Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.14 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Nghiệp vụ thị trờng mở kể từ khi đợc đa vào hoạt động cho đến nay đà đợc hơn
hai năm. Mặc dù, đây còn là một nghiệp vụ còn rất mới ở nớc ta nhng đà trở thành
một trong những công cụ quan trọng trong việc đIều hành chính sách tiền tệ của
NHNN Việt nam.
Là một sinh viên của Học viện ngân hàng, em nhận thấy việc quan tâm và
nghiên cứu về nghiệp vụ này là một đIều hết sức bổ ích và thú vị. Vì vậy, qua việc
tìm hiểu sách báo và vận dụng vốn kiến thức đà đợc trau dồi trên ghế nhà trờng,
em xin mạnh dạn trình bày đề tài:
Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt
nam
Do khả năng còn hết sức hạn chế, qua bài viết này em chỉ mong đợc đa ra
những suy nghĩ của cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt nam. Em rất mong đợc sự quan tâm và đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 18 tháng 09 năm 2003

Sinh viên

Nguyễn Đức Tuấn

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng I : Tổng quan về nghiệp vụ thị trờng mở
1. Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở


Thị trờng mở là thị trờng tiền tệ mà ở đó việc thực hiện việc mua, bán các công
cụ tài chính ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn của
NHTW trên thị trờng mở.
Theo luật NHNN Việt nam tháng 12/1997, nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ
mà NHNN thực hiện mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu
NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trờng tiỊn tƯ nh»m thùc
hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia.
2. Tác động của nghiệp vụ thị trờng mở vào các mục tiêu của CSTT
Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở sẽ tác động vào các mục tiêu của
chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lợng.
Về mặt lợng, là ảnh hởng của NVTTM vào dự trữ cđa NHTM. Khi NHTW thùc
hiƯn viƯc mua chøng tõ trªn thị trờng mở kết quả làm dự trữ của NHTM tăng lên.
Khi NHTW thực hiện bán chứng từ có giá trên thị trờng mở và kết quả làm dự trữ
của NHTM giảm đi. Nh vây, khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở nó sẽ
tác động vào dự trữ của các ngân hàng thơng mại, làm ảnh hởng đến khối lợng tín
dụng, từ đó làm ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng.
Về mặt giá, khi NHTW mua chứng từ có giá sẽ làm tăng dự trữ của các NHTM,
cung vốn tín dụng cũng vì thế mà tăng lên. Cung vốn tín dụng tăng ắt sẽ ảnh hởng
đến lÃi suất ngắn hạn, làm lÃi suất ngắn hạn có xu hớng giảm xuống và tác động
đến lÃi suất kỳ hạn giảm. Bên cạnh đó, khi NHTW thực hiện mua chứng từ có giá
trên thị trờng mở sẽ ảnh hởng đến tỷ st sinh lêi cđa c¸c chøng tõ cã gi¸ dÉn đến
có sự chuyển dịch vốn đầu t, làm ảnh hởng đến lÃi suất thị trờng, tác động đến
cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng.
3. Hàng hoá trên thị trờng mở
Thị trờng tài chính càng phát triển thì hàng hoá trên thị trờng mở càng phong
phú. Với các nớc khác nhau thì chủng loại chứng khoán giao dịch trong nghiệp vụ
thị trờng mở cũng khác nhau tuỳ theo quy định của từng nớc . Tuy nhiên, về mặt

2



Website: Email : Tel : 0918.775.368

lý thuyÕt, NVTTM không giới hạn cụ thể chủng loại cũng nh thời hạn các chứng
khoán giao dịch.
Việt nam hiện nay, theo quyết số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000 của
thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế NVTTM, trong điều 8 có ghi Các
loại giấy tờ có giá đợc giao dịch thông qua thị trờng mở gồm: tín phiếu kho bạc,
tín phiếu ngân hàng nhà nớc, các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do thống đốc
NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
4. Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
+ NHTW tham gia thị trờng mở với t cách là ngời chỉ đạo thị trờng mở thông qua
việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân hàng
khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
NHTW có vai trò rất lớn đối với thị trờng mở, thể hiện ở chỗ:
- NHTW là ngời hoạch định và tổ chức thực hiện CSTT. Trên cơ sở đó NHTW sẽ
lựa chọn công cụ cần thiết để can thiệp trong đó, NVTTM đợc áp dụng là chủ yếu.
- NHTW sẽ quản lý khối lợng tiền cung ứng, kiểm soát và điều tiết hoạt động tín
dụng của các tổ chức tín dụng thông qua can thiệp vào quá trình tạo tiền bằng các
nghiệp vụ thị trờng mở tác động tới số d tiền dự trữ của các ngân hàng và số d tiền
gửi của khách hàng tại các ngân hàng.
Nh vậy, NHTW tham gia NVTTM không phải là để kinh doanh mà để quản lý,
chi phối thị trờng làm cho CSTT luôn đợc thực hiện theo đúng mục tiêu của nó.
+ Các ngân hàng thơng mại
Các NHTM luôn là những đối tác quan trọng trong nghiệp vụ thị trờng mở của
NHTW xét ở cả hai phơng diện: độ tin cậy và tính hiệu quả. Các NHTM là các
trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lợng khổng lồ vốn tiền gửi và dùng nó
để cho khách hàng vay. Đồng thời ngân hàng thơng mại cũng là một thành viên
dặc biệt của thị trờng tiền tệ, nó đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho

vay. Các NHTM tham gia thị trờng nhằm điều hoà mức dự trữ ngân quỹ để duy trì
khả năng thanh toán, cho vay khoản vốn d thừa để kiếm lÃi. Với vai trò là trung
gian tài chính có mạng lới hoạt động rộng và gắn kết thành hệ thống thông qua
trung tâm thanh toán nên mỗi sự thay đổi dự trữ của các ngân hàng sẽ gây ảnh hởng nhiều đến khèi lỵng tiỊn cung øng theo mong mn cđa NHTW.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vì vậy, các NHTM luôn là các đối tác quan trọng để thông qua đó NHTW điều
tiết khối lợng tiền cung ứng cho nền kinh tế một cách linh hoạt và chủ động thông
qua việc mua bán các giấy tờ có giá trên thị trờng mở.
+ Các thành viên khác.
Ngoài hai thành viên chính tham gia thị trờng mở còn có rất nhiều thành viên
khác cũng có một vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ thị trờng mở nh là: các
tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh lớn, các hộ
gia đình, các nhà giao dịch chuyên nghiệp và kho bạc nhà nớc.
5. Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở
+Giao dịch song song: NHTW giao dịch trực tiếp với ngời mua, bán, thực hiện
mua bán hẳn các giấy tờ có giá.
+Giao dịch qua thị trờng chứng khoán: thông qua thị trờng chứng khoán, qua các
đại lý chứng khoán mà NHTW tiếp cận với ngời mua hoặc ngời bán để tiến hành
mua hoặc bán.
+Giao dịch qua đấu thầu: đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu lÃi suất.
Đấu thầu khối lợng: NHTW công bố khối lợng tiền cần mua hoặc bán bằng phơng thức đấu thầu và ấn định mức lÃi suất thực hiện, NHTW công bố điều kiện đặt
thầu để tổ chức mua bán phải chấp hành. Các tổ chức tín dụng cần mua hoặc bán
tiến hành nộp thầu theo quy định. Sau khi mở thầu, NHTW sẽ xác định tỷ lệ đạt
thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu. Sau khi trúng thầu các ngân
hàng thực hiện nhận tín phiếu kho bạc và thanh toán tiền theo quy định.

Đấu thầu lÃi suất: theo cách đấu thầu lÃi suất thì các đơn vị đặt thầu đăng ký lÃi
suất đặt thầu và đi kèm lợng tiền mua theo lÃi suất đăng ký. NHTW sẽ quan tâm
đến lÃi suất đặt thầu và sẽ lÊy l·i suÊt cao ®Õn l·i suÊt thÊp cho ®Õn khi nào đạt đợc
lợng tiền mà NHTW cần cung ứng vào lu thông.
Nguyên tắc khi xét thầu theo lÃi suất nếu NHTW bán thì xét đạt thầu từ lÃi suất
thấp đến lÃi suất đảm bảo đủ lợng tiền cần bán. Ngợc lại, khi NHTW mua thì xét
đạt thầu từ lÃi suất cao đến lÃi suất đảm bảo đủ lợng tiền cần mua.
Phơng thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt của công cụ NVTTM mà các công cụ
khác không thể có đợc. NVTTM cho phép mua hoặc bán với số lợng, thời gian
giao dịch và một phơng pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp với yêu cầu chính sách tiền
tệ.
+ Phơng thức mua hoặc bán hẳn.
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi dù b¸o cho thấy vốn khả dụng không thay đổi, biểu hiện một sự trì trệ trong
lu thông tiền tệ. Trong trờng hợp nh vậy, phơng thức giao dịch sẽ là mua hoặc bán
hẳn các giấy tờ có giá, nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu cần thiết.
Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách đảo ngợc giao dịch:
Nếu phiên giao dịch trớc trót mua quá nhiều thì phiên này có thể thực hiện giao
dịch bán để giaỉ quyết số chênh lệch đó và ngợc lại.
Phơng thức bán và cam kết mua lại
Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng thay đổi thất thờng do nhiều nguyên nhân
nh thời vụ, thiên tai, hay dự đoán tình hình khó chính xác... để đảm bảo hạn chế
sai sót trong quá trình cung ứng tiền, phơng thức giao dịch đợc áp dụng trên thị trờng mở sẽ là phơng thức mua bán có kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại. Tức là, thời
hạn cần tăng tạm thời vốn khả dụng, thì NHTW mua một lợng giấy tờ có giá trong
thời gian dự đoán đợc, bằng một hợp đồng mua lại của tổ chức tín dụng. Kết thúc
thời hạn hợp đồng, vốn khả dụng cũng đồng thời giảm xuống. Trờng hợp cần giảm

tạm thời vốn khả dụng thì NHTW chỉ bán trong một thời gian, bằng hợp đồng mua
lại của chính mình. Kết thúc thời hạn hợp đồng, vốn khả dụng đồng thời đợc tự
động tăng lªn.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng II : Thực trạng vận dụng nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt nam hiện nay
I. Thực trạng

Đối với các nớc có nền kinh tế thị trờng lâu đời thì công cụ thị trờng mở đợc
xem xét là một trong những công cụ linh hoạt nhất và lợi hại nhất. Song ở Việt
nam lại mới đợc vận hành ở mức hết sức sơ khai. Sau nhiều năm tích cực chuẩn bị
triển khai, cho tới ngày 12/7/2000, NVTTM do NHNN chủ trì đà mở phiên giao
dịch đầu tiên, đánh dấu một bớc phát triển quan trọng trong điều hành chính sách
tiền tệ của NHTW theo phơng pháp gián tiếp. Tuy đà hoạt động đợc hơn hai năm
nhng vẫn cha phát huy tác dụng và cha thể hiện đợc những u điểm của nó.
II.

Thực trạng vận dụng nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt nam
thời gian qua.

1.

Hàng hoá và hoạt động mua bán trên thÞ trêng më

ThÞ trêng më ë níc ta chÝnh thøc hoạt động từ ngày 12/7/2000, tham gia thị trờng này là NHNN, các tổ chức tín dụng. Qua hơn hai năm hoạt động, nghiệp vụ
thị trờng mở vẫn thực sự cha xứng đáng với tầm quan trọng của nó một công cụ

gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ. Đến nay, thành viên đăng ký tham gia
là 20, nhng thực tế chỉ có 6 thành viên giao dịch. Hàng hoá cho nghiệp vụ này còn
rất hạn chế, chỉ có hai loại là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN, tổng khối lợng
của hai loại tín phiếu này đang đợc các NHTM nắm giữ khoảng 3000 tỷ đồng,
trong ®ã cã 1000 tû ®ång lµ tÝn phiÕu NHNN, trong phiên đấu thầu đầu tiên đà có
300 tỷ đợc mua bán. Mỗi phiên giao dịch cách nhau 7 ngày và phơng thức giao
dịch chỉ là mua bán hẳn, cha áp dụng đợc mua bán có kỳ hạn. Khối lợng giao dịch
ở từng phiên cho đến nay mỗi phiên giao dịch đạt gần 100 tỷ VNĐ. Nếu so sánh
khối lợng của từng phiên giao dịch với một vài chỉ tiêu kinh tế khác, chúng ta có
thể ảnh hởng của NVTTM đối với nền kinh tế tới mức nào. Tính đến cuối năm
2001 tổng phơng diện thanh toán trong nền kinh tế đạt khoảng 178000 tỷ VNĐ,
tổng d nợ của hệ thống ngân hàng đạt khoảng 104000 tỷ đồng. Nh vậy, khối lợng
giao dịch mỗi phiên trên thị trờng mở là quá nhỏ bé, nếu không nói là không đáng
kể so với tỉng lỵng tiỊn tƯ, tỉng lỵng tÝn dơng cđa nỊn kinh tế. Nếu coi NVTTM là
một công cụ chủ yếu của CSTT để điều tiết tổng lợng tiền, tổng lợng tín dụng thì
với thực tế nh trên thì thành công lµ hiÕm thÊy.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Thùc tr¹ng hoạt động của thị trờng tiền tệ ngân hàng
Đặc trng nổi bật của NVTTM là NHNN có khả năng chủ động tác động vào lợng vốn khả dụng của các NHTM dựa vào cơ chế giá linh hoạt trên thị trờng mà
không bị hạn chế bởi mức độ phụ thuộc về vốn vào NHNN. Tuy nhiên, hiệu quả
tác động của hành vi mua bán các chứng từ có giá trên thÞ trêng më cđa NHNN
phơ thc rÊt nhiỊu mèi quan hệ về vốn với các TCTD với t cách là ngời tham gia
trên thị trờng mở. Hay nói cách khác, khả năng phát huy hiệu quả của nghiệp vụ
thị trờng mở phụ thuộc vào mức độ tích cực của hoạt động thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng nơi các TCTD mua bán vốn khả dụng lẫn nhau. Khi nguồn vốn mà

thực chất là dự trữ của các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào nhau thông qua các hoạt
động vay, gửi lẫn nhau, mỗi sự thay đổi của lợng dự trữ d thừa của một ngân hàng
nào đó cũng sẽ lan truyền ảnh hởng tới mức dự trữ của các ngân hàng khác và tới
toàn hệ thống, từ đó ảnh hởng tới lÃi suất và khối lợng tín dụng, sản lợng và giá cả
của nền kinh tế. Nếu thị trờng về vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng không
phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch giữa các TCTD thấp, không thờng xuyên,
thì quyền lực tác ®éng cđa NVTTM tíi lỵng tiỊn cung øng sÏ rÊt hạn chế. Có thể
nói rằng nền tảng hoạt động của NVTTM chính là hoạt động của thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng nội tệ và ngoại tệ.
Việt Nam, việc thiết lập và điều khiển thị trờng tiền tệ thuộc thẩm quyền của
NHNN. Ngày 21/6/1993, thống đốc NHNN đà ký quyết định 114/QĐ-NH14 về
việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động thị trờng liên ngân hàng và đây là bớc
khởi đầu cho quá trình thiết lập thị trờng tiền tệ Việt Nam. Đến 7/1993, thị trờng
nội tệ liên ngân hàng đà đợc đa vào hoạt động.
3.

Thực trạng hoạt động của thị trờng nội tệ liên ngân hàng

Mặc dù thị trờng nội tệ liên ngân hàng đà đi vào hoạt động, song nhìn chung thị trờng này mới mua bán bằng l·i st chø cha sư dơng nghiƯp vơ thÞ trêng mở. Mặt
khác kết quả hoạt động còn thấp do có khó khăn chung về nguồn vốn và đặc biệt
là thiếu các định chế tài chính thích hợp. Bên cạnh đó, các bộ phận quan trọng cấu
thành của thị trờng vốn nh thị trờng hối đoái, thị trờng chứng khoán thì vẫn còn ở
dạng manh nha buổi đầu thiết lập.
Từ năm 1996, NHNN đợc phép đứng ra tổ chức cho NHTM đấu thầu mua trái
phiếu kho bạc nhà nớc, NHTM nào đạt tỷ lệ lÃi suất thấp nhất sẽ trúng thầu đợc
mua. Tuy nhiên, tình hình hoạt động đấu thầu trái phiếu kho bạc qua NHNN hiện
nay mới chỉ hoạt động một chiều, kể cả các NHTM và công chúng chuyển nhợng
cho nhau thì cũng không thể vì thế làm thay đổi cơ số tiền tệ trong lu thông. Trên
7



Website: Email : Tel : 0918.775.368

thùc tÕ, còng có một vài NHTM mang số trái phiếu đang nắm giữ đến thế chấp vào
NHNN xin vay chiết khấu, nhng đó chỉ là hoạt động cá biệt, quan hệ tay đôi, ngẫu
nhiên để giải quyết một tình huống đột xuất chứ không phải là một nghiệp vụ chủ
động điều chỉnh cơ số tiền tệ trong lu thông nh chính sách thị trờng mở mà các nớc đang áp dụng.
Hơn nữa từ năm 1996 đến nay, khi các NHTM rơi vào trạng thái d thừa vốn khả
dụng thì doanh số sử dụng vốn lẫn nhau giữa các TCTD hầu nh không đáng kể và
NHNN cũng không theo dõi số liệu này. Tuy vậy, việc phân tích sự biến động cơ
cấu nguồn vốn trên bảng kế toán tổng hợp toàn hệ thống cã thĨ cho phÐp rót ra
mét sè kÕt ln quan träng:
Quan hƯ sư dơng vèn lÉn nhau qua thÞ trêng nội tệ liên ngân hàng không nhiều.
Nếu loại trừ bộ phận vốn vay các TCTD nớc ngoài cũng nh giao dịch bằng ngoại
tệ, thì số liệu còn nhỏ hơn nữa, thể hiện sự không tích cực của thị trờng nội tệ liên
ngân hàng.
Khả năng điều hoà vốn NHTW của thị trờng nội tệ liên ngân hàng rất hạn chế.
Thực tế, trong khi cã nh÷ng tỉ chøc tÝn dơng thõa vèn thì các ngân hàng khác lại
thiếu vốn nếu xét toàn cục bộ.
Trong thực tế, các chi nhánh của các ngân hàng khác nhau nhng cùng địa bàn
và đặc biệt có quan hệ tín dụng trực tiếp thông qua cơ chế điều hoà vốn trong hệ
thống nên rất khó kiểm soát. Ngoài ra, để tránh các yêu cầu thế chấp và các điều
kiện trong quan hệ tín dụng, các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM cổ phần và các
chi nhánh ngân hàng nớc ngoài thờng biến các khoản tín dụng thành các khoản
tiền gửi tại ngân hàng khác. nếu tính đến tất cả các yếu tố tác động này, thì quan
hệ tín dụng giữa các TCTD trên thị trờng giữa các ngân hàng cũng chỉ thay đổi
không đáng kể.
4.

Thực trạng hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng


Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trờng mở
không tác động trực tiếp đến thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên, nó tác
động gián tiếp thông qua những thay đổi về dự trữ nội tệ và lÃi suất đến cung cầu
trên thị trờng ngoại tệ, qua đó ảnh hởng đến tỷ giá ngoại tệ. Sự ảnh hởng dây
chuyền của tỷ giá thị trờng bán buôn ngoại tệ đến thị trờng bán lẻ sẽ tác động đến
hoạt động xuất nhập khẩu và qua đó đến các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Vì
thế, một thị trờng ngoại tệ ổn định và sôi động sẽ là kênh dẫn truyền tác động các
hoạt động can thiệp trên thị trờng mở của NHNN một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng bắt đầu hoạt động từ tháng 11/1994 theo
quyết định thành lập số 203/ QĐ-NH13 ngày 20/9/1994. Sau thời kỳ đầu hoạt
động thiếu ổn định, thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng ngày càng chứng tỏ vai trò
cầu nối cung cầu ngoại tệ giữa các TCTD của mình thông qua sự tăng lên nhanh
chóng của doanh số giao dịch bình quân tháng từ năm 2001. Hoạt động ngoại tệ
liên ngân hàng có một số vấn đề cần lu ý:
Doanh số hoạt động biến động mạnh trong năm không chỉ phản ánh nhu cầu
ngoạI tệ của nền kinh tế mà còn bị ảnh hởng gián tiếp bởi tâm lý trông đợi sự tăng
lên của tỷ giá giữa USD và VNĐ. Sự biến động này đặc biệt mạnh trong hai năm
gần đây.
Có sự mất cân đối lớn giữa cung và cầu theo hớng cầu ngoại tệ lớn hơn cung
ngoại tệ. Mặc dù các ngân hàng có nhu cầu ngoại tệ lớn để bán cho khách hàng
nhằm mục đích thanh toán L/C và trả nợ vay đến hạn, nhng việc mua từ các ngân
hàng khác là rất khó bởi tâm lý găm giữ ngoại tệ trong thời đIểm tỷ giá có xu hớng
tăng lên.

Sự can thiệp của NHNN trong thị trờng ngoạI tệ liên ngân hàng cũng rất hạn
chế do dự trữ ngoại hối mỏng. Khả năng sử dụng nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ
nhằm tác động vào lợng tiền NHTW là không khả thi trong điều kiện này.
III. Nguyên nhân

1.

Do tốc độ tăng trởng kinh tế thấp

Tại sao hơn hai năm đi vào hoạt động mà giao dịch trên thị trờng mở còn rất
buồn tẻ?
ĐÃ có nhiều nhà kinh tế đa ra nhiều lý do khác nhau, nhng nguyên nhân cơ bản
tạo ra sự buồn tẻ trên thị trờng mở không phải là sự khan hiếm hàng hoá. Trớc
hết, phải thừa nhận rằng với tốc độ tăng trởng kinh tế thấp thì sức hút đầu t kém và
vì vậy vòng tuần hoàn luân chuyển vốn không thể quay nhanh đợc, cho nên sự
nguội lạnh và buồn tẻ trên thị trờng mở cũng là đIều dễ hiểu. Mặt khác, hoạt động
ngân hàng ở nớc ta vẫn cha thoát ra đợc nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, đó là
hoạt động tín dụng, d nợ cho vay ở hầu hết các ngân hµng vÉn chiÕm 70% tỉng sè
sư dơng vèn. Víi mét số ngân hàng riêng biệt con số này còn lớn hơn nhiều.
Trong khi đó, ở một số ngân hàng khác d nợ cho vay khách hàng giảm do sự
chững lại trong tốc độ phát triển kinh tế, thì nguồn vốn d ra vẫn cha đợc sử dụng
một cách hợp lý, linh hoạt vào cáchoạt động đầu t khác, mà nằm đọng lại đến vài
ngàn tỷ đồng trên tài khoản tiền gưi t¹i NHNN.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.


Khả năng dự báo nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng

Tính chất biến động không theo quy luật của dÃy số lịch sử đối với các nhân tố
ảnh hởng đến cung và cầu vốn khả dụng, đặc biệt là các số liệu liên quan đến tài
sản có ngoại tệ ròng và cho vay ngân sách ròng. Việc dự báo trên nền tảng số liệu
lịch sử, theo lý thuyết dự báo Markov và lý thuyết dự báo điều chỉnh chỉ cho kết
quả chính xác trong điều kiện môi trờng ảnh hởng ổn định. Với môi trờng ảnh hởng không ổn định nh ở Việt nam thì tính chính xác của dự báo lại phụ thuộc vào
việc xác định tỷ lệ đIều chỉnh sai số, mà điều này lại phụ thuộc vào kinh nghiệm
và năng lực của nhân viên dự báo.
Sự biến động của khoản mục tiền gửi của các TCTD tạI NHNN là chỉ tiêu vốn
rất khó kiểm soát. Nó biến động thờng xuyên bởi bởi quan hệ với các chủ thể phi
ngân hàng và không thuộc quyền kiểm soát của NHNN. Bên cạnh đó, khả năng
cập nhật thông tin cũng nh hạn chế do chế độ báo cáo và tổng hợp số liệu hiện
hành đó là cha kể đến tính chính xác của nguồn số liệu thu thập.
3.

Khả năng phát huy hiệu quả các kênh truyền dẫn tác động của chính
sách tiền tệ

Lợi thế của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ gián tiếp so với
công cụ trực tiếp là ở chỗ: nó lợi dụng đợc cơ chế thị trờng trong việc truyền dẫn
ảnh hởng của NHTW đến các mục tiêu cuối cùng qua lÃi suất thị trờng, qua tỷ giá
và qua giá cả chứng khoán. Tuy nhiên, khả năng phát huy hiệu quả của các kênh
truyền dẫn này ở Việt nam hiện nay còn rất hạn chế khi xem xét đến các điều kiện
phát huy hiƯu qu¶ cđa chóng.
Tríc hÕt, sù can thiƯp trùc tiÕp cđa NHNN trong viƯc khèng chÕ trÇn l·i st
cho vay, hạn mức tín dụng và cơ chế kiểm soát tín dụng tác động thẳng vào khối lợng tín dụng cung ứng của hệ thống ngân hàng và làm triệt tiêu tác động qua kênh
lÃi suất và giá tài sản.
Thứ hai, tính chất cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng còn yếu. Hoạt động của

hệ thống NHTM hiện nay bị chi phối mạnh bởi tính chất độc quyền của các
NHTM quốc doanh. Đến lợt mình, tính chất kinh doanh của các ngân hàng này lại
bị chi phối đáng kể bởi các mục tiêu chính sách và các khoản cho vay theo chỉ
định. Khi khả năng tối đa hoá lợi nhuận bị giảm sút thì khả năng tác động của
chính sách tiền tệ qua kênh lÃi suất bị bóp méo và thiếu hiệu quả.
Thứ ba, thị trờng tài chính cha phát triển.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mét nÒn kinh tế với thị trờng tài chính tích cực và đa dạng hoá đợc gọi là nền
kinh tế đợc tài trợ trực tiếp. Trong điều kiện này mỗi sự thay đổi lÃi suất ngắn hạn
do tác động của NVTTM sẽ tác động tức thời qua giá của chứng khoán trên thị trờng vốn từ đó mà có tác động trở lại đối với sự định giá tiền gửi và tiền vay của hệ
thống ngân hàng. Ngợc lại, trong đIều kiện thị trờng tài chính cha phát triển thì
khả năng tác động trực tiếp vào giá chứng khoán là kém hiệu quả.
Mặt khác, mức độ tích cực của thị trờng tài chính còn ảnh hởng đến khả năng
dự đoán sự biến động của lÃi suất. Một thị trờng tài chính cha phát triển hoặc thiếu
tích cực trong thời gian trớc mắt sẽ không tạo nên đợc xu hớng ổn định của lÃi
suất, các ngân hàng không sẵn sàng điều chỉnh lÃi suất khi cã hµnh vi can thiƯp vỊ
l·i st cđa NHNN, do vậy làm giảm hiệu lực của kênh tác động qua lÃi suất.
Thứ t, tỷ trọng tài sản tài chính trong tổng danh mục đầu t của những ngời đầu
t thấp.
Chiều hớng chính sách tiền tệ (thắt chặt hay mở rộng) sẽ ảnh hởng đến giá trị
tài sản có và tài sản nợ của các chủ thể kinh tế trong xà hội thông qua sự thay đổi
của mức lÃi suất ngắn hạn. Tuy nhiên, sự nhạy bén của mức độ ảnh hởng này phụ
thuộc vào cơ cấu danh mục đầu t cá nhân. nếu tỷ trọng các tài sản tài chính càng
lớn thì giá trị danh mục đầu t thông qua giá tài sản đối với sự biến động lÃi suất
ngắn hạn càng lớn và ngợc lại. Trong điều kiện thị trờng tài chính cha phát triển,

sự hiểu biết của công chúng cũng nh thói quen sử dụng các tài sản tài chính; do đó
tỷ trọng tài sản tài chính trong tổng danh mục đầu t rất thấp nh của Việt nam hiện
nay (tổng giá trị các chứng khoán có hiện hành chỉ bằng 5% GDP) thì hiệu quả
truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh lÃi suất và giá chứng khoán là hết sức
hạn chế.
Thứ năm, tình trạng đô la hoá.
Là từ chỉ tình trạng sử dụng đô la nh là đơn vị tính toán, dự trữ giá trị và phơng
tiện trao đổi trong phạm vi quốc gia. Tỷ trọng này thờng đợc đo lờng bằng các
khoản tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ. Về mặt lý thuyết, nếu trong điều kiện sự
chuyển hoá giữa tài sản bằng đô la nội địa và đô la ngoại là không hoàn hảo (do
khác nhau về mức độ rủi ro và chính sách thuế) thì chính sách tiền tệ vẫn phát huy
hiệu quả ngay cả trong tình trạng đô la hoá vì sự chuyển hoàn hảo giữa nội tệ và
đô la nội. Giả sử, NHNN quyết định giảm lÃi suất để kích cầu. Ngời đi vay sẽ tăng
cờng vay bằng néi tƯ trong khi ngêi gưi tiỊn sÏ chun sang gửi bằng đô la nội,
đIều này sẽ làm cho lÃi suất đô la nội giảm xuống, mục đích kích cầu đợc thực
hiện. Tuy nhiên, điều may mắn này lại không xảy ra trong điều kiện hiện nay của
Việt nam. Trong khi lÃi suất nội tệ giảm thì lÃi suất đô la nội lại tăng thậm chí cao
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

h¬n l·i suÊt nội tệ (bắt đầu từ những tháng đầu năm 2000, hầu hết các ngân hàng
đà tăng lÃi suất tiết kiệm đô la cao hơn lÃi suất tiết kiệm nội tệ cùng kỳ hạn). Lý
do chủ yếu xuất phát từ sự thiếu hụt về cung ngoại tệ do các đơn vị có thu ngoại tệ
không bán ngoại tệ sau khi đà tuân thủ tỷ lệ kết hối đợc quy định (tâm lý găm giữ
ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất phát từ thói quen sử dụng đô la nh phơng tiện
dự trữ giá trị và phần nào xuất phát từ sự thiếu tin tởng vào khả năng can thiệp của
NHNN khi cần thiết). Sự khan hiếm ngoại tệ cộng với ảnh hởng của CSTT thắt
chặt của cục dự trữ liên bang Mỹ buộc các ngân hàng trong nớc phải nâng lÃi suất

tiền gửi đô la đồng thời duy trì mức lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ. ĐIều này gây
sức ép làm tăng tỷ giá, do đó lÃi suất nội tệ làm triệt tiêu ảnh hởng của CSTT.
4. Một số nguyên nhân khác
Việt nam hiện nay, thị trờng mở cha thực sự trở thành công cụ đóng vai trò quan
trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ. Nguyên nhân cơ bản nhất là chúng
ta mới chỉ có hàng hoá mua bán ở thị trờng sơ cấp, còn thị trờng thứ cấp mới chỉ
đợc hình thành và manh nha hoạt động, hàng hoá chủ yếu trên thị trờng mở là tín
phiếu kho bạc nhng khối lợng phát hành còn ít và lại cha thờng xuyên. Hơn nữa,
việc phối hợp giữa bộ tài chính và NHNN còn một số vấn đề bất cập. Bộ tài chính
vẫn còn phát hành tín phiếu, trái phiếu trực tiếp cho công chúng, NHNN cha có
trong tay một lợng lớn chứng khoán đủ để có thể can thiệp mua bán tại thị trờng
mở. Các loại giấy tê cã gi¸ kh¸c nh tÝn phiÕu NHNN, chøng chØ tiền gửi cũng
cha đợc phát hành rộng rÃi. Thị trờng tiền tệ mở rộng cha thực sự ra đời vì còn
thiếu rất nhiều yếu tố nh quy chế hoạt động, bộ máy quản lý điều hành
LÃi suất của các loại chứng khoán là một vấn đề cần suy nghĩ. Đối với các nhà
đầu t thì lÃi suất của chứng khoán ChÝnh phđ kh«ng cã søc hÊp dÉn. L·i st tÝn
phiÕu kho bạc đang thấp hơn lÃi suất tiền gửi 12 tháng của các ngân hàng, không
lẽ huy động tiền gửi với lÃi suất 6.5%/năm để đi mua tín phiếu với lÃi suất
5.5%/năm hay 6.0%/năm. LÃi suất năm của trái phiếu kho bạc 5 năm tơng đơng
với lÃi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 năm và thấp hơn nhiều so với 10%/năm là tỷ lệ cổ
tức thấp nhất mà các doanh nghiệp đảm bảo trả cho các cổ phiếu mà họ phát hành.
Vậy sức thu hút ở đâu để các NHTM và các nhà đầu t có thể thờng xuyên dự trữ và
giao dịch chứng khoán trên thị trờng mở?

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng III: Mét số giải pháp vận dụng nghiệp vụ

thị trờng mở

I.

Điều kiện vận hành nghiệp vụ thị trờng mở

Thời gian tới, để có thể hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trờng mở một công cụ
chủ yếu trong kiểm soát tiền tệ ở các nớc có nền kinh tế thị trờng, chúng ta cần
phải có điều kiện sau.
1.

Cầu tiền tệ phải nhạy cảm với lÃi suất

NVTTM là một biện pháp kỹ thuật đợc NHTW sử dụng để can thiệp vào tổng lợng tiền tệ thông qua sự chuyển động của lÃi suất trên thị trờng tiền tệ. Đây là một
kỹ thuật điều chỉnh lÃi suất để tác động đến cung cầu tiền đợc các nớc phát triển
trên thế giới a dùng. NVTTM cùng với nghiệp vụ tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc
tạo nên hệ thống các công cụ đIều hành gián tiếp của CSTT. Các công cụ gián tiếp
với u điểm linh hoạt và uyển chuyển, đà tạo ra nguồn cảm hứng đối với các nhà
quản lý. Nhng khi áp dụng các công cụ này, diều kiện cần thiết là cầu tiền tệ phảI
nhạy cảm với lÃI suất. Vì các nghiệp vụ này đều tác động đến lÃi suất trên thị trờng tiền tệ, nên nếu cầu tiền không nhạy cảm với lÃi suất thì ảnh hởng của các
nghiệp vụ này đến tổng lợng tiền tệ, tín dụng trong nền kinh tế sẽ rất yếu. Chẳng
hạn, khi lÃi suất tăng, công chúng và các nhà doanh nghiệp phản ứng nhanh víi
møc l·i st míi sÏ thu hĐp cÇu tiỊn. Hä cắt giảm các khoản vay và làm giảm cung
tiền, từ đó làm vốn khả dụng của giới ngân hàng tăng lên, các ngân hàng sẽ buộc
phải thực hiện các nghiệp vụ mua trên thị trờng mở. Ngợc lại, khi lÃi suất giảm,
giới ngân hàng sẽ cho vay đợc nhiều và tình trạng thiếu vốn khả dụng sẽ buộc họ
phải thực hiện các nghiệp vụ bán.
Nếu công chúng thờ ơ với các mức lÃi suất mới có nghĩa là cầu tiền không nhạy
cảm với lÃi suất. Trong đIều kiện này, đIều tiết bằng lÃi suất sẽ không phát huy đợc hiệu quả. Nh vậy, chỉ khi nào cầu tiền nhạy cảm với lÃi suất mới phát triển đợc
NVTTM.


13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.

Phải có thị trờng tiền tệ liên ngân hàng phát triển

Trong khi tỷ trọng chứng khoán hoá các hoạt động nguồn và sử dụng nguồn của
các tổ chức tín dụng ngày càng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động can
thiệp của NHNN thông qua mua bán các chứng chỉ nợ ngắn hạn, thì khả năng phát
huy hiệu quả của hành vi này qua hoạt động của thị trờng nội tệ liên ngân hàng
không mấy khả quan. Thị trờng ngoại tệ mặc dù tích cực hơn nhng sự biến động
mạnh kèm theo sự mất cân đối cung cầu cũng làm giảm tác động truyền dẫn
những ảnh hởng của nghiệp vụ thị trờng mở. Trong điều kiện những ngời tham gia
thị trờng mở chỉ bao gồm các TCTD, kênh tác động trực tiếp thông qua nhu cầu
mua bán chứng khoán của công chúng sẽ không phát huy hiệu quả. Vì thế, một thị
trờng tiền tệ liện ngân hàng không phát triển sẽ là một trở ngại lớn cho việc sử
dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở nếu nhìn từ khía cạnh hiệu quả tác động của
nó.
3.

Nghiệp vụ thị trờng mở phải đợc hỗ trợ tích cực của thị trờng chứng
khoán.

Sự phát triển của thị trờng chứng khoán làm tăng tính lỏng của chứng khoán
trên thị trờng, kích thích đầu cơ chứng khoán vừa làm thay đổi dự trữ chứng khoán
của các chủ thể kinh tế vừa làm biến động vốn khả dụng của giới ngân hàng.

Trong đIều kiện biến động vốn khả dụng nh vậy, các ngân hàng buộc phảI tìm đến
thị trờng mở để duy trì khả năng thanh khoản và nghiệp vụ thị trờng mở sẽ sôi
động hơn.
4.

Việc tái cấp vốn của NHTW cho giới ngân hàng.

Việc này NHTW thờng phải lựa chọn giữa một trong hai nghiệp vụ: NVTTM và
NVTCK (tái cấp vốn). Cả hai nghiệp vụ này đều là các công cụ điều hành cung
ứng tiền bằng lÃi suất của CSTT. Nếu áp dụng cả hai công cụ này cùng lúc, chúng
dễ dàng triệt tiêu nhau. Chính vì thế, để tăng tính chủ động trong điều hành chính
sách tiền tệ phải lựa chọn một trong hai nghiệp vụ. Để có cơ sở lựa chọn, ngời ta
căn cứ vào u thế của chúng đối với việc điều hành chính sách.
Việt nam, từ năm 1999 đến nay, nền kinh tế đi vào tình trạng giảm phát, mức
tăng trởng kinh tế chậm lại. Có thể nói đây là những dấu hiệu báo tính chu kỳ của
nền kinh tế và điều này không nằm ngoài dự đoán của các nhà kinh tế. Trong bối
cảnh này, đơng nhiên các chủ thể kinh tế sẽ không nhạy cảm lắm với lÃi suất. Suốt
thời gian dài, lÃi suất giảm mạnh nhng đầu t trong nền kinh tế không tăng là mấy
so với những năm trớc đó. Các ngân hàng đều rơi và tình trạng thừa vốn và một lợng lớn ngoại tệ đợc các ngân hàng trong nớc đem gửi ra ngân hàng nớc ngoµi.
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vËy, c«ng chúng Việt nam không nhạy cảm với lÃi suất thì tất yếu NVTTM ra
đời vào thời điểm này sẽ không phát huy đợc tác dụng.
Một vấn đề nữa là từ trớc đến nay, NVTCK vẫn đang là công cụ cơ bản trong
đIều hành chính sách tiền tệ, giới ngân hàng đà quâ quen với việc tái cấp vốn qua
nghiệp vụ này. So với NVTTM thì NVTCK dễ thực hiện, không đòi hỏi những
điều kiện quá ngặt nghèo. Những lợi thế này đang là một động lực thúc đẩy nghiệp

vụ TCK tồn tại và phát triển. Nếu cứ duy trì tình trạng nh vậy thì rõ ràng NVTTM
sẽ khó có cơ hội phát triển.
II.

Một số giải pháp cơ bản

1.

Hoàn thiện cơ chế tổ chức, điều kiện công nghệ nhằm thực hiện có hiệu
quả nghiệp vụ thị trờng mở

Để thực hiện tốt nghiệp vụ thị trờng mở, NHNN cần có bộ máy gồm các chuyên
gia tài chính tiền tệ giỏi chuyên môn theo dõi, phân tích đánh giá tình hình lạm
phát, tiền tệ để đa ra những quyết định can thiệp vào thị trờng một cách kịp thời,
cùng các công cụ khác thực thi có hiệu quả mục tiêu chính sách tiền tệ. Bộ máy
này có thể gọi là Ban thị trêng më trùc thc NHNN. NhiƯm vơ chđ u cđa Ban
thị trờng mở gồm:
+ Theo dõi, tính toán, dự đoán vốn khả dụng của các ngân hàng (qua bộ phận
nghiệp vụ). Các thông tin này giúp Ban thị trờng mở quyết định cần phải thay đổi
vốn khả dụng của các ngân hàng ở mức độ cần thiết để đạt đợc yêu cầu cung ứng
tiền tệ.
+ Theo dõi diễn biến, xu hớng vận động của tình hình lạm phát, lÃi suất, đầu t
cùng kết quả phân tích ở trên, tính toán đề xuất phơng án mua hoặc bán, khối lợng
mua, bán từng đợt, lÃi suất trình thống đốc quyết định.
+ Phát triển công nghệ ngân hàng, bao gồm đào tạo con ngời và trang bị kỹ thuật
hiện đại. Các thành viên tham gia trên thị trờng mở có thể nối mạng với NHNN,
nhanh chóng nắm bắt thông tin, quyết định mua bán kịp thời.
2.

Ban hành quy chế về hoạt động của thị trờng mở và hình thành cơ chế

can thiệp linh hoạt, kịp thời của NHNN trên thị trờng mở.

NHNN cần quy định các công cụ đợc mua bán trên thị trờng mở. Để hoạt động
mua bán trên thị trờng mở thuận lợi, an toàn, NHNN cần quy định rõ các loại
chứng khoán đợc phép lu hành trên thị trờng mở. Xuất phát từ chỗ hàng hoá trên
thị trờng mở là các giấy tờ có giá ngắn hạn, có tính thanh khoản cao, bảo đảm

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

qu¶n lý dƠ dàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy,
chính xác đạt đợc ý mong muốn. Do đó, cần tăng cờng phát hành và mở rộng
phạm vi lu thông của các loại chứng khoán có tính lỏng cao - đặc biệt là chứng
khoán kho bạc ngắn hạn. Chứng khoán kho bạc nhà nớc phải trở thành phơng tiện
dự trữ thứ cấp của các tổ chức tài chính, của các nhà kinh doanh và cả cá nhân.
Đặc biệt, đối với các tổ chức tài chính, dự trữ chứng khoán nhà nớc phải mang tính
bắt buộc. Có nh vậy lợng chứng khoán này mới tăng lên. Thời gian tới, cần bổ
sung vào cơ cấu hàng hoá này các tín phiếu kho bạc có thời gian dới một năm, các
chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu, chấp phiếu ngân hàng Tuy nhiên, về lâu dài,
khi điều kiện pháp lý cho phép, phạm vi giấy tờ có giá đợc mở rộng không chỉ
gồm các loại ngắn hạn mà còn cả các loại trung và dài hạn, có thể xem xét làm
công cụ giao dịch miễn là chúng có độ thanh khoản cao.
NHNN cần quy định cụ thể phạm vi, đối tợng tham gia thị trờng mở gồm
NHNN và các chủ thể kinh tế khác trong xà hội.
Nếu phạm vi đối tợng tham gia thị trờng mở gồm các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác, thì khi NHNN có biện pháp mua hoặc bán chứng khoán trên thị trờng
mở sẽ chỉ tác đông đến khối lợng các phơng tiện thanh toán qua các NHTM, các
TCTD, sau đó mới tác động đế khu vực phi ngân hàng và toàn xà hội.

Khi NHNN thực hiện mua bán thẳng với khu vực phi ngân hàng sẽ tác động
trực tiếp đến khối lợng tiền tệ, trực tiếp tới M1, tác dụng sẽ nhanh chóng và chắc
chắn hơn.
Do vậy, để công cụ thị trờng mở có thể thực hiện tốt chức năng điều tiết mức
cung ứng tiền tệ, đề nghị nên quy đinh tham gia thị trờng mở không chỉ có
NHNN, KBNN, các NHTM quốc doanh, TCTD mà còn phải có các chủ thể kinh
tế khác.
NHNN cần thực hiện linh hoạt cơ chế mua bán tại thị trờng mở: Nếu trọng tâm
các biện pháp của CSTT hớng vào việc kiểm soát chặt chẽ khối tiền tệ thì áp dụng
phơng pháp giá cố định là không thích hợp. Trong trờng hợp này, NHNN phải thực
hiện phơng thức đấu thầu, nhằm nhanh chóng đạt đợc khối lợng mua bán cần thiết.
Nếu CSTT đặt trọng tâm vào việc đIều tiết lÃi suất thì NHNN nên áp dụng phơng
thức giá cố định. Ban thị trờng mở phải nghiên cứu xác định lÃi suất phát hành và
lÃi suất đó sẽ là lÃi suất thấp tại thị trờng tiền tệ, nhằm làm giảm lÃi suất thị trờng
theo mục tiêu đà định. Ngợc lại, khi cần tăng lÃi suất thị trờng hoặc khống chế
khối lợng tiền tệ trong lu thông, NHNN đặt mua lại các tín phiếu trên thị trờng mở
với mức lÃi suất ấn định cao, mức lÃi suất sẽ tác động ®Õn l·i suÊt thÞ trêng nãi

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chung, ®ång thêi giúp NHNN nhanh chóng thu hẹp đợc khối lợng tiền tệ ngoài lu
thông nh dự định.
3.

Xây dựng thị trờng tiền tệ năng động, đặc biệt là thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng


Môi trờng để NHTW phát huy NVTTM là thị trờng tiền tệ, thị trờng là chỗ dựa,
là cơ sở cho thị trờng mở hoạt động, sự phát triển của thị trờng tiền tệ làm tăng
tính lỏng và số lợng các loại chứng khoán đợc mua, bán và NHTW có thể căn cứ
vào đó mà chọn ra những loại chứng khoán mua bán trong thị trờng mở. Để đạt đợc điều này trớc hết, thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, hạt nhân trung tâm của thị trờng tiền tệ phải đợc thiết lập và phát triển trong đó các chủ thể đại diện cho nguồn
cung cầu vốn là các NHTM phải thực sự năng động và môi trờng vận hành phải
phù hợp với cơ chế thị trờng. Các công cụ của thị trờng và nhu cầu giao dịch đợc
hình thành, hệ thống thông tin liên lạc phát triển để NHTW cã thĨ thu thËp sè liƯu
vỊ møc cung cÇu tiền dự trữ của các ngân hàng, những số liệu phải có độ tin cậy
cao để NHTW có thể chủ ®éng thay ®ỉi møc cung øng tiỊn mét c¸ch nhanh
chãng.
4.

KÕt hợp sử dụng các công cụ khác của chính sách tiền tệ

Sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc nh là một công cụ hỗ trợ. Khi NHNN thay đổi
tỷ lệ DTBB, giới ngân hàng phải đối phó và vốn khả dụng sẽ biến động. Mọi việc
đòi hỏi dự trữ bắt buộc tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu tái cấp vốn của NHTM tạI
NHNN, ngợc lại, sự giảm xuống của tỷ lệ DTBB sẽ làm giảm nhu cầu tái cấp vốn
của các NHTM tại NHNN. Với cơ chế thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHNN vừa
đảm bảo mức vốn khả dụng tối u cho hệ thống ngân hàng một cách chủ động vừa
hỗ trợ cho việc đIều chỉnh mức lÃi suất trên thị trờng, tuỳ theo tình hình thực tế và
ý đồ can thiệp của NHNN. Sự kết hợp giữa DTBB và NVTTM bao giờ cũng mang
lại hiệu quả nhanh chóng. Vì đây là sự tác động kép cả về giá và về lợng trên thị
trờng.
Nghiệp vụ tái cấp vốn chỉ thực hiện thông qua NVTTM và đợc đặt ở vị trí bổ
sung. Theo phơng pháp này, việc công bố lÃi suất tái chiết khấu của NHNN hoàn
toàn tuỳ theo lÃi suất trên thị trờng mở. Còn lợng chiết khấu hàng ngày đợc gộp
vào lợng mua bán chứng khoán trên thị trờng vào thời điểm đó. Trong trờng hợp
cần thiết phải có các mục tiêu chiết khấu u tiên, NHNN quy định mức lÃi suất tái
chiết khấu riêng tuỳ theo tình hình mức độ u tiên đồng thời xác định các ngân

hàng đợc phép tái chiết khấu để phục vụ các mục tiêu u tiên đó. Thông thờng, các
mục tiêu cần phải u tiên là tín dụng thời vụ, trợ giá, tín dụng hỗ trợ cho các vïng
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bị thiên tai hoặc nâng đỡ cho các TCTD với t cách là ngời cho vay cuối cùng,
ngoại trừ các trờng hợp trên, NHNN tập trung mọi hành vi tái cấp vốn trên thị trờng mở và rút bớt vốn khả dụng trên thị trờng này. Trong điều kiện mức độ cạnh
tranh của các ngân hàng còn có sự khác biệt, nên áp dụng phơng pháp đấu thầu về
lợng là chính để các ngân hàng, TCTD đều có thể tham gia và thắng thầu.
5. Phát triển thị trờng chứng khoán
Sự phát triển của thị trờng chứng khoán làm tăng tính lỏng của chứng khoán
trên thị trờng, kích thích đầu cơ chứng khoán của các chủ thể kinh tế. Do đó, để
NVTTM phát huy hết hiệu quả phải đợc sự hỗ trợ tích cực của thị trờng chứng
khoán. Vì vậy, để thị trờng chứng khoán mới ra đời ở Việt nam phát triển cần có
giải pháp cụ thể:
- Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá
- Tăng thêm số công ty đợc niêm yết
- Ban hành luật chứng khoán
- Xúc tiến nhanh việc thành lập thÞ trêng OTC (thÞ trêng phi tËp trung)
- Më réng và tăng cờng phí đầu t, bổ sung kiến thức cho đội ngũ chuyên viên
đang làm việc trên thị trờng chứng khoán
6.

Hoàn thiện hệ thống ngân hàng

Để có đợc thị trờng tiền tệ liên ngân hàng phát triển cần thiết phải hoàn thiện hệ
thống ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới cần có một số biện pháp để thúc đẩy
hơn nữa công cuộc đổi mới, cụ thể:

+ Khẩn trơng hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để
có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật ngân hàng nhà nớc
và Luật các TCTD, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu lực hiệu quả,
năng động và an toàn.
+ Thực hiện chuyển đổi thành công cơ chế tự do hoá lÃi suất, cơ chế quản lý
ngoạI tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế đIều hành tỷ giá hối đoái.
+ Hiện đại hoá hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với dân c và các doanh nghiệp.
+ Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ.
+ Nâng cao năng lực và chất lợng quản lý tài sản của các NHTM

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

7.

Hiện đại hoá hệ thống thanh toán

Để NVTTM hoạt động có hiệu quả cần trang bị hệ thống thanh toán và quản lý
hiện đại, có phần mềm hiện đại kết nối trong nội bộ NHNN và giữa NHNN với
các TCTD thành viên nhằm đảm bảo thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi
công nhận thành viên, đăng ký chữ ký điện tử, thông báo mời thầu, đăng ký giấy
tờ có giá, xét thầu, tạo lập và ký hợp đồng mua lại đến khâu thanh toán chuyển
khoản và thông báo báo cáo
8.


Một số biện pháp khác

Ngiệp vụ thị trờng mở chỉ có thể hữu hiệu trong thị trờng mua đi bán lại các
giấy tờ có giá hoạt động sôi nổi, khối lợng giao dịch lớn, hàng hoá phong phú và
các giao dịch mua chứng khoán, vay mợn lẫn nhau của các NHTM, TCTD và các
chủ khác phải trở thành tập quán thói quen. Để đạt đợc điều đó Chính phủ, các
ngành, NHNN cần có một số biện pháp, chính sách đồng bộ, cơ bản sau:
- Việc phát hàn tín phiếu, trái phiếu kho bạc phải tập trung vào một đầu mối
thông qua NHNN làm đại lý.
- NHNN cần sớm nghiên cứu cơ chế để có thể thực hiện phát hành tín phiếu
NHNN.
- NHNN cũng cần xem xét để có thể sớm cho phép một số NHTM đợc phép phát
hành chứng chỉ tiền gửi, góp phần cung cấp hàng hoá cho thị trờng đồng thời làm
lu động hoá các khoản tiền gửi tiết kiệm.
- Thực hiện các biện pháp cần thiết, đồng bộ từ chính phủ, uỷ ban chứng khoán
nhà nớc đến các ngành các cấp để sớm đa thị trờng chứng khoán vào hoạt động.
- Thực hiện các biện pháp để thúc đẩy hình thức tín dụng thơng mại nh ban hành
luật về thơng phiếu, quy chế hoạt động các văn bản hớng dẫn liên quan
- Hệ thống NHTM cần tiếp tục đồi mới công nghệ thanh toán, tiến tới thực hiện
việc xà hội hoá việc mở tài khoản thanh toán cho các chđ thĨ trong x· héi, cã nh
vËy, khi c¸c chđ thể này tham gia mua bán tín phiếu trên thị trờng mở nó sẽ nhanh
chóng tác động ngay đến khả năng tín dụng của NHTM, và công cụ thị trờng mở
mới phát huy hết u điểm của nó.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt luËn

HiÖn nay, vấn đề quốc tế hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế nói chung
và các giao dịch tài chính nói riêng là đặc trng của nền kinh tế thế giới. Cùng với
nó là quá trình tự do hoá đầu t và luân chuyển vốn xuyên quốc gia, khu vực và các
châu lục trên thế giới. Xu hớng đó đà gây sức ép rất lớn đối với việc đIều hành
linh hoạt, nhạy bén và phù hợp với chính sách tiền tệ NHTW của các quốc gia.
Việt nam cũng không phải là một ngoại lệ. Để đáp ứng đòi hỏi của thị trờng mang
tính toàn cầu hoá tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoàI nớc tăng lên,
NHNN Việt nam buộc phải áp dụng có hiệu quả các công cụ đIều hành CSTT
trong đó điển hình là công cụ nghiệp vụ thị trờng mở. Tuy nhiên, nh đà trình bày,
đây là một công cụ mới của nớc ta nên cần nghiên cứu thực tiễn và lý luận, đồng
thời kết hợp với các kinh nghiệm của các nớc đà từng áp dụng công cụ này nhằm
phát huy cao nhất hiệu quả của nó trong việc đIều hành chính sách tiền tệ và mang
lại lợi ích cho các tổ chức tín dơng ë ViƯt nam.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tµi liƯu tham khảo

1. Giáo trình môn nghiệp vụ NHTW
2. Đề tài vận dụng nghiệp vụ thị trờng mở để thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt
nam
Tiến sĩ Lê Hoàng Nga.
3. Ngân hàng thơng mại
GS TS Lê Văn T _ Lê Tùng Văn _ Lê Nam Hải
4. Tạp chí ngân hàng các số năm 2000, 2001
5. Một số tài liệu khác


21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi nãi đầu............................................................................................................1
Sinh viên........................................................................1
Nguyễn Đức Tuấn...................................1
Chơng I : Tổng quan về nghiệp vụ thị trờng mở................................................2
1. Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở................................................................2
2. Tác động của nghiệp vụ thị trờng mở vào các mục tiêu của CSTT..............2
3. Hàng hoá trên thị trờng mở...........................................................................2
4. Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở................................................3
5. Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở........................................................4
Chơng II : Thực trạng vận dụng nghiệp vụ thị trờng mở ở ViƯt nam hiƯn nay
...............................................................................................................................6
I. Thùc tr¹ng ........................................................................................................6
II. Thùc tr¹ng vËn dơng nghiƯp vơ thÞ trêng më ë ViƯt nam thêi gian qua.........6
1. Hàng hoá và hoạt động mua bán trên thị trờng mở.......................................6
2. Thực trạng hoạt động của thị trờng tiền tệ ngân hàng..................................7
3. Thực trạng hoạt động của thị trờng nội tệ liên ngân hàng.............................7
4. Thực trạng hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.........................8
III. Nguyên nhân...................................................................................................9
1. Do tốc độ tăng trởng kinh tế thấp................................................................9
2. Khả năng dự báo nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng..............10
3. Khả năng phát huy hiệu quả các kênh truyền dẫn tác động của chính sách
tiền tệ................................................................................................................10
4. Một số nguyên nhân khác ..........................................................................12

Chơng III: Một số giải pháp vận dụng nghiệp vụ thị trờng mở......................13
I. Điều kiện vận hành nghiệp vụ thị trờng mở....................................................13
1. Cầu tiền tệ phải nhạy cảm với lÃi suất.........................................................13
2. Phải có thị trờng tiền tệ liên ngân hàng phát triển.....................................14
3. Nghiệp vụ thị trờng mở phải đợc hỗ trợ tích cực của thị trờng chứng khoán.
14
4. Việc tái cấp vốn của NHTW cho giới ngân hàng.......................................14
II. Một số giải pháp cơ bản..................................................................................15
1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức, điều kiện công nghệ nhằm thực hiện có hiệu quả
nghiệp vụ thị trờng mở.....................................................................................15
2. Ban hành quy chế về hoạt động của thị trờng mở và hình thành cơ chế can
thiệp linh hoạt, kịp thời của NHNN trên thị trờng mở.....................................15
3. Xây dựng thị trờng tiền tệ năng động, đặc biệt là thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng..................................................................................................................17
4. Kết hợp sử dụng các công cụ khác của chính sách tiền tệ.........................17
5. Phát triển thị trờng chứng khoán.................................................................18
6. Hoàn thiện hệ thống ngân hàng.................................................................18
7. Hiện đại hoá hệ thèng thanh to¸n..............................................................19
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

8. Mét sè biện pháp khác...............................................................................19
Kết luận...............................................................................................................20
Tài liệu tham khảo.............................................................................................21

23




×