Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................5
Chương I Những lý luận chung...........................................................7
I. vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phân cấp quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cho cấp huyện ở Việt Nam....................................................7
1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước....................................................................................................7
1.1 đầu tư xây dựng cơ bản...........................................................................7
1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước..........................7
1.3 ý nghĩa của vốn đầu tư.............................................................................9
1.4 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước..........9
1.5 Những hạn chế và thách thức hiện nay trong công tác quản lý sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.........................................................................10
2. Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước........................................................................12
3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nước.........................................................................................................13
3.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước..................................................13
3.2 Ý nghĩa của việc phân cấp quản lý vốn ngân sách nhà nước................15
3.3 Thực trạng phân cấp quản lý tại Việt Nam qua một số giai đoạn.........16
II.Chức năng quyền hạn của các phòng ban cấp huyện trong quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.........................18
1.Quy trình phân bổ và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước..........................................................................................18
2.Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban trong công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện.............19
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Phòng tài chính kế hoạch.......................................................................19
2.2Ban quản lý các dự án............................................................................20
2.3 Chủ đầu tư.............................................................................................21
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ.......................................24
I.Tình hình phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ....................................................24
1.Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ.............................................24
2.Quy mô và thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Đồng Hỷ..................................................................................................26
2.1 Quy mô nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Đồng Hỷ.......26
2.2Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..............................27
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.............................27
II. Thực trạng phối kết hợp giữa các phòng ban trong phân bổ và quản
lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.35
1.Quy trình phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước........................................................................35
1.1 Quy trình phân bổ nguồn vốn tại địa phương........................................35
1.2 Quản lý sử dụng vốn .............................................................................35
2. Thực trạng phối hợp giữa các phòng ban liên quan............................36
Chương III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối kết hợp
giữa các phòng ban của huyện Đồng Hỷ trong quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước........................................37
I Quan điểm và phương hướng phát triển của địa phương..................38
1.1 Quan điểm và phương hướng phát triển............................................38
1.2Các mục tiêu trong giai đoạn 2010-2015 của huyện Đồng Hỷ..........38
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
II.Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước và yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý vốn
đầu tư..........................................................................................................40
III.Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban...............43
1.1Đối với công tác quản lý nguồn vốn xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước..................................................................................................43
2Công tác sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
.................................................................................................................45
3 Tăng cường phân cấp và phối hợp giữa các ban ngành liên quan tới
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.........................................45
4 Kiến nghị của huyện.............................................................................46
KẾT LUẬN...........................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................49
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
XDCB : xây dựng cơ bản
NSNN : ngân sách nhà nước
NSTU : ngân sách trung ương
NSDP : ngân sách địa phương
UBND : ủy ban nhân dân
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước,địa phương.Các công trình xây dựng cơ bản được xây dựng đã giúp cho
cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao.Trong giai đoạn hiện nay,cùng
với sự phát triển đi lên của đất nước,vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng
được đề cao.Các công trình xây dựng cơ bản ngày càng đáp ứng được các yêu cầu
của người dân.
Tuy nhiên để có thể thực hiện được các công trình đó,cần phải sử dụng một khối
lượng lớn vốn.Trong các nguồn vốn được dùng thì nguồn vốn ngân sách đóng vai trò
rất quan trọng.Với tình hình hiện nay,mặc dù đã có những hiệu quả trong công tác sử
dụng vốn nhưng việc sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước là hết sức khó khăn với nhiều hạn chế như dàn trải,thất thoát,tham ô
lãng phí…Đối mặt với những điều kiện như vậy chúng ta đã có những giải pháp kiến
nghị để nhằm giảm bớt sự không hiệu quả của quá trình sử dụng vốn quan trọng này
Đồng Hỷ trong những năm qua được sự quan tâm của nhà nước,công tác đầu tư
xây dựng cơ bản có những bước tiến đáng kể đã mang lại những lợi ích to lớn trong
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương,nguồn vốn không ngừng tăng
lên,đi đôi với đó là cơ sở vật chất ngày càng hiện đại hơn phục vụ ngày càng tốt hơn
cho nhu cầu người dân.Song địa phương vẫn có nhiều hạn chế trong công tác quản lý
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.một trong những hạn chế đó là cơ chế phối hợp
giữa các ngành còn chưa caoĐiều đó làm cho hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản
còn chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra.Vì lý do đó tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả phối hợp trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện
Đồng Hỷ-Thái Nguyên”.Đề tài này gồm 3 phần
Chương 1 Những lý luận chung
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ
Chương III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối kết hợp giữa các
phòng ban của huyện Đồng Hỷ trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước
Đề tài được nghiên cứu tại phòng tài chính kế hoạch huyện Đồng Hỷ nhằm mục
đích đưa ra các giải pháp nhằm tăng hiệu quả công tác phối hợp quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản(vốn ngân sách nhà nước) hiệu quả hơn
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I Những lý luận chung
I. vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho cấp huyện ở Việt Nam
1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.1 đầu tư xây dựng cơ bản
Là một bộ phận của đầu tư phát triển,đó là các hoạt động tiêu hao nguồn lực hiện
tại để nhằm đem lại lợi ích tương lai
Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản:
Đòi hỏi nguồn lực lớn về tiền bạc và sức người
Thời gian thi công kéo dài
Có độ trễ về thời gian
Để thực hiện đầu tư,nhà nước là người phải thực hiện do nguồn vốn quá lơn,các
doanh nghiệp tư nhân khó có thể làm được.
1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.2.1 khái niệm
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm , lắp đặt máy
móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Phân loại vốn đầu tư
Tài sản sản xuất được chia thành tài sản cố định và tài sản lưu động. Tương ứng
như vậy, vốn đầu tư sản xuất cũng được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và
vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đáp ứng nhu cầu bù đắp hao mòn trong quá trình
hoạt động của tài sản cố định và đảm bảo các yêu cầu mở rộng quy mô, dung lượng
của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của sự phát
triển.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: Đảm bảo các yêu cầu dự trữ thường xuyên, ổn
định các yếu tố thiết yếu của các ngành kinh tế: dự trữ nguyên, nhiên liệu… Đồng
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thời giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trũ hàng hóa tồn kho theo sự biến
động của giá cả.
Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được chia
làm hai bộ phận là:
Vốn đầu tư thuần túy: là phần tích lũy để tái sản xuất mở rộng quy mô, khối
lượng vốn sản xuất (ký hiệu là N).
Vốn đầu tư khôi phục: là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị hao mòn của
vốn sản xuất, đây chính là quỹ khấu hao (Dp).
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau :
Nguồn trong nước :
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước ,
nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau :
Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TU và ngân sách địa phương , được
hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế , vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn
khác
dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản .
Vốn tín dụng đầu tư gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các
đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các
tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
Vốn nước ngoài
Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư Xây dựng cơ bản
và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm
Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB , ADB, các tổ chức chính phủ như
JBIC ( OECF) , các tổ chức phi chính phủ ( NGO) . Đây là nguồn (ODA )
Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là nguồn chi ngân sách nhà
nước,nguồn thu của nó là thu từ thuế và các loại phí,lệ phí
1.2.2 Kế hoạch vốn đầu tư
Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư xã hội là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
hóa phát triển kinh tế xã hội nhằm xác định quy mô,cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu tư
xã hội cần có để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch,cân đối
các nguồn đảm bảo vốn đầu tư,đưa ra các giải pháp chính sách nhằm khai thác huy
động và sử dụng vốn cón hiệu quả nhất
Nhiệm vụ
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Xác định nhu cầu vốn đầu tư xã hội phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh
tế
Xác định tỉ lệ cơ cấu vốn đầu tư theo ngành,theo các lĩnh vực,đối tượng khu vực
đầu tư
Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư coi đó là nhiệm vụ tiết kiệm của từng lĩnh vực
từng bộ phận cấu thành tổng đầu tư xã hội
Xác định chính sách khai thác huy động định hướng sử dụng vốn đầu tư
1.3 ý nghĩa của vốn đầu tư
Nhìn một cách tổng quát : đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu tư
nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như : tác động đến tổng cung
và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường
khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện
trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế , có những ảnh hưởng vai trò riêng
đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất . Đó là :
Vốn đầu tư giúp giải quyết các vấn đề về phát triển cơ sở hạ tầng: Việc xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng là một yếu tố tiên quyết cho sự phát triển kinh tế xã hội của
một địa phương, một tỉnh, thành phố. Tuy nhiên để phát triển được hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện đại và đáp ứng yêu cầu thì cần phải có một lượng vốn rất lớn. Vốn đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư giúp giải quyết các vấn phát triển xã hội, các vấn đề xã hội. Để đảm bảo
phát triển kinh tế một cách bền vững chúng ta luôn phải đảm bảo sự phát triển, tiến
bộ của xã hội: Phát triển hệ thống giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng…Đồng thời
giảm bớt mặt trái của sự phát triển đối với xã hội: tệ nạn, ô nhiễm môi trường…
Những vấn đề này muốn giải quyết được chúng ta cần có một lượng vốn đầu tư khá
lớn
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn và điều
kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà xưởng. Đầu tư
Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
-Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế.
1.4 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế
xã hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu
tư .
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực
hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế . Những sự đóng góp này có thể
được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng.
Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên
nhiên, của cải vật chất , sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các
công việc khác trong tương lai.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoàn thu chi , xem
xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản , những tác động
day chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án.
1.5 Những hạn chế và thách thức hiện nay trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại nước ta tuy đã có nhiều thành tựu
nhưng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế vẫn chưa khắc phục được như
Quy hoạch kém
Quy hoạch phát triển nhiều ngành chất lượng chưa cao hoặc chậm được phê
duyệt, chưa gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển ngành với vùng và địa phương;
Quy hoạch chưa sát với thực tế, chồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng
thoả đáng đến yếu tố môi trường và xã hội.Không ít dự án quy hoạch tuy đã được
xác định nhưng chưa có đầy đủ các căn cứ kinh tế, xã hội, nhất là phân tích và dự
báo về thị trường và năng lực cạnh tranh, nên phải thay đổi nhiều lần như quy hoạch
ngành điện, xi măng... Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống giao thông, hệ
thống cảng, đô thị... còn mang tính tình thế, nhu cầu đến đâu phát triển đến đó; hệ
thống cảng biển, cảng sông, hệ thống sân bay chưa tính hết sự gắn kết trong việc
khai thác kết cấu hạ tầng hiện có và khả năng huy động vốn, nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng, tiết kiệm vốn đầu tư.
Đầu tư dàn trải
Tình trạng dàn trải trong bố trí kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của
các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố vẫn chưa được khắc phục triệt để. Tình trạng
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
này được tích tụ từ nhiều năm, gây lãnh phí lớn và dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp,
chậm được khắc phục.
Việc bố trí vốn đầu tư thiếu tập trung là điểm yếu và lặp đi lặp lại trong nhiều
năm qua. Số dự án dự kiến kết thúc đưa vào sử dụng trong kỳ tăng chậm, trong khi
đó số dự án có quyết định đầu tư mới trong kỳ vẫn tiếp tục tăng cao hơn, bình quân
vốn bố trí cho một dự án qua các năm có xu hướng giảm dần. Một số Bộ, ngành và
địa phương vẫn chưa chấp hành đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, bố trí
vốn cho một số công trình, dự án chưa đủ thủ tục về đầu tư.
Thất thoát, lãng phí
Tình trạng thất thoát, lãnh phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trong nhiều dự
án đâu tư, thuộc các nguồn vốn, ở các ngành, các địa phương và trong tất cả các giai
đoạn của quá trình đầu tư
Nợ đọng vốn đầu tư lớn
Số nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước ở mức cao, kéo
dài, vẫn tiếp diễn và có xu hướng gia tăng.
Theo số liệu tổng hợp chưa đầy đủ, tổng số nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản có
liên quan đến nguồn vốn ngân sách Nhà nước đến hết năm 2003 là 11.000 tỷ đồng.
Ngoài tình trạng nợ đọng vốn đầu tư có liên quan đến nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước, nợ đọng lớn và kéo dài còn xảy ra ở các dự án, công trình sử dụng các
nguồn vốn đầu tư khác.
Đánh giá chung cho thấy, những tồn tại trên đã làm cho hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản đạt thấp. Hiệu quả đâu tư thấp thể hiện cả ở tầm vĩ mô của nền kinh tế
và ở tầm vi mô của từng dự án, công trình, hạng mục công trình thuộc các Bộ,
ngành, địa phương. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản mới chủ yếu góp
phần phát triển kinh tế - xã hội theo chiều rộng, chưa tạo được bước chuyển biến
tích cực về chất lượng tăng trưởng, chi phí sản xuất cao, giá trị tăng thêm của sản
phẩm còn ít, chưa có tác động mạnh đến phát triển bền vững, bảo vệ môi trường,
kiến trúc và cảnh quan đô thị. Đầu tư xây dựng cơ bản trong các chương trình mục
tiêu cũng chưa đạt kết quả cao.
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước là nguồn vốn lớn,thu từ
dân do đó công tác quản lý vốn này phải hết sức chú ý đến tính hiệu quả của việc sử
dụng chúng,giảm thiểu tối đa sự thất thoát lãng phí vốn
Để chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và để đầu tư vốn có hiệu quả, điều đầu tiên
phải quan tâm là việc xác định chủ trương đầu tư. Nhớ lại thời kỳ kế hoạch hóa tập
trung, do quan liêu, chạy theo cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, chạy theo mục tiêu phải
hoàn thành, tất cả đều phải dựa vào vốn đầu tư của nhà nước, chúng ta đã phải trả giá
cho những công trình đầu tư nhưng kém hiệu quả, công nghệ lạc hậu, giá thành cao,
nhiều thiết bị đắt tiền được nhập về rồi đắp chiếu, dần trở thành đống sắt vụn và còn
rất nhiều điều bất hợp lý nhưng chưa có ai tổng kết để xem hậu quả Nhà nước đã bị
thiệt hại là bao nhiêu, nhưng tin chắc rằng con số đó không nhỏ.
Trong thời gian gần đây, việc đổi mới kinh tế, cơ cấu đầu tư đã được các cấp, các
ngành chú ý hơn, song tình trạng đầu tư không đúng định hướng gây lãng phí chưa
được giảm bớt. Quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch các ngành, các địa phương còn
sơ sài, thiếu cơ sở khoa học, có quy hoạch không xuất phát từ thực tiễn khách quan
mà lại xuất phát từ nguyện vọng chủ quan, chạy theo phong trào; điều mấu chốt là
nghiên cứu quy hoạch phải được áp dụng vào cuộc sống. Những câu hỏi tại sao? đã
được đặt ra không ít trong các cuộc hội thảo, các diễn đàn, hay trong chính các đề tài
nghiên cứu, nhưng câu trả lời vẫn chưa thỏa đáng. Nguyên nhân thì có nhiều, song
nguyên nhân cơ bản mà các nhà nghiên cứu vẫn loay hoay đi tìm đó là ‘‘một phương
pháp nghiên cứu mang tính khoa học và phù hợp vời thực tiễn’‘. Do thiếu cơ sở khoa
học, nôn nóng cho nên những năm trước đây đã có phong trào xây dựng xi măng lò
đứng với công nghệ lạc hậu, hay phong trào xây dựng nhà máy đường ở hầu hết các
tỉnh cũng vậy.
Vấn đề cần được làm rõ là nguồn vốn của Nhà nước đã được đầu tư đúng hướng,
đúng chỗ chưa? Cần làm rõ, phân định trách nhiệm từ người quyết định đầu tư, người
trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác, chấm dứt tình trạng người đầu tư không có
trách nhiệm gì, người xây dựng không gắn với người sử dụng, dồn tất cả các khoản
chi phí tiêu cực cho người quản lý công trình. Để nâng cao hiệu, quả đầu tư vốn,
chống thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, cần có những giải pháp sau:
Quá trình đầu tư cần được quản lý chặt chẽ:
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Để triển khai một dự án, công tác chuẩn bị đầu tư thường được tiến hành trước từ 1
- 2 năm. Trong thực tế đây vẫn là khâu chủ yếu làm chậm việc thực hiện đầu tư, hiện
tượng ‘‘vốn chờ dự án’‘ vẫn còn phổ biến. Có một số bộ và địa phương tranh thủ
được ghi kế hoạch đầu tư, mặc dù chưa đủ thủ tục, cốt là để giữ chỗ sau đó mới chạy
các thủ tục.
Việc giao kế hoạch đầu tư hàng năm thưởng chậm, có khi giữa năm mới giao xong,
gây ra tình trạng đầu năm sau vẫn thực hiên vốn của năm trước. Do đó, việc đẩy
mạnh thực hiện các thủ tục về chuẩn bị đầu tư và phân cấp giữa trung ương và địa
phương cần được cải tiến.
Phải khắc phục ngay cơ chế ‘‘xin cho’‘, đây là nguyên nhân gây ra những tiêu cực
trong việc nhận dự án và công trình xây dựng. Tệ nạn ‘‘chạy vốn - lại quả’‘ đang khá
phổ biến và công khai. Thực hiện quy chế đấu thầu chưa được nghiêm túc, tỷ lệ chỉ
định thầu chiếm tỷ trọng cao, việc phá giá đấu thầu, bỏ giá quá thấp để được trúng
thầu đang là mối nguy cơ lớn ảnh hưởng đến chất lượng công trình cần khắc phục
tình trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng, sự can thiệp bằng thư tay... Để tháo
gỡ chuyện này, tháng 8/2003 vừa qua Chính phủ đã ban hành Quyết định số 890/QĐ-
TTg quy định: Từ 2004 không chấp nhận việc bố trí kế hoạch và cấp vốn đầu tư cho
các dự án không thực hiện đúng quy định theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành.
Công khai hóa vốn đầu tư bằng vốn NSNN
Muốn chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cần phải tiến hành
hàng loạt các biện pháp từ khâu lập kế hoạch, tính dự toán, đến quản lý xây dựng...
Nhưng biện pháp quan trọng nhất là việc công khai hóa toàn bộ hoạt động đầu tư
bằng vốn Nhà nước. Có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng
điều cơ bản là phải đảm bảo sự giám sát của nhân dân
3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một phần của ngân sách nhà nước nên mọi
nguyên tắc quản lý và sử dụng loại vốn này đều được triển khai trong các văn bản có
liên quan đến sử dụng ngân sách nhà nước
3.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
3.1.1Khái niệm
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền
Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN.
3.1.2 Nguyên tắc thực hiện
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.
Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực
chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi,
quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn
đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là: NSTƯ giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này
xuất phát từ vị trí quan trọng của nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội
của cả nước mà hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính
quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu
trên cơ sở quản lý NSTƯ.
Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh
tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải
được tập trung vào NSTƯ, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh
tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung ương đảm nhiệm. NSTƯ chi phối
hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung
một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân
cấp xác định rõ khoản ngân sách nào do địa phương thu, khoản ngân sách nào phải
do địa phương chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông
chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Có như
vậy mới tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm
của địa phương và trung ương trong quản lý NSNN, tránh co kéo trong xây dựng kế
hoạch như trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải
căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh
lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
3.2 Ý nghĩa của việc phân cấp quản lý vốn ngân sách nhà nước
Chế độ phân cấp và quản lý ngân sách ở nước ta ra đời từ năm 1967, tới nay đã
qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định
nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa ngân sách trung ương và
chính quyền các cấp trong quản lý NSNN.
NSNN được phân cấp quản lý giữa chính phủ và các cấp chính quyền địa
phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó
không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành
chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu sẽ hiệu quả
hơn là có sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện
nay, trong khi Đảng và Nhà nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ … vẫn
cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát
huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong quá
trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu như: tiền cho thuê
mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu
nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài,…giao cho địa phương quản lý sẽ hiệu quả
hơn.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các
hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đấy đủ và kịp
thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng
chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp
lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động
của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ương đến điah phương mà còn tạo điều
kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt
hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời, phân cấp
quản lý NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ngày càng
hoàn thiện hơn.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết mối quan
hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong
việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành NSNN đúng đắn và hợp lý sẽ là một
giải pháp quan trọng trong quản lý NSNN
3.3 Thực trạng phân cấp quản lý tại Việt Nam qua một số giai đoạn
Phân cấp ngân sách là phân định trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích
giữa các cơ quan chính quyền nhà nước các cấp trong hệ thống NSNN. Tại Việt
nam, kể từ sau khi có luật NSNN, cơ chế phân cấp đã có sự thay đổi một cách căn
bản, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chính quyền địa phương trong việc chủ động
khai thác nguồn thu và bố trí chi tiêu.
Với sự thống nhất từ trên xuống về các khái niệm, nội dung, nguyên tắc quản lý,
hệ thống NSNN đã đồng nhất cách hiểu, tư duy trong quá trình vận hành trong thực
tế. Nét mới là ổn định nguồn thu và nhiệm vụ chi của mỗi cấp chính quyền theo luật
(chỉ thay đổi khi quốc hội sửa luật), khắc phục được tính không ổn định trong phân
định nguồn thu và nhiệm vụ chi. Trước đây, về thu, hầu như năm nào chính phủ
cũng điều chỉnh nguồn thu, tỷ lệ điều tiết một số khoản thu giữa trung ương và địa
phương. Việc điều chỉnh này chủ yếu bằng quyết định, chỉ thị (các văn bản dưới
luật) của thủ tướng chính phủ nên hiệu lực pháp lý không cao. Có những nguồn thu,
năm thì để lại cho địa phương, năm thì thu về trung ương (thuế xuất, nhập khẩu tiểu
ngạch, thu cấp quyền sử dụng đất…). Về chi, cũng thường xuyên sửa đổi các nhiệm
vụ chi (như chi trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất cho cán bộ trung ương;
chi cho bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân; quản lý công tác định canh, định cư và
xây dựng vùng kinh tế mới, đo đạc và quản lý ruộng đất…có năm được xác định là
nhiệm vụ của trung ương, có năm lại là của địa phương).
Luật ngân sách Nhà nước đã khẳng định nguyên tắc: ngân sách cấp trên nắm giữ
các nguồn thu chủ yếu và đảm nhận các nhiệm vụ chi quan trọng hơn cấp dưới, các
nguồn thu của ngân sách cấp dưới không đủ đáp ứng nhu cầu chi thì được cấp bổ
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
sung và không được sử dụng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách
cấp khác. Từ khi đưa luật NSNN vào thực tiễn, nhiều địa phương đã ý thức được
trách nhiệm phải đảm bảo nguồn thu gắn với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở địa
phương thì mới có thể đảm nhận tốt nhiều nhiệm vị chi. Đồng thời, nhận thức được,
khi đời sống của đại đa số nhân dân ở địa phương khá lên thì NSĐP mới đảm bảo
được hầu hết các nhiệm vụ chi về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội…Do đó, các khoản
thu của NSĐP nhìn chung được tập trung thu đúng, thu đủ, kịp thời, giảm bớt sự
phân tán nguồn thu nên số thu ngày càng ổn định và nguồn thu ngày càng được mở
rộng.
Từ khi đưa luật NSNN vào thực tiễn, nhiều địa phương đã ý thức được trách
nhiệm phải đảm bảo nguồn thu gắn với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở địa
phương thì mới có thể đảm nhận tốt nhiều nhiệm vị chi. Đồng thời, nhận thức được,
khi đời sống của đại đa số nhân dân ở địa phương khá lên thì NSĐP mới đảm bảo
được hầu hết các nhiệm vụ chi về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội…Do đó, các khoản
thu của NSĐP nhìn chung được tập trung thu đúng, thu đủ, kịp thời, giảm bớt sự
phân tán nguồn thu nên số thu ngày càng ổn định và nguồn thu ngày càng được mở
rộng.
Luật NSNN một mặt đề cao vai trò của NSTƯ, mặt khác để đảm bảo khả năng
cân đối của ngân sách các cấp địa phương, luật đã thu hẹp dần các khoản thu của
ngân sách Trung ương, một mặt thay đổi thuế doanh thu bằng thuế GTGT, thuế lợi
tức bằng thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt khác điều chỉnh nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp ngân sách, trong đó hai khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp và
thuế tài nguyên (trừ dầu khí) được để lại 100% cho ngân sách địa phương(theo luật
cũ là phân chia giữa NSTƯ và NSĐP). Đồng thời, tăng thêm các khoản thu cho ngân
sách địa phương, đặc biệt là cấp huyện và đô thị về thuế tiêu thụ đặc biệt (trước đây
trung ương thu 100%), thu đối với hàng sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng
bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường…đã tạo điều kiện làm phong phú nguồn thu
của ngân sách địa phương.
Trước thực trạng phân cấp, quản lý ngân sách đó, tình hình thu, chi NSNN đã đạt
được nhiều kết quả trong năm 2009
Về thu NSNN không những đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên
của nhà nước mà còn dành ra một phần tích luỹ cho đầu tư phát triển, tăng cường dự
trữ, củng cố tiềm lực tài chính. Theo đó, tổng thu ngân sách nhà nước năm 2009 ước
đạt 390.650 tỷ đồng, bằng 100,2% kế hoạch năm, vượt 750 tỷ đồng so với kế hoạch
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đề ra.Trong đó, số thu từ thuế, phí và lệ phí ngày càng lớn và chiếm tỷ trọng quyết
định trong tổng thu NSNN, bình quân đạt khoảng 95% đến 98% tổng thu.Thu ngân
sách địa phương năm 2009 vượt dự toán khoảng 7.480 tỷ đồng.Thành tựu này
không chỉ do luật NSNN đem lại mà còn đánh dấu sự tiến bộ của ngành thuế, đồng
thời khẳng định chiều hướng phát triển đúng đắn của công cuộc chuyển đổi kinh tế,
cải cách thuế.
II.Chức năng quyền hạn của các phòng ban cấp huyện trong quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.Quy trình phân bổ và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nước
Quy trình phân bổ quản lý vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo luật
ngân sách nhà nước.
Luật Ngân Sách ===> Nghị định hướng dẫn Luật ===> các Thông tư hướng dẫn
Nghị định ===> các văn bản khác hướng dẫn thực hiện hoặ điều chỉnh 1 số điều thi
hành của Thông tư
một số nghị định và thông tư có liên quan đến việc phân bổ quản lý ngân sách tại
địa phương
- Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính Phủ ban hành quy chế
xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương;
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý Ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/08/2003 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán ngân sách
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
2.Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban trong công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện
2.1 Phòng tài chính kế hoạch
chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế hoạch được quy định bởi các văn
bản do ủy ban nhân dân cùng cấp.Nhìn chung chức năng và nhiệm vụ của cơ quan
này ở mỗi địa phương có nhiều điểm chung lớn:
Tham mưu giúp UBND huyện điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước, thực hiện chính sách về tài chính, giá cả, các chính sách
kinh tế- xã hội do nhà nước ban hành; tham mưu trình UBND huyện các văn bản
hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của UBND tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác tài chính, Kế hoạch và đầu tư trên
địa bàn.
Chủ trì xây dựng và tổng hợp và trình chủ tịch UBND huyện các quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, mục tiêu,
các danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn thành phố; hàng năm xây dựng kế hoạch
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị, phường, xã; Hướng dẫn, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Chủ trì tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các nghành liên quan, thẩm định các dự án
đầu tư trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt theo thẩm quyền phân cấp; tham gia
thẩm định dự án đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền của huyện; phối hợp thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình sử dụng vốn ngân sách
huyện;thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch UBND huyện.
Chỉ đạo công tác Kế toán ngân sách trong phạm vi quản lý, lập quyết toán thu,
chi ngân sách huyện; tổng hợp báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, chi ngân sách huyện, quyết toán chi kinh phí ủy quyền của cấp trên.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc UBND huyện, UBND các thị trấn, xã xây dựng
kế hoạch kinh tế - xã hội và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý;
thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ kiểm tra việc thực hiện
công tác kế hoạch đối với các đơn vị sử dụng ngân sách và UBND các thị trấn, xã.
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2Ban quản lý các dự án
Ban Quản lý Dự án Xây dựng chịu sự chỉ đạo của UBND huyện đồng thời chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và kiểm tra hoạt động, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước
Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì
chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý Dự án, Ban Quản lý Dự án chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình
sau khi dự án được phê duyệt.
-Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả
đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Ký kết hợp đồng với các nhà thầu.
-Thanh toán cho các nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm
thu.
Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng.
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp phép xây dựng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu
tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
-Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.
-Đàm phán ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư.
-Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện
năng lực.
-Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.
-Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trường của công trình xây dựng.
-Nghiệm thu, bàn giao công trình.
-Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn
thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
-Ban Quản lý Dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện
năng lực và được chủ đầu tư cho phép. Ban Quản lý Dự án không được phép thành
lập các Ban Quản lý Dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để
thực hiện việc quản lý dự án.
-Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn phức tạp hoặc theo
tuyến thì Ban Quản lý Dự án được phép thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự
án thành phần.
-Ban Quản lý Dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân tổ chức tư vấn nước ngoài
có kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban Quản lý các công việc ứng dụng công
nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ điều kiện năng lực thực hiện hoặc
có yêu cầu đặc biệt khác.
-Việc thuê tư vấn nước ngoài đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nứơc
phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
-Trường hợp dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định trên đây Ban Quản lý Dự án còn phải thực hiện các công
việc sau:
-Thỏa thuận với tổng thầu về hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu mua sắm
thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị của hợp
đồng.
-Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu
2.3 Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là
người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư
là người phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật
về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp
luật. Chủ đầu tư được quyền dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc
phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về
chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường.
Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn chính sau
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng
công trình sau khi dự án được phê duyệt
Phê duyệt kế hoạch đấy thầu hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả
đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ký kết hợp đồng với các nhà thầu
Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu
Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng...
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án, Chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho Ban Quản
lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ trong công tác quản lý sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản
Phòng TC-KH
1
(4) (5)
Công trình XDCB
2 3
Ban quản lý các dự án
(6)
Giải thích
1: Phòng tài chính kế hoạch huyện chủ trì tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các
nghành liên quan, thẩm định các dự án đầu tư trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt
theo thẩm quyền phân cấp; tham gia thẩm định dự án đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm
quyền của huyện; phối hợp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2:Ban quản lý các dự án thực hiện nhiệm vụ chức năng của mình( được nêu
trong mục trước)
3:Chủ đầu tư:là đơn vị tiếp nhận nguồn vốn thực hiện quá trình đầu tư. Từ giai
đoạn đầu đến giai đoạn cuối
Các mục 4,5,6 thể hiện mối quan hệ giữa 3 đơn vị có liên quan với nhau
Mục 4 và mục 5 nội dung gần giống nhau đó là khi có các vấn đề phát sinh về
vốn,chủ đầu tư và ban quản lý dự án đến phòng tài chính kế hoạch để báo cáo và xin
điều chỉnh vốn,nhờ phòng xem xét thẩm định lại công trình.Phòng tài chính kế
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
Chủ đầu tư
22
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch khi đó thực hiện nhiệm vụ của mình là xác định và điều chỉnh lại nguồn vốn
phát cho chủ đầu tư,thực hiện công tác kiểm tra công trình về tính khả thi.Nếu công
trình không đạt được hiệu quả thì một là sẽ dừng thi công,hai là thay chủ đầu tư
bằng đơn vị khác
Mục 6 thể hiện mối quan hệ giữa chủ đầu tư và ban quản lý các dự án
Dựa vào chức năng nhiệm vụ của mình,ban quản lý dự án xem xét năng lực của
chủ đầu tư,đơn vị thi công.Tổ chức đấu thầu chọn nhà đầu tư tốt nhất
Đối với chủ đầu tư,là đơn vị thi công hoặc quản lý nguồn vốn cuối cùng,phải có
năng lực về trình độ cũng như có năng lực về tài chính thì mới đáp ứng được yêu
cầu.Thực tế hiện nay,chủ đầu tư không có chuyên môn về đầu tư chiếm tương đối
lớn,điều này diễn ra phổ biến đối với các công trình xây dựng có nguồn vốn nhà
nước,xây dựng cho đơn vị của chính mình,do vậy chủ đầu tư phải đi thuê đơn vị thi
công,khi đi thuê đơn vị thi công như vậy thì chưa đảm bảo được năng lực của bên
thi công
Mối quan hệ giữa các phòng ban liên quan trên sơ đồ là như vậy,và phải tuân
theo các văn bản hướng dẫn nhưng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thì lại
rất hay vi phạm nguyên tắc trên,thứ nhất,trong quá trình thực hiện quản lý và sử
dụng,có phát sinh vấn đề về nguồn vốn đó là dư thừa vốn nhưng chủ đầu tư không
biết phải quản lý thế nào mà chi vào các khoản ngoài danh mục cho đủ cân đối thu-
chi gây lãng phí vốn,cho dù các khoản chi đó là nhỏ mà không báo cáo cho cấp trên.
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ
I.Tình hình phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước ở huyện Đồng Hỷ
1.Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm trở lại đây có nhiều
chuyển biến tích cực,tốc độ tăng trưởng nhanh ở các ngành công nghiệp và dịch
vụ,các ngành nông lâm thủy sản vẫn đạt được một tốc độ khá
Bảng 2.1:tốc độ tăng trưởng kinh tế các ngành những năm qua
GĐ 2001-2005 GĐ 2006-2008 2009
CN-XD 17,72 16,47% 10,06%
Dịch vụ 8,11% 12,24%/ 11,18
Nông lâm ngư 5,21 5,73%/ 2,07
Một số thành tự đạt được trong năm 2009
Công nghiệp và xây dựng cơ bản: Hoạt động sản xuất công nghiệp xây dựng cơ
bản trên địa bàn có hướng phát triển.Giá trị sản xuất công nghiệp,xây dựng cơ bản
trên địa bàn ước đạt 714 tỷ.Trong đó công nghiệp ước đạt 473 tỷ,xây dựng 241
tỷ.Việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp tiếp tục được tiến hành,tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.Đến nay toàn huyện đã và
đang quy hoạch đầu tư xây dựng 4 cụm công nghiệp: cụm công nghiệp Nam
Hòa,cụm công nghiệp Quang Trung-chí Son xã Nam Hòa,cụm công nghiệp Quang
Sơn.Cụm công nghiệp Đại Kha xã Minh Lập
Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho
cây trồng vụ đông xuân,thu hoạch lúa và hoa màu. Đến tháng12/2009, đã giao cấy135
ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, các cây hoa màu được trồng
xen vào các vụ lúa với năng suất đạt hơn 7 tấn/1ha . Mặc dù lúa hiện đang phát triển
tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện
rộng.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm năm 2009 phát triển ổn định. Đàn trâu bò ước tính tăng
hơn 300 con so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng hơn 1000 con đàn gia cầm tăng
3000 con Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan
tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở
trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn.
Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số
xãnhư Nam Hòa,Trại Cau Tân Long. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển
khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
Lâm nghiệp
Năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung với hơn 200ha với cùng kỳ năm trước. sản
lượng gỗ khai thác đạt hơn 2000m3
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường hiện tượng cháy rừng không có , phá rừng
vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Diện tích rừng bị thiệt hại 25ha, trong đó diện tích rừng bị cháy
10 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị phá nhiều là: Vân Lăng 4,8 ha; Văn Hán
7ha
Thuỷ sản
Tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 450 tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm
2008.Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng năm 2009 ước tính đạt 75 tấn, giảm 0,4% so với
cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu
thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng
thuỷ sản khai thác đạt 287 tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại
đây
Hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất
và tiêu dùng xã hội,các mặt hàng chính sách phục vụ nhân dân miền núi vùng cao
đảm bảo chất lượng và cung cấp kịp thời.Công tác kiểm tra kiểm soát thị trường được
duy trì thường xuyên đúng quy định góp phần cơ bản làm ổn định thị trường hàng
hóa.Hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa
và đi lại của nhân dân.Hệ thống bưu chính viễn thông,thông tin truyền thông được
đầu tư nâng cấp,mở rộng,từng bước đáp ứng nhu cầu nhân dân.Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 279 tỷ đồng,bằng 103,7% so với
kế hoạch.Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,329 triệu USD,tăng 15,5% so với
cùng kỳ,chủ yếu là sản phẩm chè.
Đỗ Tuấn Hưng
Kế hoạch 48A
25