Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành giấy trong bố cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.23 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời mở đầu........................................................................................................2
Mục lục.............................................................................................................1
Trang................................................................................................................1
Lời mở đầu........................................................................................................2
1. Phân tích môi trờng vĩ mô ngành Giấy Việt Nam..................................3
1.1 Môi trờng vĩ mô và các yếu tố tác động tới ngành Giấy...................................................................3
1.1.1 Yếu tố kinh tế :.............................................................................................................................3
1.1.2 Yếu tố xã hội :...............................................................................................................................5
1.1.3 Yếu tố môi trờng tự nhiên..............................................................................................................5
1.1.4 Yếu tố khoa học công nghệ.........................................................................................................6
1.1.5 Yếu tố chính trị pháp luật và chính sách vĩ mô......................................................................8
1.2 Tổng kết phân tích môi trờng vĩ mô............................................................................................11
Thời cơ cho ngành giấy :............................................................................11
- Sự hội nhập kinh tế ( Tham gia AFTA, xu thế toàn cầu hoá nền kinh
tế ...) đem đến cho ngành giấy nhiều cơ hội để học hỏi , trao đổi sản
xuất , nhập máy móc , thiết bị , công nghệ sản xuất giấy tiên tiến , thu hút
vốn đầu t nớc ngoài ....................................................................................11
2. Phân tích môi trờng ngành...................................................................11
2.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh...........................................................................................................12
2.1.1 Sự cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong ngành giấy ở Việt Nam.........................13
2.1.2 Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.........................................................................................15
2.1.3 Về sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế................................................................................17
2.1.4 Sức ép của ngời cung cấp yếu tố đầu vào...............................................................................17
2.1.5 Sức ép của ngời mua..................................................................................................................18
2.2 Qui trình Tạo ra chuỗi giá trị ngành giấy........................................................................................19
2.2.1. Cung ứng nguyên liệu cho sản xuất giấy...................................................................................20
Hoạt động cung ứng nguyên liệu là hoạt động cung ứng đấu vào cho sản
xuất giấy . Nguyên liệu cho sản xuất giấy bao gồm nhiều loai nh : gỗ ,


tre , nứa , mai, bạch đàn ... Hiện nay đối với ngành giấy điểm yếu rất lớn
làm giảm sức cạnh tranh của ngành giấy là ở công đoạn cung ứng và sử
dụng nguyên liệu giấy đầu vào .Ngịch lý từ nguyên liệu cho sản xuất giấy
20
2.2.2 Qui trình sản xuất.......................................................................................................................21
2.2.3 Bán hàng và marketing...............................................................................................................22
Tổng hợp Điểm mạnh , yếu của môi trờng ngành................................................................................23
3. Ma trận SwOT tổng hợp của ngành giấy Việt Nam.............................23
Ma trận SWOT......................................................................................................................................23
4. Kiến nghị tổng hợp.................................................................................25
5. Mục tiêu của ngành giấy giai đoạn 2001 - 2010...................................25
Kết luận...........................................................................................................26
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................27
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Việt nam đang bớc vào thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Bên
cạnh những thận lợi và thời cơ do hội nhập mang lại , có rất nhiều khó khăn và
thách thức . Điều này đặt ra nhiều câu hỏi , nhiều vấn đề mà các ngành kinh tế ,
các doanh nghiệp , đơn vị sản xuất ... phải quan tâm để chọn đợc mục tiêu,
chiến lợc kinh doanh đúng đắn . Ngành giấy Việt Nam đang đứng trớc những
thách thức , khó khăn rất lớn . Hiện nay ngành giấy là một trong những ngành
đợc bộ công nghiệp , chính phủ hết sức quan tâm . Bởi điều đó liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngành giấy trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Hiện nay sức cạnh tranh của giấy nội với giấy ngoại rất thấp kém . Ngành
giấy Việt Nam có trình độ công nghệ lạc hậu , qui mô không lớn , giá giấy lại
cao trong khi chất lợng giấy lại thấp cha đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc . Trong
khi đó giấy ngoại nhập có sức cạnh tranh rất lớn , giá rẻ , chất lợng lại cao hơn.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt , ngành giấy nớc nhà có nguy cơ bị
thua ngay trên sân nhà khi Việt Nam tham gia nhập nhập kinh tế khu vực và thế

giới . Giấy của các nớc trong khu vực nh : Thái Lan , Inđônnêxia, Malaxia, ... và
của các nớc trên thế giới sẽ tràn vào Việt Nam đe doạ sự sống còn của ngành
giấy Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó , nhóm thực hiện đề tài đã chọn ngành
giấy để phân tích
Trong khuôn khổ bài viết này , nhóm thực hiện đi sâu vào phân tích những
thuận lợi , thời cơ, thách thức , điểm mạnh và điểm yếu đối với ngành giấy . Từ
đó đa ra những kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành giấy trên cơ
sở phát huy sức mạnh tổng hợp của thời cơ và điểm mạnh , khắc phục điểm yếu
đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh quyết liệt .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Phân tích môi trờng vĩ mô ngành Giấy Việt Nam
1.1 Môi trờng vĩ mô và các yếu tố tác động tới ngành Giấy
*Xuất phát từ tiếp cận lý thuyết hệ thống. Ngành Giấy là một hệ thống mở,
có sự liên hệ và chịu sự tác động của môi trờng bên ngoài, môi trờng bao quanh
Ngành Giấy. Môi trờng vĩ mô bao gồm các yếu tố:
- Yếu tố kinh tế
- Yếu tố khoa học, công nghệ
- Yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật
- Yếu tố tự nhiên
- Yếu tố xã hội
Môi trờng vĩ mô có tính phức tạp và luôn biến động không ngừng. Việc
xác định và hiểu rõ các điều kiện của môi trờng liên quan để làm rõ các yếu tố
nào của môi trờng ảnh hởng tới các quyết định của ngành và mức độ ảnh hởng
đến đâu là hết sức cần thiết và quan trọng.
Việc phân tích môi trờng vĩ mô giúp cho Ngành Giấy trả lời một phần câu
hỏi : Ngành Giấy đang trực diện với cái gì ? quan trọng nhất là thấy đợc thời cơ
và thách thức của môi trờng vĩ mô đem lại. Từ đó ngành Giấy chủ động trong
việc tận dụng thời cơ và phòng tránh, hạn chế những rủi ro, vợt qua thách thức.
* Sự ảnh hởng của các yếu tố môi trờng vĩ mô tới Ngành Giấy

1.1.1 Yếu tố kinh tế :
Yếu tố kinh tế bao hàm nhiều nhân tố : thu nhập bình quân đầu ngời, lãi
xuất, lạm phát, tốc độ tăng trởng kinh tế GDP Yếu tố kinh tế có ảnh h ởng rất
lớn tới Ngành Giấy, tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Chỉ một sự
biến động nhỏ của môi trờng kinh tế sẽ có tác động tới ngành Giấy.
Ví dụ: Thời gian vừa qua việc xăng dầu tăng giá đã gây thiệt hại cho
ngành Giấy 14.4 tỷ đồng. Theo ông Nguyễn Hữu Thịnh, phó tổng giám đốc
tổng giám đốc Công Ty Giấy Việt Nam thì giá xăng dầu tăng khiến giá thành
giấy tăng bình quân từ 100.000
đ
/tấn đến 140.000
đ
/tấn.
Nền kinh tế càng phát triển, năng lực sản xuất càng lớn, nhu cầu sử dụng
các sản phẩm giấy càng lớn : trao đổi, th từ, fax, sách báo, bao bì gói hàng
hoá Việt Nam đang thực hiện đ ờng lối kinh tế mở, nền kinh tế thị trờng, tốc
độ tăng trởng GDP khá ổn định và cao so với các nớc trong khu vực
Năm Tốc độ tăng Sản lợng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
GDP(%) giấy(1000tấn bìa)
1995 9.54 216
1996 9.34 220
1997 8.15 263
1998 5.76 311
1999 4.47 349
2000 6.79 427.7
2001 6.84 428
2002 7.04
- Ngành Giấy có điều kiện thu hút vốn đầu t và nhập công nghệ từ nớc

ngoài tiên tiến hơn.
- Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trởng và phát triển. Quan hệ
kinh tế đối ngoại đợc mở rộng, năng lực sản xuất tăng. Cùng với đó thì nhu cầu
giấy là rất lớn đặc biệt trong lĩnh vực báo chí, sách, ấn phẩm, nhãn mác, bao
bì Có thể nói sản phẩm giấy có mặt hầu nh trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, của các ngành sản xuất.
- Thu nhập, mức sống dân c tăng cùng với nó là các nhu cầu cũng tăng lên,
trong đó giấy lau, giấy vệ sinh, giấy ăn Không phải là ngoại lệ. Những năm
gần đây mặt hàng giấy vệ sinh đợc tiêu thụ lớn và ngày càng tăng. Chỉ riêng
mặt hàng này đã có trên 50 thơng hiệu trên thị trờng nội địa, cạnh tranh nhau
khá gay gắt.
Môi trờng kinh tế Việt Nam đã tạo ra thời cơ và thách thức cho Ngành
Giấy Việt Nam:
+Thời cơ: kinh tế đang tăng trởng và phát triển thì nhu cầu giấy tăng lên .
Ngành Giấy có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ..
+Thách thức: những rủi ro từ môi trờng kinh tế khó nhận biết đợc. Thời
cơ đem lại cho Ngành Giấy Việt Nam thì cũng đồng nghĩa với thách thức, bởi
sự hấp dẫn nhu cầu giấy trong nớc tăng buộc Ngành Giấy nội phải cạnh tranh
quyết liệt hơn với giấy ngoại thâm nhập thị trờng trong nớc với giá rẻ hơn, chất
lợng tốt hơn. Trớc vấn đề này Ngành Giấy cần có biện pháp nâng cao sức cạnh
tranh, giữ đợc thị trờng, thị phần trong nớc.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2 Yếu tố xã hội :
Yếu tố xã hội tác động tới Ngành Giấy chủ yếu là qui mô dân số, nhu cầu
dân c tác động đến Ngành Giấy.
Theo dự báo phát triển thị trờng Ngành Giấy
Năm 2005 2010 2020
- Dân số ( triệu ngời ) 83 89 102
- Tiêu thụ giấy bình quân ( kg/ngời ) 9,4 14,5 33,6

- Nhu cầu giấy ( tấn/năm ) 781.000 1.286.000 3.420.000
Trong đó :
- Giấy in báo 85.000 120.000 236.000
- Giấy in, viết 226.000 365.000 947.000
- Giấy bao bì 410.000 691.000 1.729.000
- Loại khác 60.000 110.000 445.000
Qua bảng trên ta thấy nhu cầu giấy của nớc ta là rất lớn. Theo dự báo của
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam thì mức tiêu dùng giấy của nớc ta sẽ tăng ổn
định bình quân là 10%/năm.
Dân số càng tăng thì nhu cầu sử dụng giấy càng tăng đặc biệt là các loại
giấy vệ sinh nhằm thoả mãn thói quen của ngời tiêu dùng ( nhất là ở các thành
phố, thị trấn, thị xã ).
Khi xã hội càng phát triển, nhận thức con ngời càng nâng lên, xã hội quan
tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ môi trờng, thì nhu cầu các loại giấy bao bì,
giấy gói thay thế cho ny lon càng cao bởi giấy là chất liệu dễ xử lý và tái chế sử
dụng lại , góp phần bảo vệ môi trờng
Đây là những thuận lợi rất lớn, Ngành Giấy cần khai thác triệt để để chiếm
lĩnh thị trờng, tăng thị phần.
1.1.3 Yếu tố môi trờng tự nhiên
* Thuận lợi :
+Nớc ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu và đúng vào
khu vực gió mùa Đông Nam á. đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nhiều
nắng, lắm ma, độ ẩm trung bình cao là điều kiện rất thuận lợi cho sự sinh trởng
của cây trồng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Lợng ma trung bình hàng năm hầu khắp các vùng trong nớc từ 1500mm -
2000mm , khiến cho độ ẩm trung bình cao 85%, có tác dụng điều hoà khí hậu
và cung cấp cho đất một lợng đạm vô cơ đáng kể. Tạo điều kiện thuận lợi cho
cây trồng làm nguyên liệu giấy, đặc biệt là rừng nâng cao cả về số lợng và chất

lợng.
+Đất đai trồng rừng nguyên liệu giấy theo quy hoạch cũng còn rất nhiều.
Hiện nay nớc ta có 803.000 ha, trong đó có 618.000 ha rừng tự nhiên, 185.000
ha rừng trồng các loại. Đây là nguồn nguyên liệu đầu vào hết sức quý giá và
phong phú để Ngành Giấy qui hoạch vùng nguyên liệu giấy, khai thác và sử
dụng cho yếu tố đầu vào sản xuất của mình.
*Khó khăn:
-Khí hậu nhiệt đới gió mùa về cơ bản là thuận lợi cho trồng cây nguyên
liệu giấy, tuy nhiên đem lại không ít những khó khăn nh hạn hán, thiên tai, cháy
rừng xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng cho nguyên liệu giấy.
Ví dụ:
Cháy rừng U Minh Thợng đã gây thiệt hại, tổn thất rất lớn về diện tích
rừng, phải rất lâu mới trồng lại đợc.
Nh vậy môi trờng tự nhiên có tác động, ảnh hởng tới nguyên liệu đầu vào
cho Ngành Giấy từ đó ảnh hởng tới mục tiêu, chiến lợc của ngành giấy.
Vấn đề đặt ra cho Ngành Giấy cần có kế hoạch, biên pháp để khai thác
hiệu quả cây, rừng, có quy hoạch tốt vùng nguyên liệu để tận dụng lợi thế do
điều kiện tự nhiên đem lại, áp dụng công nghệ sản xuất bột giấy để tận dụng
nguyên liệu trong nớc và hạn chế sự phụ thuộc nguyên liệu giấy ngoại nhập.
Đồng thời ngành giấy cần có sự đề phòng , có kế hoạch ứng phó trớc thiên tai
cháy rừng , hạn hán xảy ra nhằm luôn chủ động về nguyên liệu đầu vào và sản
xuất diễn ra ổn định, liên tục.
1.1.4 Yếu tố khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đợc coi là vũ khí, là yếu tố quan trọng của cạnh tranh,
ảnh hởng quan trọng tới sự sống còn của sản phẩm của ngành trên thị trờng, bởi
công nghệ sản xuất liên quan trực tiếp tới chi phí sản xuất, tính giá thành phẩm.
Những thay đổi, tiến bộ của công nghệ, công nghệ mới xuất hiện sẽ tạo thời cơ,
sức mạnh cho ngành nắm đợc công nghệ mới, song nó cũng là sức ép, đe doạ sự
tồn tại của doanh nghiệp, ngành có công nghệ cũ, lạc hậu từ đó ảnh hởng rất lớn
tới các mục tiêu, quết định, chiến lợc của ngành. Để tồn tại và đứng vững trong

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
môi trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay buộc ngành giấy phải lờng trớc đợc
những thay đổi do công nghệ mang lại và có ứng phó linh hoạt xuất phát từ tầm
quan trọng của khoa học, công nghệ, yếu tố khoa học, công nghệ là đầu vào sản
xuất giấy.
Hiện nay ngành giấy rất quan tâm và đã có những thành công đáng kể
trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Việc đổi mới công nghệ đợc thực hiện trong ba lĩnh vực :
- Sản xuất bột giấy với việc cải tiến công nghệ nấu tẩy.
- Sản xuất giấy với việc chuyển từ công nghệ xeo giấy trong môi trờng axit
sang môi trờng kiềm.
- Lĩnh vực đo lờng, điều khiển.
Nhiều đơn vị đã cải tạo và quy hoạch lại mặt bằng, xây dựng nhà xởng
khang trang, hợp lý hơn.
Sự phát triển, tiến bộ của khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Giấy tiếp thu công nghệ vào sản xuất giấy.
Một loạt thiết bị mới , nhập từ nớc ngoài ( chủ yếu là từ Trung Quốc ) đợc
đa vào sản xuất tại nhiều doanh nghiệp có quy mô trung bình, có trình độ kỹ
thuật cao hơn loại cũ. Các công ty lớn nh : Giấy Bãi Bằng, Tân Mai đã trang bị
hệ thống tự kiểm tra chất lợng sản phẩm ( QCS ). Thiết bị chế tạo trong nớc,
trang bị cho các doanh nghiệp nhỏ đợc nâng cấp, tính năng linh hoạt cao hơn.
Hệ thống thiết bị cuả các doanh nghiệp khu vực II đã đợc cải tạo, bổ xung
nghiền thuỷ lực và nghiền đĩa, do đó đã tiết kiệm và nâng cao chất lợng bột
giấy. Sự xuất hiện của doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đã đem lại cho
ngành Giấy Việt Nam một số công nghệ, thiết bị tiên tiến ví dụ nh : hệ thống
khử mực của công ty Now Toyo.
Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế và của ngành giấy, n-
ớc ta với khoảng 80 triệu dân dự đoán nhu cầu tiêu thụ giấy trong giai đoạn từ
nay đến năm 2010 tăng 10.4%. Theo đó hết năm 2005 cả nớc sẽ cần khoảng

781.000 tấn và năm 2010 sẽ là 1.286.000 tấn. Để đạt đợc sản lợng trên, ngành
giấy sẽ tập trung đầu t trên 1140 triệu USD thực hiện 5 dự án sản xuất bột và
giấy theo công nghệ tiên tiến, bảo đảm làm ra sản phẩm chất lợng cao, chủng
loại phong phú hơn và giá bán có khả năng cạnh tranh hơn. Trong đó những
công trình quan trọng tại Cầu Đuống, Kon Tum, Bình An, Bãi Bằng, Hoà Bình,
Thanh Hoá dự kiến sẽ đợc áp dụng công nghệ tiên tiến, sẽ lần lợt đi vào hoạt
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động từ 2002 đến 2008 với tổng số vốn đầu t khoảng 1.088 tỷ USD và tổng
công suất của các dự án này khoảng 630.000 tấn bột giấy mỗi năm. Mặc dù
ngành giấy đã có những cố gắng lớn để đầu t đổi mới công nghệ sản xuất, hạ
giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm. Song công nghệ sản xuất giấy tại
Việt Nam thuộc loại lạc hậu, yếu kém trong khu vực ASEAN. Điều đó đợc thể
hiện :
Chỉ có ba nhà máy là Bãi Bằng, Tân Mai và Đồng Nai đợc coi là "hiện đại" nh-
ng tuổi thọ cũng đã 20 - 40 năm . Sử dụng công nghệ những năm 70-80
Do đó năng suất cán giấy của các nhà máy rất thấp. Ngay nhà máy giấy
Đồng Nai chỉ cán giấy khổ rộng tối đa 2.6m và tốc độ đạt 200 m/ phút. Trong
khi máy xeo giấy thế hệ mới của của các nớc ASEAN sản xuất giấy khổ rộng
10m, tốc độ cán đạt 2000 m/ phút. Kết quả là trong cùng thời gian là một phút thì
các nhà máy trong ASEAN cán đợc 20.000 m2 thì nhà Đồng Nai chỉ cán đợc 520
m2 giấy, công suất kém hơn 38.5 lần. Bên cạnh đó các nhà máy giấy Việt Nam
thiếu nhiều nhà máy phụ trợ sản xuất bột nguyên liệu. Nguyên liệu phụ thuộc bên
ngoài, đặc biệt là bột giấy không ổn định góp phần làm cho giấy nội tăng giá thành,
phải bán giá cao hơn giấy ngoại từ 1.5 - 2 triệu đồng/ tấn.
Với điểm yếu lớn về khoa học công nghệ, dù đợc bảo hộ với thuế xuất cao
nhng do giấy trong nớc kém về chất lợng, giá bán lại cao nên khó cạnh tranh
với giấy nhập.
Qua phân tích yếu tố khoa học công nghệ tới Ngành Giấy Việt Nam ta
thấy yếu tố khoa học công nghệ có ảnh hởng lớn tới sức cạnh tranh của Ngành

Giấy Việt Nam. Trình độ khoa học công nghệ của Ngành Giấy lạc hậu, cũ so
với khu vực và trên thế giới dẫn đến chất lợng giấy sản xuất thấp, chi phí sản
xuất lớn, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và nhân công .làm giảm sức cạnh
tranh về chất lợng và giá Ngành Giấy Việt Nam với giấy ngoại nhập. Vì vậy để
nâng cao sức cạnh tranh cho Ngành Giấy trớc hết là để tồn tại đợc khi hội nhập
kinh tế, Ngành Giấy cần phải có sự đầu t cả về vốn và con ngời, để nhập đợc
thiết bị sản xuất tiên tiến và vận hành , sử dụng đợc tức là làm chủ công nghệ
sản xuất giấy.
1.1.5 Yếu tố chính trị pháp luật và chính sách vĩ mô.
Yếu tố chính trị,cơ chế chính sách pháp luật tác động sâu sắc tới ngành
giấy, điều chỉnh, định hớng cho ngành giấy theo chủ trơng và quy hoạch tổng
thể của nhà nớc.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trớc hết yếu tố chính trị :
Việt Nam đợc đánh giá là nớc có nền chính trị ổn định , môi trờng đầu t ổn
định nhất trong khu vực .Đây là yếu tố hết sức thuận lợi để thu hút ,kêu gọi và
hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn đầu t trong nớc .Hiện nay ngành giấy
đang rất cần vốn đầu t để đổi mới máy móc , công nghệ ,học hỏi kinh nghiệm sản
xuất ,kinh nghiệm quản lý của các chuyên gia nớc ngoài sang đầu t tại Việt
Nam .Chính phủ Việt Nam đang khuyến khích FDI cho ngành giấy ,chính phủ
ban hành luật khuyến khích đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Theo ông Nguyễn Bích Đạt-Vụ trởng đầu t nớc ngoài ,Bộ kế hoạch và đầu
t-khẳng định Nhu cầu về giấy đang tăng mạnh, Chính phủ sẽ có thêm nhiều u
đãi cho các nhà đầu t nớc ngoài xây dựng nhà máy ở Lâm Đồng, Bình Phớc và
Nghệ An.
+ Yếu tố pháp luật và chính sách vĩ mô:
Đợc thể hiện qua chủ trơng, văn bản pháp luật điều chỉnh ngành giấy. Để
tạo điều kiện cho ngành giấy tồn tại và phát triểi, Chính phủ đã có nhiều quyết
sách cho ngành giấy, trong đó đặc biệt Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển ngành giấy Việt Nam đến năm 2010 theo quyết định
số 160/QĐ - TTg, ngày 4-9-1998. Với quy hoạch tổng thể này tạo cho ngành
giấy nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng, khắc phục dần khó khăn lớn nhấtvới
ngành giấy hiện nay là nguồn nguyên liệu không ổn định . Sau hơn 5 năm
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển, ngành giấy đã có
những bớc chuyển khá rõ nét.
1991 1992 1993 1994
tấn 109 119 128 153
Sản lượng giấy qua các năm
(Đơn vi 1000 tấn giấy bìa)
109
119
128
153
216
220
263
311
349
427.7 428
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450

1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Năm
1000 tấn
tấn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong 5 năm ngành giấy đã xuất đợc 1,35 triệu tấn giấy gấp 2 lần sản lợng
giấy trong 5 năm trớc, bình quân tăng hàng năm 16%. Tổng sản lợng năm 2000
đạt khoảng 355.000 tấn, vợt hơn 18% chỉ tiêu kế hoạch năm. Các doanh nghiệp
thuộc khu vực II ( doanh nghiệp ngoài tổng công ty giấy Việt Nam ) đạt tốc độ
tăng trởng cao, bình quân tăng hàng năm 23%. Sản lợng giấy do ngành sản xuất
ra về cơ bản đã thoả mãn nhu cầu ngày càng cao, đã góp phần nâng cao mức
tiêu thụ giấy bình quân tính theo đầu ngời từ 4 kg năm 1996 lên khoảng 6,5 kg
năm 2000.
Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: phát triển
ngành giấy gắn với phát triển trồng rừng nguyên liệu giấy nhằm ổn định sản
xuất, bảo vệ môi trờng, đặc biệt là thực hiện tốt chơng trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Chính phủ đã có ý kiến chỉ
đạo: xây dựng các nhà máy giấy phải gắn liền với vùng nguyên liệu. đã tạo điều
kiện thuận lợi ngành giấy tiết kiệm chi phí vận chuyển, nâng cao chất lợng
nguyên liệu đầu vào , tăng sức cạnh tranh về giá .
Chính sách tham gia hội nhập AFTA mà Đảng và nhà nớc ta thực hiện đã
đem lại cho ngành giấy đầy cơ hội và thách thức.
Xét về cơ hội:
Ngành giấy có thêm thị trờng tiêu thụ, tiếp thu trình độ khoa học công
nghệ, bản thân ngành giấy phải tự kiện toàn ,tổ chức sản xuất đổi mới công
nghệ từ sức ép hội nhập mới có thể tồn tại và đứng vững.
Đồng thời đợc nhà nớc tạo điều kiện thận lợi hơn, đầu t nhiều hơn.
Thách thức hội nhập:
Bởi ngành giấy Việt Nam có công nghệ lạc hậu so với các nớc ASEAN ,

giá giấy lại cao nhng chất lợng thấp hơn nên rất bất lợi so với các đối thủ cạnh
tranh nớc ngoài, khi Việt Nam chính thức ra nhập AFTA. Ngành giấy sẽ gặp
phải sự cạnh tranh hét sức gay gắt. Cụ thể là: giấy của các nớc có nền công
nghiệp giấy phát triển sẽ ào vào với chất lợng tốt hơn, rẻ hơn, đe doạ sự sống
còn của giấy nội và giấy nội có nguy cơ bị thua ngay trên sân nhà.
Qua phân tích yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách, ta thấy ngành giấy
có thuận lợi rất lớn từ môi trờng chính trị ổn định, chính sách của ngành giấy rất
đợc Chính phủ quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giấy. Đặc biệt
trong thời cơ của hội nhập, đặt ra cho ngành giấy Việt Nam cần có sự chuẩn bị
10

×