Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nước ta trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.25 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................2
Nội dung...............................................................................................................3
Ch ơng 1 : Một số lý luận chung về quan hệ phân phối, bản chất của quan hệ
phân phối..............................................................................................................3
1.1. Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.....................................3
1.1.1. Bản chất của quan hệ phân phối ........................................................................3
1.1.2. Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất.......................................................4
1.2. Nguyên tắc phân phối ở nớc ta hiện nay.............................................................5
1.2.1. Phân phôí theo lao động.....................................................................................5
1.2.2. Phân phối theo vốn và tài sản............................................................................7
1.2.3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội...................................................8
Ch ơng 2 : Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay...............................10
2.1. Phân phối theo lao động.................................................................................10
2.2. Phân phối theo vốn và tài sản..........................................................................15
2.3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.................................................17
Ch ơng 3 : Các giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta
trong thời gian tới.................................................................................................19
Kết luận.................................................................................................................25
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................26
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu.
Từ những năm 1990 đến nay, nền kinh tế nớc ta bớc vào nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này bao gồm nhiều thành phần kinh tế dựa
trên nhiều hình thức sở hữu. Nhà nớc ta thừa nhận và bảo đảm bằng pháp luật, không
chỉ sở hữu toàn dân, sở hữu Nhà nớc, mà cả sở hữu t nhân về tiền vốn, của cải để dành
và các tài sản khác, thu nhập hợp pháp khác. Phù hợp với mỗi thành phần kinh tế, mỗi
hình thức sở hữu là một hình thức phân phối thu nhập nhất định. Mặc dù, các thành
phần kinh tế ở nớc ta không còn tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau và hợp thành cơ


cấu kinh tế quốc dân thống nhất, nhng cha thể thực hiện phân phối thu nhập theo một
hình thức mà phải đợc thực hiện theo nhiều hình thức nh phân phối theo lao động,
phân phối theo vốn và tài sản đóng góp, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội...
Với nhiều hình thức phân phối nh vậy, nên đòi hỏi Nhà nớc phải đa ra những chính
sách nhằm đảm bảo công bằng xã hội, dân giàu nớc mạnh. Thực hiện tốt các chính
sách mà Đảng và Nhà nớc đặt ra chúng ta mới càng thấy đợc vị trí, vai trò và tính tất
yếu của quan hệ phân phối. Đó là : quan hệ phân phối là một khâu không thể thiếu của
quá trình tái sản xuất. Nó nối liền sản xuất với tiêu dùng, phục vụ và thúc đẩy sản
xuất, phục vụ tiêu dùng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thành viên và
lợi ích của toàn xã hội.
Đề tài về quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay là một đề tài hay và tổng quát. Đề tài
này giúp cho bản thân em hiểu rõ về các hình thức phân phối ở nớc ta trong cả chặng
đờng đổi mới của đất nớc. Trong đề tài này, em xin trình bày bố cục đề tài nh sau :
Chơng 1: Một số lý luận chung về quan hệ phân phối.
Chơng 2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay.
Chơng 3 : Các giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta trong thời gian
tới.
Đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo, em đã hoàn thành đề án này. Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề án này, em không tránh khỏi những
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiếu sót. Mong thầy giáo thông cảm và giúp đỡ, để đề án của em hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn thầy.
Nội dung
Chơng 1
Một số lý luận chung về quan hệ phân phối.
1.1. Bản chất của quan hệ phân phối :
1.1.1. Phân phối là một khâu cảu quá trình tái sản xuất xã hội
Quá trình tái sản xuất xã hội, theo nghĩa rộng, bao gồm 4 khâu :sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng. Các khâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó sản

xuất là gốc, đóng vai trò quyết định; các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất, nhng
chúng có quan hệ trở lại đói với sản xuất cũng nh ảnh hởng lẫn nhau. Trong quá trình
tái sản xuất xã hội, phân phối và trao đổi là các khâu trung gian nối sản xuất và tiêu
dùng, vừa phục vụ và thúc đẩy sản xuất, vừa phục vụ tiêu dùng.
Quan hệ phân phối bao gồm : phân phối cho tiêu dùng sản xuất ( sự phân phối t
liệu sản xuất, sức lao động của xã hội vào các nghành sản xuất ) là tiền đề, điều kiện
và là một yếu tố sản xuất, nó quyết định quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển của sản
xuất. Phân phối thu nhập quốc dân hình thành thu nhạp của các tầng lớp dân c trong
xã hội, phân phối thu nhập là kết quả của sản xuất, do sản xuất quyết định. Tuy là sản
vật của sản xuất, song sự phân phối có ảnh hởng không nhỏ đối với sản xuất : có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Ph. Ăng - ghen viết : ( phân phối
không phải chỉ đơn thuần là một kết quả thụ động của sản xuất và của trao đổi, nó tác
động trở lại tới sản xuất và trao đổi ). Nó cũng có liên quan mật thiết với việc ổn định
tình hình kinh tế - xã hội và nâng cao đởi sống trong nhân dân.
Nh vậy, quan hệ phân phối là phân phối tỏng sản phẩm xã hội. Và phân phối thu nhập
quốc dân, nó đợc thực hiện dới các hình thái : phân phối hiện vật và phân phối dới
hình thái giá trị ( phân phối qua quan hệ tài chính, quan hệ tín dụng...).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất :
Các - Mác đã nhiều lần đã nêu rõ quan hệ phân phối cũng bao hàm trong phạm vi
quan hệ sản xuất : " quan hệ phân phối về thực chất cũng đồng nhất với các quan hệ
sản xuất ấy ". Xét về quan hệ giữa ngời và ngời thì phân phối do quan hệ sản xuất
quyết định. Ph. Ăng - ghen cho rằng, trên những nét chủ yếu của nó, sự phân phối là
kết quả tất nhiên của những quan hệ sản xuất và trao đổi trong một xã hội nhất định.
Vì vậy, mỗi phơng thức sản xuất có quy luật phân phối của cải vật chất thích ứng với
nó. Quan hệ sản xuất nh thế nào thì quan hệ phân phối nh thế ấy. Cơ sở của quan hệ
phân phối là quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất và quan hệ trao đổi hoạt động cho
nhau. Sụ biến đổi lịch sử của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất kéo theo sự biến
đổi của quan hệ phân phối. Quan hệ phân phối có tác động trở lại đối với quan hệ sở

hữu và do đó đối với sản xuất : có thể làm tăng hoặc giảm quy mô sở hữu, hoặc cũng
có thể làm biến dạng tính chất của quan hệ sở hữu. Các quan hệ phân phối vừa có tính
đồng nhất, vừa có tính lịch sử. Tính đồng nhất thể hiện ở chỗ, trong bất cứ xã hội nào,
sản phẩm lao động cũng phải đợc phân chia thành : một bộ phận cho tiêu dùng sản
xuất, một bộ phận để dự trữ và một bộ phận cho tiêu dùng ching của xã hội và cho tiêu
dùng cac nhân. Tính lịch sử của quan hệ phân phối là nơi mỗi xã hội có quan hệ phân
phối riêng, phù hợp với tính chất quan hệ sản xuất của xã hội đó, nghĩa là quan hệ
phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất và cũng nh quan hệ sản xuất, quan hệ phân
phối có tính chất lịch sử. C. Mác viết : " quan hệ phân phối nhất định chỉ là biểu hiện
của quan hệ sản xuất lịch sử nhất định ". Do đó, các hình thái phân phối đều mất đi
cùng một lúc với phơng thức sản xuất nhất định tơng ứng với hình thái phân phối ấy.
Chỉ thay đổi đợc quan hệ phân phối khi đã cách mạng đợc quan hệ sản xuất đẻ ra quan
hệ phân phối ấy. Phân phối có tác động rất lớn đối với sản xuất nên Nhà nớc cánh
mạng cần sử dụng phân phối nh là một công cụ để xây dựng chế độ mới, để phát triển
kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đối với nớc ta hiện nay, trình độ sản xuất còn thấp, sản xuất không đáp ứng kịp
nhu cầu và nhiều mặt phát triển cha cân đối, nên phân phối thu nhập càng có vị trí
quan trọng. Có thể xem xét vai trò, vị trí của nó dới các phơng diện khác nhau :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất : phân phối thu nhập có ảnh hởng to lớn đối với sản xuất, C. Mác đã từng
nói tới vai trò của phân phối đối với sản xuất. Trên phơng diện phân phối trực tiếp các
yếu tố cho quá trình sản xuất, nó nối liền sản xuất với sản xuất. Điều này có nghĩa là
nó đảm bảo các yếu đầu vào cho các doanh nghiệp, đảm bảo các nguồn lực phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh để cung cấp hàng hoá trên thị trờng sản phẩm. Sự phân
phối các nguồn lực diễn ra thông suốt sẽ đảm bảo quá trình tái sản xuất sẽ đợc tiến
hành một cách liên tục.
Thứ hai : phân phối thu nhập quyết định sự tiêu dùng của các chủ thể yếu tố sản
xuất. Thông qua phân phối thu nhập, các chủ thể yếu tố sản xuất có đợc thu nhập để
mua hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trờng sản phẩm. Về cơ bản, quy mô phân phối

quyết định quy mô tiêu dùng. Các chủ thể nhận đợc thu nhập nhiều thì mức tăng tiêu
dùng sẽ càng cao hơn về tuyệt đối.
Nh vậy, phân phối thu nhập đúng đắn theo yêu cầu của quy luật khách quan và
phù hợp với tình hình thực tế của đất nớc sẽ là động lực mạnh mẽ góp phần tích cực
thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân. Ngợc lại, phân phối thu nhập không đúng, không đảm bảo lợi ích kinh tế,
không công bằng, chênh lệch quá đáng... sẽ tác động tiêu cực tới sản xuất, kìm hãm,
thậm chí phá hoại sản xuất. Vì vậy, phải nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
đẩy mạnh sản xuất và tiến hành phân phối, có chính sách phân phối đúng đắn để tác
động lại sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tạo tiền đề vật
chất cho tái sản xuất mở rộng, tạo môi trờng chính trị - xã hội, kinh tế lành mạnh, ổn
định cho các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nguyên tắc phân phối ở nớc ta hiện nay :
1.2.1. Phân phối theo lao động :
* Định nghĩa :
Phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối vạt phẩm tiêu dùng cho cá nhân
dựa vào số lợng, chất lợng lao động hay hiệu quả lao động mà họp đã cống hiến cho
xã hội, không phân biệt màu da, tôn giáo, đảng phái, nam nữ.
*. Tính tất yếu khách quan của phân phối theo lao động :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn đầu của cộng sản chủ nghĩa, tức dới chủ nghĩa xã hội, trình độ
phát triển của sản xuất cha bảo đảm đợc sự d thừa về của cải và vật chất. Đồng thời,
các thành viên trong xã hội coi lao động nh là một phơng tiện để bảo đảm cuộc sống.
Lao động cha phải là nhu cầu bậc nhất, cha phải là thói quen làm việc không cần tính
đến sự thù lao. Do đó, cần có sự kiểm soát của xã hội về mức lao động và mức tiêu
dùng, cũng nh cần có sự kích thích vật chất đối với kết quả lao động của những ngời
tham gia sản xuất xã hội. Điều này, đợc thực hiện bằng cách phân phối của cải vật
chất và dịch vụ theo lao động. Phơng thức phân phối nh vậy dới chủ nghĩa xã hội là tất
yếu khách quan và vì vậy là quy luật ht của chủ nghĩa xã hội.

Phân phối phải vì lợi ích của ngời lao động. Có nhiều cách phân phối vì lợi ích của
ngời lao động : phân phối theo nhu cầu, phân phối bình quân và phân phối theo lao
động. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ngay cả trong giai đoạn thấp của
chủ nghĩa cộng sản, tức là chủ nghĩa xã hội cũng cha thể thực hiện phân phối theo nhu
cầu và cũng không thể phân phối bình quân mà chỉ có thể phân phối theo lao động. Vì
thế, tất yếu phải thực hiện phân phối theo lao động trong các đơn vị kinh tế thuộc
thành phần kinh tế ở nớc ta.
*. Yêu cầu của phân phối theo lao động :
Phân phối theo lao động có nghĩa là việc bù đắp ngang giá những hao phí lao
động sau khi trừ đi phần dùng để thoả mãn các nhu cầu xã hội. Mỗi ngời đều nhận đợc
của xã hội một phần mà họ đã cống hiến cho xã hội.
Phân phối theo lao động biểu hiện quan hệ giữa các thành viên trong xã hội, các
tập thể xí nghiệp, cơ quan và xã hội nói chung đối với phần thu nhập quốc dân dành
cho tiêu dùng cá nhân của nhân dân.
Phân phối theo lao động đòi hỏi phải thực hiện một số nguyên tắc. Trong số đó,
nguyên tắc thứ nhất là lao động bắt buộc, bởi vì dới chủ nghĩa xã hội không có nguồn
nào khác để chiếm hữu các vật phẩm tiêu dùng ngoài lao động. Nguyên tắc thứ hai là
lao động nh nhau sẽ đợc trả công bằng nhau. Chủ nghĩa xã hội không dung thứ một sự
phân biệt đối xử nào đối với việc trả công lao động : về cả giới tính, tuổi tác, lẫn đặc
điểm dân tộc hoặc đặc điểm chủng tộc. Cần phải nhấn mạnh điều này, bởi vì dới chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghĩa t bản, sự phân biệt đối xử nh vậy đợc lan truyền rất rộng rãi. Việc phân phối
theo lao động đòi hỏi phải có sự phân biệt phù hợp với tính chất phức tạp và mức đọ
nặng nhọc của lao động. Lao động lành nghề hơn, phức tạp, tức lao động giản đơn đợc
nhân lên, trong một đơn vị thời gian tạo ra nhiều giá trị hơn. Bởi vậy so với lao động
giản đơn, ít lành nghề hơn, lao động phức tạp, lành nghề đợc trả công theo mức lơng
cao hơn, lao động dới đất, trong các phân xởng có nhiệt độ cao, trong điều kiện khí
hậu phức tạp... đi đôi với sự hao phí nhiều năng lợng hơn. Do đó, nó cũng đợc bù đắp
theo mức lơng cao hơn. Sự phân biệt trong việc trả công là nội dung của nguyên tắc

thứ ba.
* Tác dụng của nguyên tắc phân phối theo lao động :
+ Phân phối theo lao động là phơng thức phân phối hợp lý, nó có tác dụng thúc đẩy
mọi ngời nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, tinh
thần và thái độ lao động, khắc phục những tàn d t tởng cũ, củng cố kỷ luật lao động.
+ Phân phối theo lao động còn có tác dụng thúc đẩy mọi ngời nâng cao trình độ
nghề nghiệp, trình độ văn hoá, ổn định lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức lao động xã hội.
+ Tác động mạnh đến đời sống vật chất và văn hoá của ngời lao động, vừa đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, vừa tạo mọi điều kiện cho ngời lao động phát triển toàn
diện.
1.2.2. Phân phối theo vốn và tài sản :
* Định nghĩa :
Phân phối theo vốn và tài sản là nguyên tắc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cá
nhân nhng căn cứ vào vốn tài sản của họ để phân phối.
* Tính tất yếu khách quan của nguyên tắc phân phối theo vốn và tài sản :
Phân phối theo vốn và tài sản bắt nguồn từ quyền sở hữu. Ai có quyền sở hữu thì
có quyền chiếm đoạt một phần do mình sản xuất ra. Ngời có quyền sở hữu vốn và tài
sản thì có quyền chiếm đoạt một phần giá trị mà do nguồn vốn và tài sản đó tạo ra.
Quyền sở hữu ở đây bao gồm quyền định đoạt, quyền sử dụng, chiếm đoạt, chiếm hữu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối với vốn và tài sản của mình. Nguồn vốn và tài sản trong quá trình sản xuất cũng có
" công " trong việc tạo ra lợi nhuận, do đó phải trích một phần lợi nhuận " để trả công
", tức là phải trích một phần lợi nhuận để phụ thêm vào vốn cũ nhằm mở rộng sản
xuất. Từ đó cho thấy nguyên tắc phân phối theo vốn và tài sản là không thể thiếu vì nó
đảm bảo cho sự công bằng xã hội.
* Tác dụng của nguyên tắc phân phối theo vốn và tài sản :
+ Giúp bảo toàn và phát triển các nguồn vốn và các nguồn tài sản khác.
+ Giúp huy động đợc các nguồn vốn trong các tầng lớp dân c và sử dụng các nguồn

vốn có hiệu quả.
1.2.3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội :
* Định nghĩa :
Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội là nguyên tắc phân phối vật phẩm
tiêu dùng cho cá nhân nhằm đảm bảo những nhu cầu tiêu dùng chung của xã hội và
đảm bảo cuộc sống cho một số ngời không có khả năng lao động ( ngời tàn tật không
có khả năng lao động, ngời già cả không nơi nơng tựa, trẻ em mồ côi ), những ngời
nghèo khổ so với mức sống chung của xã hội.
* . Tính tất yếu khách quan của nguyên tắc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã
hội :
Cũng nh việc phân phối theo lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã
hội biểu hiện quan hệ giữa các thành viên trong xã hội, các tập thể xí nghiệp và xã hội
nói chung về phần thu
Nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân của nhân dân. Thông qua các quỹ
phúc lợi, nhân dân đợc học tập không mất tiền và đợc nâng cao trình độ lành nghề
không mất tiền, đợc chữa bệnh không mất tiền, đợc trợ cấp, đợc cấp lơng hu trí, đợc
cấp học bổng cho học sinh, đợc trả lơng những ngày nghỉ phép định kỳ. Các quỹ phúc
lơịi đợc hình thành dựa vào vốn của ngâng sách Nhà nớc và phân phối theo thể thức
tập trung. Ngoài ra, các quỹ phúc lợi xã hội còn đợc lập ra ở các liên hiệp, xí nghiệp,
xí nghiệp và các cơ quan.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự phân phối thông qua các qũy phúc lơị xã hội có một ý nghĩa to lớn về kinh tế-
xã hội. Vì thế, nó không thể thiếu trong các hình thức phân phối ở nớc ta.
* Tác dụng của nguyên tắc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hôị
+ Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội trong một chừng mực nhất định làm
cho thu nhập thực tế của các loại ngời lao động khác nhau nhích lại gần nhau, và do
đó làm giảm bớt sự không công bằng trong việc thoả mãn các nhu cầu mà sự phân phố
tho lao động không thể xóa bỏ đợc.
+ Sự phân phối này giáo dục cho con ngời tính tập thể trong việc thoả mãn các nhu

cầu.
+ Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội nhằm phát triển các công trình phúc lợi
xã hội và đảm bảo cuộc sống cho ngời không có khả năng lao động.
Tóm lại, lý luận về phân phối có vị trí quan trọng trong kinh tế- chính trị. Nó là vấn
đề rộng lớn, liên quan đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội...của Nhà nớc và
nhân dân lao động. Đặc biệt, phân phối thu nhập là vấn đề vô cùng quan trọng để tạo
ra động lực mạnh mẽ góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình
kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2
Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
2.1. Phân phối theo lao động
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, tồn tại và nguyên tắc cơ bản: phân phối theo lao
động, phân phối theo vốn và tài sản, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội. T-
ơng ứng với nguyên tắc phân phối theo lao động có hình thức thu nhập là tiền lơng,
tiền thởng. Việc xác định hợp lý và chính xác bậc lơng, ngạch lơng theo từng ngành và
từng khu vực có tính đến trình độ chuyên môn và điều kiện lao động có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Trong quá trình thực hiện nh vậy, hình thức phân phối tiền lơng cũng có
những u điểm và nhợc điểm của nó.
Kể từ năm 1957, thực hiện chế độ trả lơng bằng tiền, đến nay chúng ta đã qua ba
lần cải cách tiền lơng( 1960, 1985 và 1993). Chế độ trả lơng năm 1993 và những đổi
mới trong công tác quản lý kinh tế tài chính những năm qua về cơ bản đã chuyển dần
sang cơ chế thị trờng, từng bớc tiền tệ hóa tiền lơng. Điều đó góp phần cải thiện đời
sống, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, chế độ tiền lơng 1993 ngày
càng tỏ ra lạc hậu với sự phát triển kinh tế xã hội, là nguyên nhân làm tăng bất bình
đẳng và cản trở sự phát triển nhanh và ổn định chính trị- xã hội của đất nớc.
Theo điều tra của trờng đại học kinh tế quốc dân đối với tiền lơng, thu nhập và
chi tiêu của 2153 hộ công chức tại 9 tỉnh Đắc Lắc, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, Đà

Nẵng, Nghệ An, Thái Bình, Hà Nội, Lạng Sơn và Sơn La hiện nay tiền lơng chỉ đáp
ứng đợc 35- 43% chi tiêu của cán bộ, công chức. Tiền lơng của công chức hành chính,
công chức sự nghiệp chỉ chiếm từ 26.66% đến 46.52% thu nhập, còn thu nhập ngoài l-
ơng của công chức hành chính là 71.34%, của công chức sự nghiệp là 53.48%. Tình
trạng tiền lơng, thu nhập và chi tiêu nh trên dẫn đến những bất cập sau đây:
- Tiền lơng chính thức trả theo bảng lơng không đảm bảo tái sản xuất sức lao động
của công chức, nói cách khác, Nhà nớc cha tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động cho
công chức.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×