác sỹ, tỷ lệ chi tiêu cho công cộng sức khoẻ trong tổng chi tiêu công cộng của
chính phủ
- Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hóa giáo dục: tỷ lẹ ngời biết chữ, số

năm đi học bình quân, tỷ lẹ chi cho giáo dục trong tổng chi tiêu của đất nớc
Để so sánh trình độ phát triển của các nớc Liên Hợp Quốc dã sử dụng chỉ
tiêu GDP/ngời. Nhng thực tế cho thấy không p0hải nớc nào có thu nhập cao thì
trình độ dân trí cũng cao. Chính vì vậy, năm 1990, cơ quan phát triển con ngời
của Liên Hợp Quốc đã đa ra chỉ số phát triển con ngời (HDI). Đay là chỉ tiêu
kết hợp và lợng hoá từ ba chỉ tiêu pảhn ánh nhu cầu co bản của con ngời đó là:
chỉ tiêu tuổi thọ bình quân, chỉ tiêu trình độ văn hoá và chỉ tiêu GDP/ngời.
Chỉ số HDI đợc đa ra để so sánh trình độ phát triển của các nớc đã làm đã
làm đảo lộn vị trí nhiều nớc so với cách xếp hạng theo chỉ tiêu GNP/ngời. Chỉ
số HDI đã chỉ rõ, nhiều nớc có thu nhập cao, nhng do chính sách kinh tế-xã hội
không chú ý đén việc nâng cao dân trí một cách thích đáng, nên vị trí của nớc
đó xếp theo chỉ số HDI bị giảm, nhng một số nớc khác tuy thu nhập thấp hơn,
nhng do nhàn nớc đã chú ý đến việc phát triển y tế, giáo dục nên vị trí đợc nâng
cao lên.
1.2. Thớc đo mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Bên cạnh các chính sách kinh tế-xã hội đã đợc đề cập qua chỉ số HDI,
một vấn đề khác cũng đợc xem xét là vấn đề phân phối thu nhập. Thực tế cho
thấy, ở nhiều quốc gia, sau một thời gian mặc dù có tốc độ tăng trởng kinh tế rõ
rệt, những đời sống của con ngời dân vẫn ở mức nghèo khổ, thất nghiệp gia tăng
và ở một số nớc đông dân hầu nh không đợc hởng thành quả do tăng trởng đem
lại, trong khi nhóm ngời giàu có vẫn tiếp tục giàu thêm. Rõ ràng tăng trởng là
điều kiện cần nhng cha đủ để cải thiện đời sống vật chất và các vấn đề của xã
hội cho nhân dân. có thể đo đợc mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Các nhà kinh tế học và xã hội học đã đa ra nhiều cách đo, nhng một trong
những công cụ biểu đạt mức độ bất bình đẳng đợc sử dụng nhiều nhất là đờng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cong Lorenz và hệ số Gini. Để nghiên cứu mức độ chênh lệch trong phân phối
thu nhập, ngời ta thờng chia dân số của một nớc ra làm năm nhóm, mỗi nhóm
có 20% dân số, từ nhóm thu nhập thấp nhất đến nhóm có thu nhập cao nhất. Và

thông thờng, thu nhập của nhóm ngời nghèo bao giờ cũng đợc quan tâm trớc
tiên. mọi ngời thờng xem xét: tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập của 10%,
20%, 50% dân số có thu nhập thấp nhất là bao nhiêu.
Các nhà thống kê học cũng tìm ra một thớc đo có thể biểu diễn cụ thể
hơn và lợng hoá đợc mức đoọ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó là hệ
số Gini. Hệ số Gini đợc tính toán trên cơ sở đờng cong Lorenz. Nếu phần diện
tích đợc giới hạn bởi đờng 45 và đờng cong Lorenz đợc ký hiệu là a thì hệ số
Gini đợc ính nh sau
Hệ số Gini =(diện tích (a)) / (diện tích tam giác OAB)
Có thể thấy về mặt lý thuyết, giá trị của hệ số Gini là từ 0 đến 1. Nng
thực tế giá trị của hệ số Gini chỉ nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Dựa vào những
số liệu thống kê nhiều năm, của nhiều nớc, Ngân hàng thế giới nhận thấy, trong
thực tế giá tri của hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5; đối với những nớc có thu
nhập trung bình hệ số Gini biến động từ 0,4 đến 0,65; và đối những nớc có thu
nhập cao thì hệ số biến động trong khoảng 0,2 đến 0,4. Từ đó, Ngân hàng thế
giới cũng đa ra nhận xét rằng hệ số Gini tốt nhất thờng xoay quanh 0,3.
1.3. Thớc đo đánh giá sự nghèo khổ.
Việc phân chia các nhóm dân c giàu nghèo theo phơng pháp sử dụng đ-
ờng cong Lorenz và hệ số Gini đợc coi là sự đánh gía giàu nghèo một cách tơng
đối theo tơng quan xã hội. Ngân hàng thế giới với mục tiêu hàng đầu là đấu
tranh chóng nghèo khổ ở các nớc đang phát triển, đã đa ra quan điểm nghèo khổ
tính theo số calo tối thiểu cần thiết cho một ngời để sống, tức là khoảng
2100calo/ngời/ngày, những hộ gia đình không đảm bảo đợc mức này là những
hộ nghèo khổ. Tiêu chuẩn này đợc tính chung cho tất cả các nớc trên thế giới,
do đó nghèo khổ theo tiêu chuẩn này đợc gọi là nghèo khổ tuyệt đối. Theo mức
giá chung của thế giới, để đảm bảo mức 2100 calo/ngời/ngày thì cần ít nhất là
370 USD/ngời/năm. Theo tiêu chuẩn này, thế giới có khoảng 1,3 tỷ ngời nghèo
đói, và mỗi năm số ngời này tăng lên 1,8%, bằng với tốc độ tăng dân số của các
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nớc đang phát triển. Các khu vực có ngời nghèo nhiều nhất thế giới là Châu Phi
và Châu á, trong đó 80% số hộ nghèo khổ sống nông thôn, 20% phần trăm còn
lại sống ở các khu ổ chuột của thành phố. Nếu tính theo giới tính thì có khoảng
70% ngời nghèo là phụ nữ vì họ thờng bị trả lơng thấp hơn nam giới, là những
ngời đầu tiên bị sa thải việc và ít có cơ hội học hành so với nam giới.
Nếu theo tiêu chuẩn này của Ngân hàng thế giới thì ở Việt Nam những
ngời nghèo khổ có mức thu nhập dới 4.000.000 VND/ngời/năm (theo tỷ giá
năm 1993). Nhng nếu quy về mức năng lợng 2100 calo/ngời/ngày và theo sức
mua của đồng tiền Việt Nam, Ngân hàng thế giới cho rằng: mức nghèo đói
trung bình của Việt Nam là 1.090.000 VND/ngời/năm, nếu tính riêng theo khu
vực thì mức nghèo đói trung bình ở thành thị là 1.293.000 VND/ngời/năm, ở
khu vực nông thôn là 1.040.000 VND/ngời/năm.
Nếu nhìn nhận đói nghèo theo nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ tính nhu cầu tối
thiểu về lơng thực và thực phẩm thì Bộ lao động thơng binh và xã hội, và Tổng
cục thống kê Việt Nam cho rằng: hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhng không đứt bữa;
mặc không lành và không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất và hộ
đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không đợc học hành, ốm
đau không có tiền chữa trị. Theo cách hiểu này hộ nghèo đói Việt Nam đợc
đánh giá nh sau: mức thu nhập của hộ nghèo ở thành thị là dới 70.000 VND/ng-
ời/tháng; hộ đói ở thành thị có thu nhập dới 50.000 VND/ngời/tháng, ở nông
thôn là dới 30.000 VND/ngời/tháng.
2. Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng
xã hội
2.1. Quan điểm của SimomKuznets.
SimomKuznets là nhà kinh tế học ngời Mỹ. Năm 1971, trong tác phẩm
sự tăng trởng kinh tế của các nớc, ông đã đa ra lý thuyết phát triển cân bằng.
Theo ông, phát triển là một quá trình cân bằng trong đó các nớc tiến lên một b-
ớc vững chắc. Trong tác phẩm này, Kuznets cũng chú ý tới mối quan hệ giữa
tông sản phẩm quốc dân bình quân đàu ngời và sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập. Dựa vào số liệu thu thập đợc ở các nớc có mức thu nhập cao,

thấp khác nhau trong một thời gian dài, ông cho răng mối quan hệ này có dạng
hình chữ U ngợc. Theo Kuznets, ỏ một số nớc nghèo mức độ bất bình đẳng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong phân phối thu nhập là thấp, thể hiện ở hệ số Gini khá nhỏ (hệ số Gini
khoảng 0,2-0,3). Nhng khi nền kinh tế tăng trởng hơn thì thu nhập bình quân
đầu ngời tăng lên, sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng lên và
đạt cực đại ở mức trung bình của mức thu nhập. Sau đó, mặc dù nền kinh tế tiếp
tục tăng trởng, thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng nhng sự không công
bằng ttrong phân phối thu nhập sẽ giảm dần cho đến khi thu nhập bình quân
đầu ngời dạt tới mức đặc trng của một nớc công nghiệp phát triển. Thông qua
các số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới, nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho
rằng mô hình của ông vẫn đúng trong điều kiện nay.
Tuy vậy, trong mô hình của mình, SimomKuznets mới chỉ ra đợc xu h-
ớng vận động có tính quy luật của mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công
bằng xã hội, ông cha lý giải vì sao lại có tính quy luật đó và vai trò của nhà nớc
trong quá trình vận động của mối quan hệ này.
2.2. Quan điểm của A.Lewis
Lewis là nhà kinh tế học gốc Jamaica. Năm 1955, trong tác phẩm Lý
thuyết và phát triển kinh tế, ông đã trình bày mô hình d thừa lao động cũng nh
nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực: nông nghiệp và công nghiệp. Dựa
vào luận điểm của Ricardo cho rằng lợi nhuận trong nông nghiệp có xu hớng
giảm dần vì để mở rộng sản xuất, nông nghiệp ngày càng phải sử dụng đất đai
xấu hơn, dẫn đến chi phí sản xuất ngày càng tăng; chính vì vậy ở nông thôn có
lao động d thừa; và khi đất đai là giới hạn của sự phát triển nông nghiệp thì cần
phải chuyển bớt số lao động d thừa trong nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp A. Lewis cho rằng: muốn lôi kéo đợc lao động d thừa từ nông nghiệp
sang công nghiệp thì các xí nghiệp công nghiệp phải trả tiền công tơng xứng với
mức tiền công tối thiểu mà những lao động này kiếm đợc ở nông thôn. Nhng
đến một mức nào đó nó sẽ làm ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp. Khi đó lao

động sẽ trở nên đắt hơn, do vậy, các chủ xí nghiệp công nghiệp phải trả tiền
công cao hơn mới đủ sức lôi kéo lao động từnông nghiệp sang công nghiệp.
Quan điểm trên của A. Lewis có thể đi đến kết luận: thời gian đầu của
quá trình tăng trởng thì bất đẳng tăng lên vì quy mô sản xuất của nông nghiệp
ngày càng mở rộng làm cho lao động từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp
ngày càng tăng, nhng tiền công của công nhân nói chung vẫn ở mức tối thiểu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhng thu nhập của các nhà t bản tăng lên do mở rộng quy mô sản xuất. Vì thế
trong giai đoạn này, đại bộ phận những ngời lao động nghèo khổ, chỉ có một số
ít các nhà t bản trở nên giàu có. Nhng sang giai đoạn sau của quá trình tăng tr-
ởng bất bình đẳng giảm bớt vì khi lao động d thừa đã đợc hút hết vào khu vực
công nghiệp thì lao động trở thành một yếu tố khan hiếm của sản xuất. Khi đó
nhu cầu lao động tăng lên đòi hỏi tiền lơng cũng phải tăng lên và sự tăng lên
này dẫn đến sự giảm bớt bất bình đẳng.
Nh vậy, theo Lewis, tăng trởng diễn ra trớc, bình đẳng diễn ra sau, chỉ
trên cơ sở tăng trởng mới dẫn đến làm giảm bớt bất bình đẳng xã hội. Song sự
bất bình đẳng không chỉ là kết quả của sự tăng trởng mà còn là điều kiện cần
thiết của tăng trởng. Trong sự bất bình đẳng đó, những ngời có thu nhập cao sẽ
giành một phần đáng kể thu nhập của mình cho tích luỹ, dẫn đến tăng đầu t, từ
đó thúc đảy phát triển kinh tế nhanh hơn. Vì vậy, các cố gắng để phân phối lại
thu nhập một cách vội vã không đúng lúc sẽ dẫn đến nguy cơ bóp nghẹt sự tăng
trởng kinh tế.
2.3. Quan điểm của Harry Oshima.
H.oshima là nhà kinh tế học Nhật Bản, dựa vào những luận điểm của
Ricardo về mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và công nghiệp, ông đã đi
sâu nghiên cứu mối quan hệ này trong điều kiện một nền nông nghiệp lúa nớc
có tính thời vụ cao. Trong tác phẩm Tăng trởng kinh tế ở Châu á gió mùa,
H.oshima đã đa ra một mô hình tăng trởng mới gắn liền với giải quyết vấn đề
công bằng xã hội.

Theo H.oshima, do nền nông nghiệp có tính thời vụ cao có lúc thiếu lao
động, lại có lúc thừa lao động. Do đó trong thời kỳ đầu có thể tăng năng suất
lao động bằng cách giảm tình trạng thiếu việc làm trong luc nông nhàn. Giải
pháp cơ bản để giảm tình trạng thiếu việc làm là tăng vụ, đa dạng hoá cơ cấu
cây trồng, phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp. Vì có
việc làm nhiều hơn, nên thu nhập của nông dân cũng sẽ đợc tăng lên, giảm bớt
sự bất bình đẳng trong thu nhập giữa nông thôn và thành thị. Khi thu nhập tăng
lên nông dân bắt đầu có tích luỹ và có thể tăng đầu t cho sản xuất, nhờ vậy nông
nghiệp đợc tăng trởng nhanh hơn. Đồng thời nhà nớc phải có chính sách hỗ trợ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông nghiệp về cơ sở hạ tầng nh thuỷ lợi, giao thông, điện để nông nghiệp
phát triển nhanh hơn.
Tiếp theo, do nông nghiệp đã đợc phát triển ở mức độ nhất định có thể
cho phép đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn. ngoài các hoạt động nông
nghiệp, các hoạt động chế biến lợng thực thực phẩm, thủ công mỹ nghệ cũng
ngày càng đợc phát triển. Điều này đòi hỏi có sự hoạt động đồng bộ từ sản xuất,
vận chuyển tiêu thụ, đến các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nh tín dụng, cung cấp
nguyên liệu, công cụ sản xuất cho công nghiệp.
Nh vậy, phát triển nông nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng cho
công nghiệp, do đó thúc đẩy mở rộng sản xuất cong nghiệp và thúc đẩy dịch vụ
phát triển. Điều đó tạo nên sự dịch chuyển lao đọng từ nông nghiệp sang công
nghiệp và các ngành dịch vụ. Quá trình nh vậy diễn ra trong một thời gian dài
cho đến khi khả năng tăng việc làm vợt quá tốc độ tăng lao động, làm cho lao
động bắt đầu khan hiếm, tiền công lao động thực tế tăng lên, và điều này sẽ làm
giảm bớt sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Sau đó, cùng với quá trình
phát triển công nghiệp, tiền lơng trong nông nghiệp cũng dần dần đợc tăng lên.
Khi đó xuất hiện xu hớng sử dụng máy móc thay thế lao động chân tay, vì lúc
này sử dụng máy móc rẻ hơn. Trong điều kiện đó, có thể chuyển lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp ở thành phố, trong khi đó ở nông thôn sản xuất l-

ơng thực vẫn tiếp tục tăng.
Khi các ngành công nghiệp phát triển, có thể tìm dợc thị trờng xuất khẩu
mạnh mẽ, sẽ tăng sứt hút lao động mạnh hơn nữa. Điều này dẫn đến cầu về lao
động vợt quá cung về lao động. Do đó, ở nông thôn đạt đến mức đủ việc làm,
tiền công cũng tăng lên, nh vậy, theo H.Oshima, tăng trởng kinh tế sẽ kéo theo
vấn đề công bằng xã hội. Và khi công bằng xã hội đạt đến mức độ nào đó lại là
tiền đề thúc đẩy tăng trởng kinh tế hơn nữa.
2.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về giải quyết mối quan
giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
Qua 10 năm đổi mới, nền kinh tế đã vợt qua đợc giai đoạn khủng hoảng,
bớc đầu đi vào giai đoạn phát triển, có vị trí xứng đáng trong khu vực và trên
thế giới.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn này, Đảng ta từng bớc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Đảng ta coi việc giải quyết này là một
trong những nội dung cơ bản đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa trong
quá trình phát triển. Đaih hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng chỉ rõ
tăng trởng kinh tế phải luôn gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Công
bằng xã hội không chỉ đợc thực hiện trong phân phối kết quả sản xuất, mà còn
đợc thực hiện ở khâu phân phối t liệu sản xuất, ở việc tạo ra những điều kiện
giúp mọi ngời phát huy tốt năng lực của mình.
Về phân phối thu nhập chính sách của Đảng ta là:
- Phân phối theo kết quả lao động là hình thức phân phối chủ yếu trong
điều kiện hiện nay của nớc ta. Thực hiện theo hình thức này sẽ gắn đợc kết quả
ngời lao động với lợi ích ngời lao động, có nh vậy mới thúc đẩy, kích thích họ
làm việc với năng suất cao.
- Để giảm bớt sự bất bình đẳng, bên cạnh phân phối theo kết quả lao
động là chủ yếu, Đảng ta coi trọng hình thức phân phối phân phối dựa trên
mức đóng góp của các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh. Các

nguồn lực ở đây là vốn, tài sant\r, công cụ sản xuất
Hình thức phân phối này cho phép huy động thu hut mọi nguồn lực, mọi
thành phần kinh tế tham gia vào quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế. Đến
lợt nó, kết quả tăng trởng sẽ cho phép giảm bớt sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Bên cạnh hình thức phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản, ở
Việt Nam còn coi trọng hình thức phân phối theo phúc lợi xã hội.... Trong
điều kiện còn có sự bất bình đẳng trong thu nhập việc thực hiện phân phối qua
phúc lợi xã hội có tác dụng tích cực để làm giảm sự bất bình đẳng đó.
- Trong đờng lối phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, Đảng ta
đã xác định đợc một điểm rất quan trọng cần đợc tháo gỡ trớc hết là khu vực
nông nghiệp và nông thôn. Cụ thể là phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển văn hoá
xã hội, bảo vệ môi trờng ở nông thôn nhằm nâng cao đời sóng vật chất, tinh
thần ở nông thôn. Đặc biệt là phải quan tâm đến vùng nghèo, ngời nghèo đang
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị tụt hậu trong quá trình phát triển. Quan điểm của Đảng ta là, phát triển nông
thôn do nhân dân làm chính, Nhà nớc hỗ trợ tích cực.
II. Những lý luận chung về xoá đói giảm nghèo.
1. Khái niệm, bản chất và đặc trng của đói nghèo.
1.1. Khái niệm:
Theo từ điển tiếng Việt nghèo là tình trạng không, hoặc có rất it những gì
thuộc nhu cầu tối thiểu của đới sống vật chất Đói nghèo là không có gì để ăn
Vấn đề đói nghèo và xoá đói giảm nghèo đã đợc nhiều tác giả đề cập đến
trên những giác độ khác nhau. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà môic tác giả
lựa chọn các tiêu chí khác nhau để xác định tình trạng nghèo đói. Nhng tập
trung thống nhất ở một số điểm:
- Đói nghèo là vấn đề cấp bách của nhiều quốc gia, đặc biệt nan
giải ở các nớc chậm phát triển.
- Trên thế giới có nớc nghèo và nớc giàu đợc phân loại trong sự
so sánh lẫn nhau theo những tiêu chí phù hợp với trình độ phát triển kinh tế.

- Trong một nớc cũng có tình trạng một bộ phận dân c giàu có và
một boọ phận dân c nghèo đói hơn.
- Bản thân những nhóm dân c nghèo đói cũng phân thành nhiều
loại: mpptj bộ phận không đủ ăn gọi là đói, một bộ phận theo nghĩa là không có
đủ điều kiện để thoả mãn các nhu cầu cơ bản của họ. ở nớc ta chia nghèo đói
thành nghèo đói tuyệt đối, thiếu đói và đói day gắt
1.2. Bản chất:
Nghèo đói không đơn giản là có ít tiền. Đó có thể là sự cách biêth oá về
văn hoá xã hội, nó có thể là thiếu thông tin liên lạc, kinh nghiệm ứng xử trong
các tình huống khó khăn. Nghèo đói cũng có thể là khả năng bị tổn thơng rất
cao, tới mức sự khủng khoảng về sức khoẻ, hay một vụ mùa bị thất bại có thể
dẫn tới việc bán tài sản và rơi vào nợ nần. Đó cũng có thể là việc tác động đến
những quyết định có ảnh hởng đến đời sống của mình. Nghèo đói cũng có nghĩa
là bị yếu thế ngay trong hộ gia đình của mình.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Đặc trng của hộ gia đình nghèo.
- Là nông dân có trình độ văn hoá tơng đối thấp, các hộ gia đình có nhiều
con, ít có điều kiện sử dụng các cơ sở hạ tầng của xã hội, các hộ hông có hoặc
có rất ít đất đai canh tác.
- Nghèo đói là một hiện tợng phổ biến ở nông thôn Việt Nam, khoảng
hơn 90% ngời nghèo sống ở nông thôn. tỷ lệ nghèo ở nông thôn (45%) cao hơn
ở thành thị (10-15%) tuỳ thuộc vào ớc tính về tỉ lệ nghèo của số ngời nhập c
không đăng ký.
- Nghèo đói rõ ràng là trầm trọng hơn là ở các vùng miềm núi ở phía Bắc
và Tây Nguyên.
Mặc dù chính phủ đã đầu t và hôc trợ tích cực nhng một số cộng đồng
dân tộc thiểu số vẫn gặp những bất lợi riêng và những bất lợi này ngày càng
trầm trọng do sự cô lập về văn hoá và địa lý.
2. Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.

Nớc ta đang trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hiện tợng
đáng quan tâm là sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân c trong xã hội.
- Nguyên nhân của hiện tợng này là do:
+ Một là năng lực sản xuất và hoạt động kinh tế của mỗi bản chất cong
ngời là tích cực. Trong qua trình sản xuất họ luôn tìm cách giảm bớt các chi tiết
làm thừa, làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên do hạn chế về thể lực và trí
tuệ mỗi nời mỗi khác nhau nên trong cùng một thời gian cung một điều kiện
sản xuất năng sứt lao động của họ lại rất khác nhau. Những ngời có sức khoẻ
tốt, biết vận dụng sáng tạo thờng có kết quả sản xuất cao hơn so với ngời có thể
lực và trí tuệ kém. Với tình hình trên, theo thời gian của quá trình phát triển,
nếu không có nhân tố chủ quan nào can thiệp, thì tất yếu xuất hiện một bộ phận
dân c có cuộc sống đầy đủ hơn bộ phận dân c khác.
+Hai là tác động thúc đẩy của kinh tế thị trờng: Trong kinh tế thị trờng,
mọi chủ thể sản xuất không còn giới hạn việc sản xuất cho nhu cầu bản thân và
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hộ gia đình, nên họ đều hơng vào nhu cầu thị trờng, vì thế họ phải cạnh tranh
với nhau. Cạnh tranh làm cho hàng hoá xuất hiện ngày càng nhiều hơn, chất l-
ợng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, giá cả càng ngày càng rẻ hơn. Mặt khác cạnh
tranh làm xuất hiện một số chủ thể tham gia trở nên năng động hơn, hàng hoá
của họ bán chạy hơn, thu nhập cao hơn. Trong khi đó có những chủ thể kém
năng động thiếu nhạy bén nên thu nhập kém hơn. Đây là xu hớng tất yếu nảy
sinh một bộ phận dân c giàu có, còn bộ phận khác nghèo.
Trong kinh tế thị trờng phân hoá giàu nghèo diễn ra nhanh hơn rõ rệt hơn
so với kinh tế tự nhiên.
+ Ba là tăng trởng nhanh và xu thế đánh đổi: Phân hoá giàu nghèo nảy
sinh do đó có sự khác biệt về năng lực sản xuất của mỗi ngời dới sự phát triển
của kinh tế thị trờng sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt hơn, đặc biệt
trong giai đoạn công nghiệp hoá với mục tiêu tăng trởng nhanh thì hiện tợng
này diễn ra với tốc độ mạnh hơn, đặc biệt trong giai đoạn con ngời hoá với mục

tiêu tăng trởng nhanh thì hiện tợng này diễn ra với tốc độ mạnh hơn.
- Thực trạng phân hoá giàu nghèo:
+ Trong thời kỳ đế quốc phong kiến: ngoài những nguyên nhân khách
quan về năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi hộ, điều kiện đất đai khí hậu, sự
phân hóa giàu nghèo còn bị thúc đẩy bởi chế độ chính trị kinh tế xã hội. Nó đi
liền với bất công, hộ giàu bốc lột họ nghèo, ngời có quyền lực bóc lột dân đen.
+ Trong thời kỳ bao cấp: Thu nhập đợc phân phối theo tiêu chuẩn, theo
mức bình quân chung, vì thế phân hoá giàu nghèo có nhng không rõ rệt và
không cao.
+ Trong thời kỳ đổi mới: Kinh tế với bớc phát triển mạnh vợt bậc và toàn
diện. Cùng với tăng trởng kinh tế và tăng nhanh thu nhập tốc độ phân hoá giàu
nghèo cũng diễn ra nhanh hơn. Một bộ phận nhanh nhạy với thời đại trở nên
giàu có hơn, bộ phận khác không theo kịp với sự biến đổi trở nên tụt hậu, nghèo
hơn. Xoá đói giảm nghèo là vấn đề xã hội búc xúc ở nớc ta.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tiếp cận với vấn đề đói nghèo ở Việt Nam ta hiện nay.
3.1. Một số đặc điểm cơ bản cả tình trạng đói nghèo ở Việt Nam ta hiện nay.
- Phần lớn tập trung ở nông thôn nhất là miền núi, vùng sâu vùng xa,
trong đó có 1715 xã đặc biệt khó khăn và thờng rơi vào nhóm hộ gia đình thuần
nông, độc canh lúa và tự cung tự cấp.
- Đói nghèo do hậu quả trực tiếp, thờng xuyên của thiên tai, mất mùa,
hậu quả do chiến tranh để lại, môi trờng bị phá hoại nặng nề, các điều kiện địa
lý bất lợi (kinh tế thị trờng ở đó cha phát triển), điều kiện cơ sở hạ tầng kém
phát triển.
- Mặc dù số hộ đó nghèo ở Việt Nam vẫn còn lớn nhng về cơ bản vẫn
có t liệu sản xuất (trớc hết là ruộng, công cụ sản xuất). Đó là điều iện cực kỳ
quan trọng để thực hiện chơng trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.
- Đờng lối đổi mới, cùng với truyền thống tốt đẹp lá lành đùm lá
rách tìm nghĩa hàng xóm đậm đà là những điều kiện thuận lợi cơ bản để giải

quyết nạn đói nghèo ở Việt Nam.
Cả nớc hiện nay còn 2,6 triệu hộ nghèo đói, 1498 xã có tỉ lệ đói nghèo
trên 40%, gần 500 xã cha có đờng giao thông đến trung tâm xã, trờng học, trạm
y tế xã, nớc sinh hoạt còn thiếu.
3.2. Chuẩn mực đói nghèo.
Có nhiều tiêu chí để xác định chuẩn mực của đói nghèo:
- Lấy lơng thực làm cơ sở.
- Lấy thu nhập làm cơ sở.
- Lấy tài sản cơ bản làm cơ sở (nhà ở, gia súc)
- Lấy tài sản kết hợp với thu nhập làm cơ sở
Tổ chức Action Aid khi đánh giá tình trạng nghèo đói ở Việt Nam ngoài
các tiêu chí trên còn bổ sung thêm ngời nghèo là ngời không có khả năng tiếp
cận hoặc kiểm soát nguồn lực xã hội kinh tế, chính trị và do đó khi không có
khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngời một cách có phẩm gía.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng thế giới dùng chỉ tiêu về số calo tiêu thụ theo đầu ngời để
đánh giá.
Hiệp hội phụ nữ Việt Nam ngoài chỉ tiêu thiếu gạo còn đánh giá sự
nghèo đói thông qua tình trạng nhà cả nghèo nàn và số gia súc trong gia đình.
Tổng cục thống kê tính số thu nhập hàng tháng.
Bộ lao động Thơng binh và xã hội xác định tỉ lệ nghèo đói thông qua việc
quy đổi thu nhập ra lơng thực.
Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ:
Thời kỳ 1996-2000:
+ Đói thu nhập bình quân dới 13 kg gạo/ngừời/tháng (tơng đơng 45.000
đồng).
+ Hộ nghèo ở miền núi, hải đảo thu nhập bình quân 15kg
gạo/ngừời/tháng (tơng đơng 55.000 đồng).
+ Hộ nghèo ở nông thôn đồng bằng thu nhập bình quân 20kg

gạo/ngừời/tháng (tơng đơng 70.000 đồng).
+ Hộ nghèo ở thành thị thu nhập bình quân 25 kg gạo/ngừời/tháng (tơng
đơng 90.000 đồng).
Thời kỳ 2001-2005:
+ Nông thôn, miền núi, hải đảo: thu nhập 80.000 đồng/ngời/tháng.
+ Nông thôn, đồng bằng 100.000 đồng/ngời/tháng.
Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngời dới mức quy định trên là hộ
nghèo.
Các thành phố có điều kiện, có thể nâng mức chuẩn hộ nghèo lên tới ba
điều kiện:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất: thu nhập bình quân đầu ngời của tỉnh, thành phố cao hơn thu
nhập bình quân của cả nớc.
Thứ hai: Tỷ lệ nghèo của tỉnh, thành phố đó thấp hơn mức chuẩn nghèo
của cả nớc.
Thứ ba: Có đủ nguồn lực hỗ trợ cho ngời nghèo, hộ nghèo.
Ngân hàng thế giới công bố: Năm 1993: Chuẩn nghèo chung là 1160363
đồng/ngời/năm. Chuẩn nghèo LTTP là 749723 đồng/ngời/năm.
Thời kỳ 1996-2000:
Chuẩn nghèo chung: 1789817 đồng/ngời/năm hay 149000 đồng/ng-
ời/tháng.
Chuẩn nghèo theo LTTP 128633 đồng/ngời/năm hay 107200 đồng/ng-
ời/tháng.
Chơng ii: thực trạng xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam.
I- Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam.
1. Việt Nam đợc xếp vàp nhóm các nớc nghèo của thế giới.
Tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả điều tra mức
sống sân c (theo tiêu chuẩn chung của quốc tê), tỷ lệ đói nghèo năm 1998 là

trên 37% và ớc tính năm 200 là 32% (giảm khoảng 50% tỷ lệ hộ nghèo năm
1990). Nếu tính theo chuẩn đói nghèo về lơng thực thực phẩm năm 1998 là 15%
và năm 2000 là 13%.
Theo chuẩn nghèo của chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia mới,
năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 17,2% tổng số hộ nghèo trong
cả nớc.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Nghèo đói phổ biến những hộ có mức sống thấp, thu nhập thấp và bấp
bênh.
Mặc dù Việt Nam đã đạt đợc những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ
lệ nghèo đói, tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn
rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân c vẫn nằm giáp ranh mức
nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ nghèo đói. Phần
lớn thu nhập của ngời nghèo là từ nông nghiệp, với điều kiện nguồn lực rất hạn
chế, thu nhập của ngời nghèo rất bấp bênh. Mức sống cải thiện thu nhập của ng-
ời nghèo chậm so với mức sống chung và đặc biệt so với nhóm có thu nhập cao
do đó càng làm tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân c. Những tỉnh
nghèo nhất hiện nay, cũng chỉ là tỉnh xếp thứ hạng thấp nhất trong cả nớc về chỉ
số phát triển con ngời và kinh tế.
3. Nghèo đói tập trung ở các vùng điều kiện sống kém.
Đa số các ngời nghèo sống trong vùng tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Đối với các vùng đồng bằng sông Cửu Long,
miềm Trung, sự biến động của thời tiết khiến cho các điều kiện sinh sống và
sản xuất, của ngời dân thêm khó khăn. Đặc biết, sự kém phát triển về hạ tầng cơ
sở cảu các vùng nghèo làm cho cá vùng này bị tách biệt với các vùng khác, năm
2000 tình trạng của 1780 xã đặc biẹt khó khăn và xã biên giới nh sau: 20%-
30% số xã cha có đờng dân sinh đến trung tâm xã; 40% xã nghèo cha có đủ
phòng học, 5% số xã cha có trạm y tế. 55% số xã cha có nớc sạch; 50% số xã
cha đủ công trình thuỷ lợi nhỏ, 40% số xã cha có đờng bu điện đến trung tâm

xã, 20% số xã cha có chợ hoặc cụm xã. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên
không thuận lợi, số ngời trong diện cứu trợ đột xuất khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu
ngời. Bình quân hàng năm số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ thoát khỏi đói
nghèo vẫn còn lớn.
4. Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn.
Nghèo đói là hiện tợng phổ biến trong nông thôn với hơn 90% số ngời
nghèo đói sinh sống ở nông thôn. Năm 1999 tỷ lệ nghèo đói về lơng thực thực
phẩm ở thành thị là 4,6%, nông thôn là 15,9%. Trên 80% số ngời nghèo là nông
dân trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trông sản xuất,
thị trờng tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lợng
16

×