Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187 KB, 16 trang )

KTVM Nhóm HAQ
Mục Lục
A: Mở đầu
B: Nội dung
I: Nội dung của chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ
II:Tác động cùng những kết quả đạt được của chương trình hỗ
trợ lãi suất đối với nền kinh tế.
III: Những mặt trái trong chính sách hỗ trợ lãi suất
IV: Bài học từ chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ.
C: Kết luận
- 1 -
KTVM Nhóm HAQ
A: Mở Đầu
Cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ năm 2007 và bùng nổ mạnh vào
năm 2008 đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới là một cuộc khủng hoảng bao
gồm sự đổ vở của hàng loạt hệ thống ngân hàng, sụt giá chứng khoáng và mất giá
tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới… Tình trạng tồi tệ của các tổ chức tài
chính đã khiến cho tình trạng đói tín dụng xảy ra ở nhiều nước, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sản xuất thực. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã dẩn tới suy thoái
kinh tế, suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế cũng ảnh hưởng đến hầu hết các
khu vực kinh tế như: nhu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam bị thu
hẹp, nguồn tín dụng của thế giới trở nên cạn kiệt làm cho các hoạt động đầu tư
trực tiếp, gián tiếp suy giảm, các dòng ( FDI, FPI, kiều hối) ít đi làm cho cán cân
thanh toán trở nên xấu đi, ngành ngân hàng Việt Nam do trình độ liên kết đối với
các hệ thống tài chính quốc tế còn rất hạn chế nên ít chịu tác động trực tiếp. Nhưng
đối với khu vực doanh nghiệp, tình trạng cạn kiệt tín dụng trên thế giới lại xảy ra
đúng vào lúc tín dụng dành cho khu vực doanh nghiệp dân doanh đang khan hiếm
và lãi suất vay vẫn đang được duy trì ở mức tương đối cao làm cho các doanh
nghiệp rời vào tình trạng khó khăn trong sản xuất, làm các dự án...
Cuộc suy thoái kinh tế thế giới đã có ảnh hưởng rõ rệt đến khu vực xuất


nhập khẩu của Việt Nam mà trong đó mối lo ngại chính là hoạt động xuất khẩu,
vốn chiếm 70% GDP. Trong tám tháng đầu năm 2009, xuất khẩu tính theo đôla đã
giảm 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Về nhập khẩu, tám tháng đầu năm 2009 đã
chứng kiến sự suy giảm còn mạnh mẽ hơn, thấp hơn 28,2% so với cùng kỳ năm
trước. Sự xuống dốc tương đối của xuất khẩu và nhập khẩu lại giúp thu hẹp thâm
hụt cán cân thương mại và thâm hụt tài khoản vãng lai, trong đó thâm hụt tài khoản
vãng lai được ước đoán ở mức 5 phần trăm của GDP năm 2009, giảm xuống từ
11,9% năm 2008.Còn sự thâm hụt tài chính có khả năng tăng lên đến 9,4% GDP
trong năm 2009, phản ánh mức sụt giảm doanh thu và chi phí tiêu dùng tăng lên
đáng kể….đó chỉ là một phần những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đến nền
kinh tế Việt Nam
Trước những tình hình khó khăn về kinh tế như vậy đã yêu cầu Chính Phủ
công bố gói kích thích bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ việc trợ cấp lãi suất,
- 2 -
KTVM Nhóm HAQ
hoãn thuế đến việc giải ngân thêm vốn. Những biện pháp đó của chính phủ đã phần
nào có những ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế, tin tưởng rằng nền kinh tế Việt
Nam sẽ tự tìm đường thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng một cách tốt đẹp.
Bài tiểu luận này sẽ làm sáng tỏ một trong các biện pháp kích thích mà chính
phủ đã sử dụng đó là “ hỗ trợ lãi suất “mà chính phủ đã công bố và thực hiện năm
2009. Bao gồm nội dung của biện pháp, những tác động đến sự tăng trưởng của
nên kinh tế, nhưng kết quả đạt được, những tiêu cực và nhưng bài học rút ra từ
biện pháp này.
- 3 -
KTVM Nhóm HAQ
B: Nội Dung
I: Nội dung của chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ
Năm 2008 là năm lạm phát cao, buộc phải thực thi chính sách tiền tệ thắt
chặt thì sang 2009, tình hình kinh tế vĩ mô có phần phức tạp hơn mà biểu hiện rõ
nét nhất là nền kinh tế chưa kịp "cắt cơn" lạm phát, đã phải đối mặt với suy giảm,

Chính phủ phải điều chỉnh mục tiêu: ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát,
tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và đảm bảo an sinh xã hội.
Đầu năm 2009, Chính Phủ đã đưa ra gói kích cầu bao gồm các nhóm giải
pháp cơ bản:
1, Với doanh nghiệp: giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ lãi suất
ở mức 4%; với dân cư, trợ cấp người nghèo, giãn/miễn thuế thu nhập cá nhân,
giảm VAT, đào tạo lao động;
2, Về phía Chính Phủ: tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng chi tiêu công, đẩy
mạnh xúc tiến thương mại để tăng xuất khẩu.
- 4 -
KTVM Nhóm HAQ
Nổi bật và có tác động rõ rệt nhất là chính sách hỗ trợ lãi suất mà ở đó vai
trò của hệ thống ngân hàng và các công cụ chính sách tiền tệ một lần nữa lại được
phát huy mạnh mẽ.
Đến hết tháng 7/2009, tống dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của toàn hệ thống
ngân hàng đã đạt 389.107 tỷ đồng, trong đó dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà
nước là 61.048, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 259.454 tỷ đồng và với hộ kinh
doanh là 68.605 tỷ đồng.
Để đối phó với suy thoái, Chính Phủ của hầu hết các nước đều đưa ra các gói
hỗ trợ lên đến hàng ngàn tỷ USD và cách thức hỗ trợ chủ yếu là trực tiếp như: mua
tài sản xấu, sở hưu vốn của các tập đoàn tài chính và tập đoàn công nghiệp lớn; chi
tiền cho người nộp thuế, người tiêu dùng; thưởng tiền cho người hủy xe cũ, mua xe
mới,…Gói hỗ trợ của Chính Phủ Việt Nam được định lượng là 1 tỷ USD( trên
17.000 tỷ đồng) với cách làm rất sáng tạo, rất linh hoạt, rất “ made in Việt
Nam”.Phần lớn tiền hỗ trợ không được chi trực tiếp mà được hỗ trợ gián tiếp thông
qua hỗ trợ lãi suất. Bằng cách này chúng ta đã kích thích tăng trưởng mạnh tín
dụng, giúp các doanh nghiệp có được nguồn vốn giá rẽ nên giảm được giá thành
sản phẩm, suy trì ổn định sản xuất, kích thích được nhu cầu trong nước…
Cụ thể của chương trình là chính phủ ban hành các gói hỗ trợ khác nhau:
a) Hỗ trợ lãi suất ngắn hạn

Đối tượng áp dụng về hỗ trợ lãi suất: khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là
các tổ chức, các cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng
trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường
hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, dich vụ ở nước ngoài, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam có quy định riêng
Các khoản cho vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất: là các khoản cho
vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng) bằng đồng Việt Nam theo các hợp
đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02
đến 31 tháng 12 năm 2009, bao gồm:
1. Các khoản cho vay mà khách hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho
hoạt động sản xuất - kinh doanh
- 5 -
KTVM Nhóm HAQ
2. Các khoản cho vay mà khách hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho
các hoạt động sản xuất - kinh doanh: Xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp theo quy định của pháp luật hiện hành; các lĩnh vực xã hội hoá,
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất
Tối đa là 08 tháng, áp dụng trong năm 2009 đối với các khoản vay theo hợp
đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01
thánh 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009; các khoản vay có thời hạn vay vượt
quá năm 2009, thì được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian vay của năm 2009,
các khoản vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay thì không được tính hỗ trợ lãi
suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ và gia hạn nợ vay.
Đối với hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 01 tháng 02 năm 2009
trong đó có thoả thuận việc giải ngân nhiều lần thì các khoản cho vay được giải
ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009 được
hỗ trợ lãi suất.

Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay
4%/năm, tính trên dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009
Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất :
Đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại giảm trừ ngay số lãi
tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo
cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại.
b) Hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn
Đối tượng áp dụng về hỗ trợ lãi suất: Tổ chức, cá nhân vay vốn để thực hiện dự
án đầu tư mới để phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng ở trong nước
- 6 -

×