LờI NóI ĐầU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam thực hiện m cửa nền kinh
tế với quan điểm: ... M cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa ph ơng hóa và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở m rộng quan hệ hợp tác với các nớc
trong khu vực và trên thế giới... trong quá trình đó, hoạt động xuất nhập khẩu(
XNK) có vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, nớc ta đang thúc đẩy quan hệ
hợp tác quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, thể hiện rõ trong việc Việt
Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia nhập khu vực thơng mại
tự do Châu á (AFTA) và tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Hiệp định thơng
mại Việt Mĩ đã đợc kí kết và có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới,hoạt động
ngoại thơng của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lợng và chất
nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng
và các doanh nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu
quả,nhanh chóng,phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động.
Nền kinh tế châu á sau một thời gian tăng trởng mạnh đã chửng lại, tiếp đến là
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Argentina,cuộc khủng bố ở Mỹ và tình
hình chính trị bất ổn ở môt số nớc.Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền
kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái. Trớc những khó khăn chung, hoạt động
thanh toán XNK của các ngân hàng thơng mại (NHTM) gặp rất nhiều khó
khăn đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục,thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế ngày một phát triển và trở thành một trong những hoạt động chính của
NHTM. Xuất phát từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lợng thanh toán
quốc tế nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông chi nhánh tỉnh
Nam Định"
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
_ Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiến về hoạt động thanh toán
quốc tế.
1
_Phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi,khó khăn và kiến nghị,giải
pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động
3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
_Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo
và PTNT chi nhánh tnh Nam Định.
_Đa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động này trong thời
gian tới.
4.Phơng pháp nghiên cứu:
_ Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phơng pháp phân tích,so sánh,
khái quát hóa và tổng hợp.
_ Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở t duy logic.
5.Khóa luận đợc trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chơng 1: Lí luận chung về thanh toán quốc tế.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT
chi nhánh tỉnh Nam Định.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng thanh
toán quốc tế tại NHNo và PTNT chi nhánh tnh Nam Định.
Kết luận.
2
Chơng 1
Lý luậnchung về thanh toán quốc tế
Trong xu hớng nền kinh tế quốc tế hóa mạnh mẽ nh hiện nay, sẽ khó có
một quốc gia nào đứng vững và phát triển nếu thực hiện đờng lối #ng cửa,
không giao lu kinh tế với nớc ngoài. Các quốc gia đều nhận thức đợc ý nghĩa to
lớn của việc tham gia vao phân công lao động quốc tế, thơng mại quốc tế và ý
nghĩa của sự hòa nhập nền kinh tế nớc mình vào nền kihn tế thế giới.
Có thể nói, trong thơng mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu then
chốt, khâu cuối cùng quyết định quá trình sản xuất lu tông hàng hóa.TTQT giúp
hàng hóa thực hiện giá trị của mình một cách đầy đủ nhất và giúp cho các bên
tham gia XNK thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mihnf có hiệu quả trong mối
quan hệ hàng tiền.
Vai trò của việc nâng cao chất lợng TTQT đối với hoạt động XNK và
hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh
từ các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế
quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một
chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển
tiền hay bù trù trên các tài khoản tại ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực:
Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá,
dịch vụ thơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả quốc tế. Trong thanh
toán mậu dịch các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã
ký kết hoặc cam kết thơng mại. Nếu hai bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt
hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
đến hàng hoá, không mang tính chất thơng mại. Đó là thanh toán các chi phí
3
của các cơ quan ngoại giao ở các nớc sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của
các các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
Chính vì vậy thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thơng.
1.2. Các phơng thức thanh toán quốc tế
1.2.1. Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
a) Khái niệm:
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó khách hàng (ngời trả tiền -
ngời nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác (ngời hởng lợi - ngời xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định
bằng một hình thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu hoặc bằng điện
(telegraphic tranfer - T/T) hoặc bằng th (mail transfer - M/T). Ngân hàng
chuyển tiền thờng phải thông qua đại lý, hoặc chi nhánh của mình ở nớc ngoài
để thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền.
Các bên tham gia:
- Ngời chuyển tiền: ngời NK, ngời mắc nợ, ngời đầu t, kiều bào chuyển
tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra nớc ngoài.
- Ngời hởng lợi: ngời XK, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t hoặc là ngời
đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là: ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là: ngân hàng ở nớc ngời
hởng lợi.
4
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1) Sau khi thỏa thuận ký hợp đồng thơng mại quốc tế, ngời xuất khẩu
thực hiện việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho ngời nhập khẩu đồng thời chuyển
giao toàn bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng th hoặc bằng
điện ) cùng với ủy nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) gửi tới ngân
hàng chuyển tiền.
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
c. Ưu nhợc điểm của phơng thức chuyển tiền
* Ưu điểm: thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rờm rà, ngời
NK và ngời XK không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
* Nhợc điểm: độ an toàn trong phơng thức này không cao, nhng việc
thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của ngời NK. Trong trờng hợp ngời Nk
chuyển tiền trớc khi giao hàng mà vì một lí do nào đó, việc giao hàng của ngời
XK chậm trễ hoặc không đúng yêu cầu của ngời NK, thì ngời NK sẽ bị ứ đọng
vốn. Vì vậy phơng thức thanh toán này chủ yếu áp dụng cho thanh toán phi mậu
dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thờng, còn nếu áp dụng trong thanh
toán XNK thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
1.2.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu.
( Collection of payment )
a. Khái niệm:
Nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời XK sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác
5
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Người
chuyển tiền
Người
hưởng lợi
(3)
(1)
(4)(2)
cho ngân hàng phơc vơ mình thu hộ số tiền ở ngời NK trên cơ sở hối phiếu của
ngời XK lập ra.
Các bên tham gia v#o qu# tr#nh thanh to#n nh thu:
- Ngời XK là ngời hởng lợi ( beneficary )
- Ngân hàng bên XK là ngân hàng nhận sự ủy thác của ngời XK
(remmiting bank )
- Ngân hàng thu tiền là ngân hàng ##i l# b#n ngời NK (collecting bank
end / or presenting bank)
- Ngời NK là ngời trả tiền ( drawee)
b. Các h#nh thc nhờ thu
Căn cứ vào chứng từ trong thanh toán, nhờ thu đợc chia làm hai loại
chính:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phơng thức thanh toán mà
trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối
phiếu do mình thiết lập còn chứng từ hàng hoá thì giao cho ngời mua không
thông qua ngân hàng.
6
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
(1): Ngời xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ gửi thẳng cho ngời
nhập khẩu.
(2): Ngời xuất khẩu ký phát hối phiếu uỷ thác cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền của ngời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng xuất khẩu gửi th uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân
hàng đại lý nhờ thu hộ
(4) Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho ngời nhập khẩu trả tiền
(5) Ngời nhập khẩu sau khi tiến hành trả tiền, hoặc ký chấp nhận trả tiền
trên hối phiếu, hoặc từ chối trả tiền, gửi trực tiếp cho ngân hàng đại lý.
(6) Ngân hàng đại lý gửi tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng uỷ thác.
(7) Ngân hàng xuất khẩu chuyển tiền cho ngời xuất khẩu hoặc sau khi ghi
có vào tài khoản ngời xuất khẩu rồi báo cáo lại cho ngời xuất khẩu biết hoặc
chuyển trả lại hối phiếu cho ngời xuất khẩu.
Trong phơng thức nhờ thu phiếu trơn, việc nhận hàng của ngời nhập khẩu
hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán cho nên việc thanh toán hoàn toàn phụ
thuộc vào ngời nhập khẩu. Khi tham gia vào quy trình thanh toán này, ngân
hàng chỉ giữ vai trò làm trung gian nhận sự uỷ thác thu hộ tiền, vì vậy ngân
hàng sẽ không bị ràng buộc trách nhiệm đói với việc thanh toán tiền hàng.
* Nhờ thu kèm chứng từ (documentary Collection): là phơng thức thanh
toán trong đó ngời xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ
7
Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(2)(7) (4) (5)
(1)
(6)
(3)
Hàng + Chứng từ
chứng từ thanh toán nhờ thu và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu với
điều kiện ngời nhập khẩu trả tiền hoặc đồng ý trả tiền thì ngân hàng mới giao
bộ chứng từ để họ đi nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(1) Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng
(2) Ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá và ký phát hối hiếu gửi đến,
ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền của ngời nhập khẩu
(3) Ngân hàng xuất khẩu gửi th uỷ nhiệm và toàn bộ chứng từ cho ngân
hàng đại lý yêu cầu thu hộ tiền của ngời nhập khẩu
(4) Ngân hàng nhập khẩu sau khi kiểm tra thì giữ lại bộ chứng từ và gửi
hối phiếu đến yêu cầu ngời nhập khẩu trả tiền
(5) Ngời nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền tuỳ thuộc vào
hai trờng hợp sau:
- Trong trờng hợp nhờ thu trả tiền ngay đổi chứng từ (D/P): ngời nhập
khẩu phải trả tiền thì ngân hàng mới trao cho bộ hồ sơ chứng từ để đi nhận
hàng.
- Trong trờng hợp thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (D/A): ngời nhập
khẩu phải ký chấp nhận trả tiền lên hối phiếu, ngân hàng mới trao toàn bộ
chứng từ để đi nhận hàng.
(6) Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã đợc ký chấp nhận
cho ngân hàng
8
Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(2)(7) (4) (5)
(1)
(6)
(3)
Hàng
(7) Ngân hàng xuất khẩu chuyển trả tiền cho ngời xuất khẩu, hoặc sau khi
ghi có vào tài khoản thì thông báo cho ngời xuất khẩu biết hoặc chuyển trả lại
hối phiếu đã đợc ký chấp nhận cho ngời xuất khẩu.
Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ u việt hơn phơng thức nhờ thu phiếu
trơn vì ngời xuất khẩu đã khống chế đợc quyền định đoạt đối với hàng hoá của
ngời nhập khẩu, tuy nhiên vẫn cha khống chế đợc ngời nhập khẩu có trả tiền
hay không. Trong phơng thức này, ngân hàng có vai trò trung gian tiến bộ,
không bị ràng buộc trách nhiệm đối với việc thanh toán tiền hàng.
1.2.3. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)
a. Khái niệm:
Ph##ng thc tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân
hàng ( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( ngời yêu cầu
mở th tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác ( ngời hởng lợi )
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời
này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ phù kợp với những quy định trong th
tín dụng.
-Trong buôn bán quốc tế, th tín dụng chứng từ đợ c dùng rộng rãi và ngày
càng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua 3 chức năng sau đây:
+ Chức năng thanh toán: trong buôn bán quốc tế, tín dụng chứng từ đợc
thực hiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giữa ngời NK và ngời XK
+ Chức năng bảo đảm: tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tợng, độc lập
của ngân hàng mở bảo đảm việc thanh toán cho nhà XK ngay ca trờng hợp nhà
NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.
Thông qua th tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà NK cũng đợc bảo vệ
với việc ngân hàng mỡ chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các
chứng từ phù hợp với các điều kiện của tín dụng chứng từ
+ Chức năng tín dụng: khi ngân hàng mỡ tín dụng chứng từ nhận dợc đơn
xin mỡ th tín dụng của nhà Nk mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là
nhà NK chỉ phải trả tiền một khi nhận đợc bộ chứng từ phù hợp với điều kiện
của th tín dụng ngân hàng mỡ. Còn trong trờng hợp ngân hàng mỡ th tín dụng
9
yêu cầu nhà NK phải ký quỹ một tỉ lệ nhất định của giá tri th tín dụng thì số
tiền kí quỹ này theo nguyên tắc là đợc hởng lãi suất.
b) Các bên tham gia:
- Ngời yêu cầu m tín dụng chứng từ ( the applicant ) là ngời NK
- Ngân hàng m ( opening bank ):là ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ
đợc m, cón đợc gọi là ngân hàng phát hành ( issuing bank )
- Ngân hàng thông báo ( advising bank ): là ngân hàng thông báo th tín
dụng đến cho ngời hởng lợi, là ngân hàng đợc ủy quyền của ngân hàng mỡ. Ng-
ời hởng lợi không nhất thiết là khách hàng của ngân hàng thông báo. Các ngân
hàng này do ngân hàng m lựa chọn.
- Ngời hởng lợi ( benefitciary ): ngời XK hoặc ngời đợc chuyển nhợng
cuối cùng, là ngời đợc hởng số tiền tín dụng chứng từ.
- Ngân hàng đợc chỉ định ( Nominated bank ): tùy theo từng trờng hợp
L/C cụ thể, ngân hàng này có thể là:
+ Ngân hàng thanh toán ( paying bank )
+ Ngân hàng chấp nhận ( accepting bank )
+ Ngân hàng chiết khấu ( negociating bank )
Ngoài ra có thể có nhứng ngân hàng sau đây:
- Ngân hàng xác nhận (confirming bank): ngân hàng xác nhận thờng là
ngân hàng lớn có uy tín trên thơng trờng quốc tế. Ngân hàng này xác nhận ( bảo
đảm) len L/C và chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác
định.
- Ngân hàng hoàn trả ( reimbursing bank ): là ngân hàng thông báo hay
ngân hàng đòi tiền, vì giữa ngân hàng mỡ với ngân hàng thanh toán / ngân hàng
xác nhận không có quan hệ tài khoản trực tiếp. Điều này thờng xảy ra với đồng
tiền thứ ba.
c) Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
10
Ngân hàng
Mở L/C
Ngân hàng
Thông báo
(2)
(5)
(6)
(1) Ngời NK làm đơn m th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
m th tín dụng cho ngời XK hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mỡ th tín dụng, ngân hàng m th tín dụng sẽ lập mt
th tín dụng và thông báo ngân hàng đại lí của minh ở nớc ngời XK để gửi tới
ngời hởng.
(3) Khi nhận đợc L/C này, ngân hàng thông báo sẽ gửi cho ngời XK.
(4) Ngời xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của th tín dụng nếu chấp nhận
thì tiến hành giao hàng. Ngời xuất khẩu không chấp nhận thì đề nghị ngời nhập
khẩu thông qua ngân hàng bổ sung, sửa đổi th tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của ngân hàng mở th tín dụng
mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể
tách rời th tín dụng cũ và huỷ bỏ th tín dụng cũ.
(5) Sau khi giao hàng ngời Xk lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo để chuyển tiền đến ngân hàng
xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mỡ th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời XK. Nếu thấy không phf hợp, ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi tră lại toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7) Ngân hàng mỡ th tín dụng báo cho ngời NK biết và đề nghị thanh
toán.
(8) Ngời NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền thi ngân hàng mới giao chứng từ, nếu thấy không
phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Đối với ngời nhập khẩu: Việc thanh toán đợc thực hiện trên cơ sở các
chứng từ đại diện cho hàng hoá, những chứng từ đó chính là bằng chứng về
11
Ngời
Nhập khẩu
Ngời
Xuất khẩu
(4)
(6)
(8)
(5)(3)
(7)(1)
quyền từ chối thanh toán nếu ngời xuất khẩu trình ra những chứng từ không phù
hợp với yêu cầu nh đã quy định trong th tín dụng.
Đối với ngời xuất khẩu: bên xuất hoàn toàn có thể tin tởng vào sự
thanhtoán của ngân hàng mở th tín dụng (nếu họ có khả năng xuất trình chứng
từ theo yêu cầu của th tín dụng) thay cho việc trông chờ vào khả năng tài chính,
rủi ro phá sản của ngời xuất khẩu. Việc thanh toán diễn ra ngay khi ngời xuất
khẩu có khả năng xuất trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lu động cho hoạt
động kinh doanh bình thờng của bên bán.
Đối với ngân hàng: Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên
cạnh việc cung cấp một phơng thức an toàn nhất cho hoạt động thơng mại quốc
tế của các khách hàng, tín dụng chứng từ còn tạo ra khả năng sinh lãi cho ngân
hàng.
- Lợi nhuận thu đợc trên việc tài trợ thơng mại cho vay nhập khẩu, tín
dụng trọn gói (cho nhà xuất khẩu vay tiền để sản xuất hàng hoá cung ứng cho
xuất khẩu).
- Lãi thu đợc trên chi phí mở th tín dụng, phí thông báo tín dụng, phí sửa
chữa th tín dụng, phí chấp nhận, phí chiết khấu.
- Lãi thu đợc từ ngoại hối (hối phiếu và hối phiếu bằng ngoại tệ), thanh
toán cho nhà nhập khẩu hay xuất khẩu ở nớc mình là thanh toán bằng nội tệ.
Tuy nhiên, ngời nhập khẩu và ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro vì các
chứng từ đợc xem xét có thể phù hợp với các điều khoản của tín dụng chứng từ
nhng thực chất hàng hoá lại không hoàn toàn khớp đúng với bộ chứng từ, khi đó
hoặc ngời nhập khẩu gặp phải rủi ro, hoặc ngân hàng phải chịu rủi ro do ngời
nhập khẩu không thanh toán.
Có thể khẳng định rằng trong hoạt động thanh toán quốc tế, khi
các bên cha có sự tin tởng nhau thì th tín dụng chứng từ là phơng thức thanh
toán bình đẳng nhất. Đối với ngời NK, L/C là phơng tiện giúp họ ngời xut khu
phải thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thõa thuận, còn
ngời xut khu sẽ yên tâm hơn khi giao dịch vì họ chắc chắn sẽ thu đợc tiên hàng
với một bộ chứng từ hoàn hảo tức là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của
12
mình. Vì thế, tín dụng chứng từ đợc đánh giá u việt nhất trong thanh toán quốc
tế hiện nay.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thanh toán quốc của Ngân hàng
thơng mại.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
một Ngân hàng thơng mại là đối với bản thân Ngân hàng phải có tiềm lực, phải
có khả năng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Chất lợng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý công
việc của cán bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho
việc trao đổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng có đủ đáp
ứng kịp thời cho việc thanh toán và một điều quan trọng là phải có sự lãnh đạo,
phơng hớng hoạt động đúng đắn của ban lanh đạo.
Để hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng thơng mại ngày càng
phát triển thì phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ Ngân
hàng nói chung và cán bộ thanh toán nói riêng, đầu t và nâng cao trang thiết bị
máy móc cho các phòng nghiệp vụ. Ngân hàng phải tạo đợc uy tín, nâng cao đ-
ợc chất lợng của các dịch vụ Ngân hàng để thu hút đựơc nhiều khách hàng về
giao dịch từ đó có thể khai thác đợc nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho
nghiệp vụ cho vay ngoại tệ tạo điều kiện mở L/C.
Bên cạnh đấy cũng phải thấy rằng kiến thức của khách hàng về lĩnh vực
ngoại thơng nói chung cũng nh hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng sẽ ảnh h-
ởng tới chất lợng của quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia trong
khi mua bán cũng ảnh hởng tới quá trình thanh toán. Và một điều quan trọng là
khách hàng của Ngân hàng phải có khă năng thanh toán. Chính vì vây mà cán
bộ thanh toán cần phải t vấn kỹ cho khách hàng, xem xét khả năng tài chính của
khách hàng và Ngân hàng phải có các biện pháp thu hút đợc nhiều khách hàng
hơn.
13
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan ảnh hởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng thơng mại nh: Tình hình kinh tế xã hội của đất nớc nói chung và
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Các
chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia của đất nớc tạo bớc
phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu,
khuyến khích vốn đầu t nớc ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân hàng .v.v.. từ đó
thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
Bên cạnh đấy hệ thống thanh toán của hệ thông Ngân hàng, quy trình các
nghiệp vụ thanh toán cần phải đợc hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế đợc nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
14
chơng ii
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh tỉnh Nam Định
2.1. Khái quát chung về NHNo và PTNN chi nh#nh tnh Nam Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự ra đời của NHNo và PTNT Việt Nam, NHNo và
PTNT chi nh#nh tnh Nam Định đợc thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là huy
động mọi nguồn vốn nhàn rỗi nền kinh tế đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực trong nông nghiệp và nông thôn ; đồng
thời thực hiện một số nhiệm vụ ngân hàng khác. Đến năm 1996 NHNo và
PTNT chi nh#nh tnh Nam Định đã nhận thức đợc rằng không chỉ nhiệm vụ kinh
doanh đối nội mà còn phải kinh doanh đối ngoại để đáp ứng nhu cầu mọi tầng
lớp trong xã hội đem lại lợi huận cho ngân hàng.
Đối tợng kinh doanh cđa NHNo và PTNT chi nh#nh tnh Nam
Định là mọi thành phần kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định. Môi trờng
kinh doanh của NHNo và PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định hoạt động trên khắp
tỉnh, là nơi tập trung đa dạng các thành phần kinh tế. Nam Định có khu công
nghiệp Hoà Xá, khu trung tâm sản xuất công nghiệp, tập trung nhiều nhà máy
có quy mô lớn.
Thêm vào đó Nam Định có nhiều tiềm năng sẵn có, và đang trên dà phát
triển,vì vậy Nam Định có rất nhiều các công ty chuyên về XNK. Đây là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và TTQT nói
riêng của NHNo và PTNT chi nh#nh tnh Nam Định trong thời kì CNH hiện nay.
Có thể nói sau hơn 10 năm thành lập và đổi mới,phải đơng đầu
với nền kinh tế hàng hóa hết sức sôi nổi, và cạnh tranh nghiệt ngã giữa nhiều
ngân hàng hoạt động trên cùng địa bàn tỉnh Nam Định, nên bớc đầu NHNo và
PTNT chi nh#nh tnh Nam Định không tránh khỏi những khó khăn bỡ ngỡ. Tuy
vậy không chịu bó tay trớc khó khăn, bằng ý chí vơn lên của một tập thể đòa kết
15
để thực hiên mục tiêu kinh doanh mà NHNo và PTNT chi nh#nh tnh Nam Định
đã đề ra trong nhiều năm nay là sự thịnh vợng của quý khách là mục tiêu kinh
doanh của chúng tôi" nhờ đó tới nay ngân hàng đã khẳng định đợc vị trí, vai trò
của mình đối với nền kinh tế nớc nhà, kết quả kinh doanh cuả ngân hàng ngày
càng cao, trích nộp ngân sách tăng dần, đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải
thiện, uy tín thị trờng ngày càng cao, ngân hàng đã đợc tặng huy chơng lao
động hạng 3. Với đà phát triển này, NHNo và PTNT chi nhánh tnh Nam Định
sẽ luôn đứng vững và đạt mục tiêu đề ra.
NHNo và PTNT chi nhánh tnh Nam Định hiện nay có hơn 100 cán
bộ công nhân viên. Ban giám đốc gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc. Các
phòng nghiệp vụ gồm có:
1.Phòng kinh doanh đối nội
2.Phòng kinh doanh đối ngoại
3.Phòng kế toán tài chính
4.Phòng tiền tệ kho quỹ
5. Phòng thông tin điện toán
6.Phòng nguồn vốn
7.Phòng kiểm soat
8. Phòng tổ chức hành chính
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên
môn cao, có năng lực và nhiệt tình công tác. ý thức đợc tầm quan trọng của
trình độ cán bộ với sự phát triển của NH, ban giám đốc NHNo và PTNT chi
nhánh tnh Nam Định đã chú trọng đên công tác đào tạo cán bộ.NH đã có một
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức giàu chuyên môn và nhiệt tình
công tác.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Về hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNN&PTNT Chi nhánh tỉnh Nam
Định, đến nay, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ chính sau:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
16
+ Mở tài khoản tiền gửi miễn phí, không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ.
+ Tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu.
- Hoạt động tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án có qui mô lớn và
thời hạn hoàn vốn dài.
- Dịch vụ kho quỹ:
+ Nhận và thu kiểm đếm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán tại trụ sở của
khách hàng.
+ Nhận giữ tiền và các giấy tờ quan trọng
- Thanh toán quốc tế:
+ Th tín dụng ( L/C): NHNN&PTNT Nam Định phát hành th tín dụng,
thông báo, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C.
+ Nhờ thu ( Collection ): Nhờ thu hối phiếu trả ngay ( D/P ) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu ( D/A )
+ Chuyển tiền bằng điện ( TTR )
Chuyển tiền kiều hối
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
+ Giao dịch hối đoái
Một số nét chính về hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Nam Định
trong những năm qua:
a) Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đợc đối với mọi loại
hình doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong những năm qua có
chuyển biến rõ rệt, có thể thấy điều đó qua phân tích bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT Nam Định
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, NHNN&PTNT Nam Định )
17
Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của
NHNN&PTNT Nam Định thời gian qua liên tục tăng qua các năm: Năm 2002
là 559 tỷ đồng, năm 2003 là 840 tỷ đồng và năm 2004 là 1205 tỷ đồng, tăng
43,5% so với năm 2003.
Về cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi tiết kiệm dân c luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Điều này phản ánh đợc mức sống của ngời dân ngày càng đợc cải
thiện.
b) Hoạt động sử dụng vốn:
Với phơng châm Sự thịnh vợng của quý khách là mục đích kinh doanh
của chúng tôi NHNN&PTNT Nam Định luôn cố gắng hạn chế mức thấp nhất
những thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng. Bên cạnh các loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn,
NHNN&PTNT Nam Định còn thực hiện cho vay XNK.
Tính đến 31/12/2003, tổng d nợ của NHNN&PTNT Nam Định đã đạt đợc:
Bảng 2: Tăng trởng d nợ của NHNN&PTNT Nam Định
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
D nợ: 431 669 1050
- Quốc doanh 392 652 880
- Ngoài quốc doanh 39 17 170
( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp, NHNN&PTNT Nam Định)
c) Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Công tác thanh toán của NHNN&PTNT Nam Định đã đợc chú trọng và
đẩy manh và đây cũng là nghiệp vụ có mức tăng trởng cao. Tại NHNN&PTNT
Nam Định, công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng
Năm 2002 2003 2004
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền tỷ
trọng
%
tăng
Số tiền Tỷ
trọng
%
tăng
Tổng vhđ 559 100 840 100 50,3 1205 100 43,5
Tgtk dân c 461 82,5 546 65 18,4 737,5 61,2 35
Tgtckt 96 17,2 294 35 206,3 449,5 37,3 52,9
Kỳ phiếu 2 0,3 - - - 18 1,5 -
18
đang không ngừng đợc đổi mới và nâng cao chất lựơng nhằm mục đích tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Vì
vậy, đã đáp ứng đợc yêu cấu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho
mọi khách hàng của ngân hàng. Cho đến nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của
ngân hàng ngày càng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh
toán quốc tế. Năm 2002, tổng kim ngạch thanh toán XNK thực hiện qua ngân
hàng đạt 9.728.131USD, năm 2003 đạt 18.974.000USD, tăng 95% so với năm
2002 và sang năm 2003 đạt 61.005.000USD, tăng 222% so với năm 2003.
Khách hàng chủ yếu thanh toá thờng xuyên là: Công ty xuất nhập khẩu Nam
Định, Công ty Thơng Mại Nam Định, Công ty Đờng 9. Cho đến nay chất lợng
thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định cha xảy ra sai sót nhầm lẫn và
cha bị khách hàng khiếu nại.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động
kinh doanh của NHNN&PTNT Nam Định vì mọi hoạt động liên quan đến thanh
toán quốc tế các trao đổi mua bán ngoại tệ.
Trong những năm qua NHNN&PTNT Nam Định chủ yếu là mua bán
đồng đô la Mỹ (USD) nhng đến năm 2003, hoạt động mua bán ngoại tệ đã mua
bán thêm đồng Euro để phục vụ nhu cầu thanh toán XNK.
+ Năm 2002: Doanh số mua: 8.301.901USD
Doanh số bán: 8.286.390USD
(Đồng Euro hầu nh là không có)
+ Năm 2003: Doanh số mua: 34.040.659USD; 238.388EUR
Doanh số bán: 34.083.750USD; 238.388EUR
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nến kinh tế thế giới, hoạt động
kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thơng nói riêng ngày càng đợc
mở rộng. Sự giao lu buôn bán hàng hoá với khối lợng ngày càng lớn đã đòi hỏi
quá trình thanh toán hàng hoá XNK phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên.
Trong những năm qua, NHNN&PTNT Nam Định đã không ngừng đổi mới và
nâng cao nghiệp vụ thanh toán để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp
19