Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.25 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Đinh Hữu Huấn
Lớp: K3-KT
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản
thân, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – Th.s Đỗ Đức Tài, chưa có trong bất kỳ
tài liệu nghiên cứu nào.
Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập tại công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển
Nông Nghiệp Hà Nội và kết quả làm việc của bản thân.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên
Đinh Hữu Huấn
SV: Đinh Hữu Huấn GVHD: Th.S. Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1.NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
1.1.1. Chi phí sản xuất 3
1.1.2. Giá thành sản phẩm 6
1.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm 7
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
12
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 14


1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang 16
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
17
1.3.1. Khái quát chung … 17
1.3.2. Phương pháp kế toán 18
1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ÁP DỤNG
TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU 18
1.4.1. Doanh nghiệp sản xuất đơn giản 18
1.4.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 19
1.4.3 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 20
SV: Đinh Hữu Huấn GVHD: Th.S. Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MTV
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 21
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 21
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công
ty 21
2.1.2. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty. .33
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 39
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 39
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội.41
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MTV ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 72
2.3.1. Ưu điểm 72
2.3.2. Nhược điểm 74
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI 77
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP
CPSX VÀ TÍNH GTSP TẠI CÔNG TY 77
3.2. YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CFSX VÀ TÍNH GTSP TẠI CÔNG TY 78
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX
VÀ TÍNH GTSP TẠI CÔNG TY 78
3.4. VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 81
KẾT LUẬN 83
SV: Đinh Hữu Huấn GVHD: Th.S. Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
SV: Đinh Hữu Huấn GVHD: Th.S. Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung 16
Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp chi phí tính giá thành 17
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
18
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất giống cây trồng tại Xí nghiệp

giống cây trồng Hà Nội
24
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức hoạt động Công ty Hadico 26
Sơ đồ 2.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 34
Sơ đồ 2.4 Bộ máy tổ chức phòng Kế toán – Tài chính 35
Sơ đồ 2.5 Quy trình kế toán máy 38
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BIỂU TRANG
Biểu 3.1 Phiếu xuất kho vật liệu 44
Biểu 3.2 Bảng kê xuất vật tư 45
Biểu 3.3 Chứng từ ghi sổ TK 621 46
Biểu 3.4 Sổ chi tiết TK 621 47
Biêu 3.5 Sổ Cái TK 621 48
Biểu 3.6 Bảng thanh toán tiền lương 52
Biểu 3.7 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 53, 54
Biểu 3.8 Chứng từ ghi sổ TK 622 55
Biểu 3.9 Sổ chi tiết TK 622 56
Biểu 3.10 Sổ Cái TK 622 57
Biểu 3.11 Bảng phân bổ KH TSCĐ 61
Biểu 3.12 Phiếu chi 62
Biểu 3.13 Sổ chi tiết TK 627 63
Biểu 3.14 Chứng từ ghi sổ TK 627 69
Biểu 3.15 Sổ Cái TK 627 65
Biểu 3.16 Chứng từ ghi sổ TK 154 68
Biểu 3.17 Sổ chi tiết TK 154 69
Biểu 3.18 Sổ Cái TK 154 70
Biểu 3.19 Bảng tính giá thành 71
Biểu 3.20 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 79
SV: Đinh Hữu Huấn GVHD: Th.S. Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Giải thích
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
TSCĐ Tài sản cố định
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHCĐ Bảo hiểm công đoàn
CP Chi phí
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXSP Sản xuất sản phẩm
CNSX Công nhân sản xuất
CNTT Công nhân trực tiếp
SXC Sản xuất chung
K/c Kết chuyển
SXKD Sản xuất kinh doanh
ĐT&PTNN Đầu tư và phát triển nông nghiệp
CTGS Chứng từ ghi sổ
GTSP Giá thành sản phẩm
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
SV: Đinh Hữu Huấn GVHD: Th.S. Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung
bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng.
Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các
tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh

tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm
muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này
khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các
doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt
hiệu năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp
làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp
thời, đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế
toán luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán
quốc tế. Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan,
việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng,
đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn
đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH MTV Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Hoàn thiện và bổ sung các vấn đề mang tính chất lý luận và phương pháp
luận về vấn đề tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm
cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 1 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
Làm rõ thực trạng của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà
Nội. Từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để góp phần nâng
cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển nông
nghiệp Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học,
phương pháp nghiên cứu- quan sát thực tiễn và phương pháp tư duy logic.
4. Kết cấu của đề tài
Được sự hướng dẫn của giáo viên, cán bộ công ty TNHH MTV đầu tư và
phát triển nông nghiệp Hà Nội em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển nông
nghiệp Hà Nội
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 2 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những nội dung chính về kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất:
 Khái niệm chi phí sản xuất :
Sự phát triển của xã hội loài người gắn với quá trình sản xuất, nền sản
xuất xã hội của bất kỳ một phương thức nào đều gắn liền với sự vận động và
tiêu hao của các yếu tố sản xuất cơ bản, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Sự tiêu hao của các yếu tố đó trong quá trình sản xuất tạo

ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về lao động sống. Để tiến hành sản xuất hàng hóa,
người sản xuất phải bỏ ra các chi phí trên. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của người sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
chất và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ.
 Phân loại chi phí sản x uất :
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có
tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp
ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần
thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
+ Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 3 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi
phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và cho phân xưởng sản xuất
như: Nguyên vật lieu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,…
- Yếu tố chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất và công
nhân phân xưởng.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm số trích khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng cho sản xuất.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất.
+ Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế,
cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính
chất kinh tế của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ,… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Không tính vào các khoản mục này
những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất
chung hay hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại các phân xưởng sản xuất bao gồm các khoản sau:
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 4 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
* Chi phí nhân viên phân xưởng: Là các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên
quản lý, nhân viên bảo vệ ….tại phân xưởng theo quy định.
* Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xưởng như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý
tại phân xưởng.
* Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất. Chi phí này có thể bao
gồm giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho và số phân bổ về chi phí công cụ,
dụng cụ này dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.

* Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy
móc, thiết bị sản xuất, nhà xưởng,…
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài sử dụng ở phân xưởng sản xuất như chi phí điện, nước,….
* Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các
chi phí trên, phục vụ nhu cầu ở phân xưởng sản xuất.
+ Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm:
- Chi phí bất biến: ( Định phí, cố định ): Là những chi phí không thay đổi
(hoặc có thay đổi ít ) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi,
- Chi phí khả biến ( biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án đầu tư, xác
định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí cho doanh
nghiệp.
+ Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí có: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 5 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
+ Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi
phí có: Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ …
1.1.2. Giá thành sản phẩm
 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Ta biết rằng mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các nhà sản
xuất là để tạo nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng của xã hội. Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những khoản chi phí liên
quan đến khối lượng sản phẩm, công việc , lao vụ hoàn thành gọi là giá thành
sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,

lao động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
 Phân loại giá thành sản phẩm:
Cũng như chi phí sản xuất, tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
a. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí: theo tiêu thức này
giá thành được chia thành.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất+ chi phí quản lý
doanh nghiệp + chi phí bán hàng
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít
được áp dụng.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 6 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
b. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo đó, giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và số lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được tiến hành trước
khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu
phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành

định mức được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là thước đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật tư, tiền vốn
trong doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh
giá tính hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất
được. Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính toán sau
khi quá trình sản xuất đã hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
1.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm
1.1.3.1 Đối tượng chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám
sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 7 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất …)
hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng,…).
Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.1.3.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất :
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có 2 phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất:

- Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các
loại chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, các
loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp và quy nạp
trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ, từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản,
….theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy, phương pháp này thường
chỉ áp dụng ở doanh nghiệp chuyên môn hóa cao, có ít loại sản phẩm và sản
phẩm mang tính đơn chiếc.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí, không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy, phải
tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích
hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Mức phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti * H (i = 1,n )
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 8 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
1.1.3.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công vụ, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản xuất được xác

định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt
thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn các
doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng
tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn
thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết
sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.1.3.4. Phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình
sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản
xuất ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối
tượng tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành
thường vào cuối tháng. Các doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất
bánh kẹo, khai thác than, quặng đều vận dụng phương pháp này.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 9 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
H =
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không
có hoặc nếu có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng
tổng chi phí
Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương
pháp thích hợp và tổng giá thành sẽ là:
Và:
 Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động

nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung
cho quá trình sản xuất.
Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản
phẩm do quy trình công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành
cho từng loại sản phẩm thì kế toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để
định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm
tiêu chuẩn.
Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 10 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số lượng SP hoàn thành
Tổng giá thành
sản phẩm
Giá trị sp làm
dở đầu kỳ
CPSX trong
kỳ
Giá trị sp làm
dở cuối kỳ
= +
-
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị =
Khối lượng sp hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá

thành để làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số quy đổi
- Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại
sản phẩm theo khoản mục thì:
Giá thành
sản phẩm của
SP i
=
Giá trị dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
trong kỳ

Giá trị dở
dang cuối
kỳ
x
Hệ số phân bổ
giá thành cho
sp i
 Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một
quy trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại
với những quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra
các ống nước có quy cách khác nhau, các công ty dệt kim, công ty may mặc,
đóng giày
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính

giá thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách.
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định tiêu chuẩn phân bổ = sản lượng thực tế x giá đơn vị kế hoạch
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 11 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Sản lượng đã quy đổi
Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm =
Tổng sản lượng quy đổi
Tổng CP thực tế của nhóm SP
Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
- Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có
quy cách i
=
Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm
SP quy cách i
x
Tỷ lệ tính giá
thành
1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Khái niệm: Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp phần lớn
nguyên liệu, vật liệu được sử dụng để hình thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là những nguyên liệu , vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng….
- Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan đến
từng đối tượng cụ thể nào thì hạch toán trực tiếp (hạch toán thẳng) cho đối tượng
đó trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu cho từng đối tượng.
- Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều

đối tượng tập hợp chi phí khác nhau không hạch toán trực tiếp được thì phải
dùng phương pháp phân bổ (hạch toán gián tiếp) cho các đối tượng như sau:
Trước hết xác định hệ số phân bổ:

Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Để phân bổ chi phí chính xác cho các đối tượng cần xác định, lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý là tiêu chuẩn phải đảm
bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ và tiêu chuẩn
phân bổ của các đối tượng. Cụ thể: Tiêu chuẩn phân bổ của nguyên liệu, vật liệu
chính thường là: theo định mức tiêu hao, theo khối lượng sản phẩm, theo hệ số
quy định….Hay tiêu chuẩn phân bổ nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thường là:
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 12 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Tổng chi phí cần phân bổ (C)
Hệ số phân bổ (H) =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (T)
Chi phí phân bổ
cho đối tượng n
(Cn)
Hệ số phân
bổ (H)
Tiêu chuẩn phân
bổ của đối tượng n
(Tn)
=
x
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
theo định mức tiêu hao, theo khối lượng vật liệu chính tiêu dùng, theo giờ
máy…
* Phương pháp hoạch toán:
SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ

NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP





1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ
như lương, phụ cấp có tính chất lương, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy
định theo chế độ hiện hành.
Tiền lương và các khoản của công nhân sản xuất sản phẩm nào, đối tượng
nào thì được hạch toán trực tiếp vào sản phẩm, đối tượng đó. Trường hợp tiền
lương và các khoản liên quan đến nhiều sản phẩm, đối tượng => phải phân bổ cho
từng đối tượng theo tiêu chuẩn là tiền lương định mức hay thời gian định mức.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 13 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Tiền lương phân
bổ đ/m cho từng
sp, từng đối
tượng
Tổng tiền lương thực tế của
CNSX
Tổng số tiền lương đ/m của
CNSX
Tiền lương tính theo
(giờ công đ/m) của
sản phẩm, từng đối
tượng
=

X
Thuế GTGT
Mua về sử dụng luôn
Xuất VL dùng trực tiếp cho
SXSP
TK 152 TK 621 TK 152
TK 154TK 111, 112,331,
TK 632
Giá trị NVL không dùng hết
Cuối kỳ kết chuyển để tính
giá thành
CP NVL vượt mức bình
thường
TK 133
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
* Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622
“chi phí nhân công trực tiếp”
Tác dụng: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, chế
tạo sản phẩm theo từng đối tượng.
*Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ 1.2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục
vụ sản xuất, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận hay tổ đội sản xuất như: Chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dụng cụ dùng trong quá trình quản lý sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền…
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng điểm
phát sinh: Phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất theo nội dung từng yếu tố chi

phí. Cuối kỳ tổng hợp lại và phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu chuẩn
thích hợp. Tiêu chuẩn phân bổ thường dùng là:
- Phân bổ theo định mức chi phí chung
- Phấn bổ theo chi phí trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giờ máy…
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 14 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
CP NCTT vượt mức BT
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ của CN SXSP
Cuối kỳ K/C chi phí NVL
( kê khai thường xuyên)
Tính lương phải trả cho CNTT
SXSP
TK338
TK154
TK632
TK334 TK622
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
* Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất và
quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” Lương, phụ cấp, các
khoản trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ của nhân viên phân xưởng: Quản đốc.
nhân viên kế toán, thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng,…
Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu” phản ánh chi phí vật liệu sản xuất dùng
cho quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận: vật liệu dùng sửa
chữa, tài sản cố định, dụng cụ dùng sửa chữa bão dưỡng TSCĐ tại phân xưởng.
Tài khoản 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” Phản ánh chi phí về dụng cụ

xuất dùng cho phân xưởng như khuôn, mẫu đúc, dụng cụ cầm tay, giàn giáo, ván
khuôn…
Tài khoản 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng ở phân xưởng, bộ phận: Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà
xưởng, vườn cây phân xưởng…
Tài khoản 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” Phản ánh các chi phí về
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng, bộ phận: Sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài, điện, nước, điện thoại mua ngoài…
Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” Phản ánh các chi phí bằng tền
phát sinh ngoài các chi phí đã phát sinh kể trên phục vụ cho hoạt động của phân
xưởng, bộ phận: Chi tiếp khách, hội nghị, chi cho lao động nữ…
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 15 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
* Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dơ dang:
Toàn bộ chi phí sản xuất: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
phát sinh trong kỳ được hạch toán vào tài khoản 621, 622, 627. và theo dõi chi
tiết trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (chi tiết theo từng phân
xưởng). Cuối kỳ đều phải tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 hoặc 631 nhằm
phục vụ tính giá thành sản phẩm.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 16 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
Khoản chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ vào giá
thành sản xuất, được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán

154
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào giá thành sản
phẩm
632
334,338
152,153, 142,.
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
Chi phí sản xuất chung
627
Các khoản thu giảm chi
111,112
Chi phí bằng tiền khác
113
Thuế GTGT
111,112, 312,
111,112
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
SƠ ĐỒ 1.4: KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH





1.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.3.1 Khái quát chung:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá
thành sản xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và
TK 154 nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ
TK 631 tập hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm

dở đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154.
Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị sản
phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn
thành nhập kho.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 17 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Thiệt hại SP
hỏng tính vào Z
Giá trị sản phẩm hỏng
Nhập kho thành phẩm
K/C CP
SXC
tập hợp CP
SXC
Phế liệu thu được từ sản
xuất
K/C CP
NCTT
tập hợp CP
NCTT
Nhập kho vật liệu công cụ
không sử dụng hết
K/C CP
NVLTT
tập hợp CP
NVLTT
152 621 154 152,154
334,338
,335
622

111,1528,138
111,152,214,335
627
155
632,157
154(H)
Sản phẩm t.thụ trực tiếp
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
1.3.2 Phương pháp kế toán:
SƠ ĐỒ 1.5: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG
PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
1.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
1.4.1 Doanh nghiệp sản xuất đơn giản:
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản
xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn, sản
phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác
than, quặng , hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi
nước, khí nén , khí đốt…) Do số lượng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất được mở một
sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được
tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương
pháp liên hợp.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 18 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
TK 627
TK 622
TK 621
TK 154
TK 631
TK 632

TK 111, 112, 6111
Giảm chi phí
K/c CFSX DD đầu kỳ
K/c tổng giá thành SP
K/c CF NVL
K/c CF NCTT
K/c CF SXC
Khóa luận tốt nghiệp Trường: Đại học Thành Tây
1.4.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành
tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp
thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng
cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v…
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số
lượng sản phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn
hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu, nhân công) phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc( hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi
phí sản xuất chung , sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu
chuẩn phù hợp( giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp…)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cho hoàn thành thì toàn bộ chi phí
đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối
với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đó
chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách
lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản
lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn
đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần , việc xác định sản phẩm dở dang của
đơn vị đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ
hoàn thành của đơn.
SV: Đinh Hữu Huấn Trang 19 GVHD: Th.s Đỗ Đức Tài
Tổng giá thành
sản xuất theo đơn
đặt hàng
Tổng chi phí sản
xuất tập hợp theo
hóa đơn
Vật liệu trả lại kho và
phế liệu thu hồi được
nhập kho
=
-

×