Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tăng cường công tác xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong Trường Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.82 KB, 92 trang )

Mục lục
danh mục các bảng, biểu đồ 4
Mở ĐầU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu 6
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6
5. Giả thuyết khoa học của đề tài 7
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
7. Phơng pháp nghiên cứu 7
8- Đóng góp của luận văn: 8
9- Kết cấu của Luận văn 8
Chơng I Những vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục 9
1.1. Một số khái niệm về xã hội hoá giáo dục - đào tạo 9
1.1.1. Xã hội hóa 9
1.1.2. Xã hội hóa giáo dục - đào tạo 10
1.1.3. Xã hội hoá giáo dục - đào tạo và vấn đề nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực 11
1.2. Quan điểm, đờng lối, chính sách về xã hội hoá giáo dục - đào tạo. 13
1.2.1. Xã hội hoá là qui luật tất yếu để phát triển giáo dục cho mọi
quốc gia 13
1.2.2. Xã hội hoá là quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta về phát
triển giáo dục - đào tạo 15
1.2.3. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục - đào tạo 19
1.2.4. Nội dung của xã hội hóa giáo dục - đào tạo 19
1.3. Phơng thức thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo 21
1.3.1. Dân chủ hóa quá trình tổ chức và quản lý 21
1.3.2. Đa dạng hóa giáo dục - đào tạo 22
1.3.3. Xây dựng và phát triển các tổ chức khuyến học 23
1.3.4. Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động của ba môi trờng giáo dục 24
1.3.5. Tổ chức Đại hội giáo dục các cấp 25


1.3.6. Củng cố hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trờng học26
Chơng II THựC TRạNG Xã HộI HóA GIáO DụC tại trờng TRUNG CấP nghề
công đoàn việt nam 27
2.1. Khái quát về Trờng Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam 27
2.2. Thực trạng phát triển của Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt
Nam 27
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trờng 27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức 29
2.2.4. Quy mô, ngành nghề và chất lợng đào tạo 29
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 30
1
2.3. Xã hội hóa giáo dục - đào tạo tại Trờng Trung cấp nghề công đoàn
Việt Nam 30
2.3.1. Quan điểm, chủ trơng chỉ đạo XHHGD-ĐT 30
2.3.2. Nhận thức và quá trình triển khai thực hiện XHHGD tại Trờng
Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam 32
2.4. Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục - đào tạo ở Trờng Trung cấp
nghề công đoàn Việt Nam 37
2.4.1. Các nội dung quản lý xã hội hóa giáo dục - đào tạo 37
2.4.2. Các biện pháp quản lý XHHGD nghề 37
2.4.3. Đánh giá mức độ nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp
quản lý XHHGD 39
2.5. Nhận xét, đánh giá chung 42
2.5.1. Thành tựu 42
2.5.2. Hạn chế và tồn tại 43
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 46
2.6. Những bài học từ thực tiễn quản lý xã hội hóa giáo dục đào tạo nghề ở
Trờng Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam 46
Chơng 3 CáC BIệN PHáP QUảN Lý NHằM tăng cờng công tác Xã HộI HóA
GIáO DụC - ĐàO TạO Tại TRƯờNG TRUNG CấP nghề công đoàn Việt Nam

48
3.1. Chủ trơng về XHHGD-ĐT nghề 48
3.1.1.Tăng cờng thực hiện XHHGD-ĐT nghề 48
3.1.2. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập 49
3.1.3. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Đảng Bộ Nhà
trờng về xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển giáo dục - đào tạo 49
3.2. Phơng hớng đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo ở Trờng
Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam 50
3.2.1. Phơng hớng chung 50
3.2.2. Định hớng phát triển GD-ĐT trong giai đoạn tới 51
3.3. Các biện pháp quản lý nhằm tăng cờng xã hội hóa giáo dục - đào tạo
nghề trong Trờng Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam 53
3.3.1. Thực hiện dân chủ hoá giáo dục, đổi mới nâng cao vai trò, hiệu
quả công tác quản lý giáo dục, công tác tuyên truyền, vận động nhằm
thay đổi nhận thức về XHHGD-ĐT nghề 53
3.3.2. Xây dựng cơ chế phối hợp, huy động sức mạnh bên trong và bên
ngoài nhà trờng tham gia vào hoạt động xã hội hoá giáo dục - đào tạo
nghề 59
3.3.3. Tăng cờng giám sát, kiểm tra và đôn đốc, điều chỉnh việc thực
hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo tại các bộ phận trong nhà trờng 70
2
3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp của ba môi trờng: Nhà tr-
ờng, gia đình và xã hội, lấy hoạt động giáo dục trong nhà trờng làm
trung tâm 73
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
đào tạo nghề 75
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 76
KếT LUậN Và KIếN NGHị 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 80

TI LIU THAM KHO 81
PH LC 85
3
danh mục các bảng, biểu đồ
Bảng 2.1: Quy mô giáo viên và học sinh của trờng qua các năm. 29
Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ giáo viên 29
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
XHHGD-ĐT 34
Biểu đồ 2.1: Thực trạng mức độ nhận thức về tầm quan trọng
của hoạt động XHGD-ĐT nghề 34
Bảng 2.4: Nhận thức mức độ quan trọng các mục tiêu chính của
hoạt động XHHSNGD-ĐT nghề 35
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên nhà tr-
ờng về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động
XHHGD-ĐT nghề 41
Biểu đồ 2.2: Thực trạng nhận thức tầm quan trọng các biện
pháp quản lý hoạt động XHHGD 41
Bảng 3.5.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
XHHGD-ĐT ở Trờng Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam 77
Bảng 3.5.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
XHHGD-ĐT ở Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam 77
4
Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu và đầu t cho giáo dục là đầu t cho sự
phát triển, bởi phát triển giáo dục tạo động lực quan trọng để phát triển xã hội,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, là điều kiện để tạo
ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn nhân lực
trong quá trình toàn cầu hóa.
Hơn nữa, giáo dục luôn là một vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì

nó quyết định tơng lai của mỗi ngời và của mọi xã hội. Nh nhiều quốc gia
khác, Việt Nam đang phải đối mặt với sự bùng nổ về số lợng ngời nhập học
trong khi mức ngân sách nhà nớc cấp cho giáo dục - đào tạo tăng chậm hơn,
ảnh hởng không nhỏ đến điều kiện dạy, học và đảm bảo chất lợng. Do vậy, cần
thiết phải đổi mới giáo dục, trong đó xã hội hóa giáo dục - đào tạo là một
trong những giải pháp đợc đặt ra sôi nổi nhất. Phải khẳng định, xã hội hóa
giáo dục là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm
bảo sự thành công của cải cách giáo dục. Nhiều ngời có tâm huyết quan tâm
nghiên cứu và đa ra những giải pháp cho chơng trình xã hội hóa giáo dục - đào
tạo nhng thực tế cha ghi nhận đợc nhiều thành công. Xã hội hóa giáo dục -
đào tạo cần đợc nhận thức lại và giải quyết trên cơ sở hợp lý hơn.
Bên cạnh đó, xã hội hóa giáo dục - đào tạo là t tởng lớn của Đảng và
Nhà nớc ta. T tởng đó là một sự đúc kết truyền thống hiếu học, đề cao sự học
và chăm lo việc học hành của nhân dân ta hàng nghìn năm lịch sử. T tởng đó
còn mang tính chất thời đại thể hiện trong cách làm giáo dục của các nớc trên
thế giới và trong khu vực. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đợc Đảng ta, nhân dân
ta nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nó. Vì lợi ích của quốc
gia, lợi ích của cộng đồng, lợi ích gia đình và từng cá nhân, nhất là khi nớc ta
đang đứng trớc những thách thức, đòi hỏi toàn dân tộc phải tìm ra con đờng,
phơng thức thực thi có hiệu quả chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội, làm cho
dân giàu, nớc mạnh, xã hội dân chủ, văn minh.
Văn kiện Đại hội Đảng khóa IX của Đảng khẳng định: Xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục là huy động và tổ chức lực lợng của toàn xã hội cùng tham gia
vào quá trình giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để mọi ngời dân đợc hởng thụ
các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại, tạo ra cho đợc phong trào mọi ng-
ời học tập suốt đời, cả nớc thành một xã hội học tập, đa dạng hóa các loại hình
5
giáo dục đào tạo, đồng thời nâng cao vai trò định hớng, chỉ đạo và quản lý của
nhà nớc trong quá trình xã hội hóa đó [24, tr.171].
Trờng Trung cấp Nghề Công Đoàn Việt Nam tiền thân là Trung tâm hỗ

trợ lao động nữ đoàn Đoàn Thị Điểm, đợc thành lập từ năm 1993 đến năm
1998 đợc đổi tên thành Trung tâm dịch vụ dạy nghề lao động nữ Đoàn Thị
Điểm. Năm 2006, đợc chuyển đổi và nâng cấp thành Trờng Trung Cấp Nghề
Công Đoàn Việt Nam. Vấn đề đặt ra là công tác XHHGD-ĐT nghề trong
những năm vừa qua và sắp tới nh thế nào? đã phù hợp và đáp ứng đợc yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới cha? Cần những biện pháp gì để
nâng cao hiệu quả XHHGD-ĐT?
Là một cán bộ công tác trong ngành giáo dục bản thân tôi luôn trăn trở,
suy nghĩ làm thế nào để thực hiện có hiệu quả XHHGD-ĐT.
Đứng trớc những đòi hỏi cấp bách nh vậy, để khắc phục những yếu kém
hớng đến nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo, đáp ứng đợc nhu cầu lao động
trong nớc và quốc tế, tác giả đã chọn đề tài: Tăng cờng công tác xã hội hóa
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo trong Trờng Trung cấp nghề
Công đoàn Việt Nam làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác XHHGD-ĐT của các Trờng
Trung cấp nghề thuộc Tổng liên đoàn Việt Nam nói chung và Trờng trung cấp
nghề Công đoàn Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây, đề tài đề xuất
các biện pháp quản lý tăng cờng công tác xã hội hoá để nâng cao chất lợng
giáo dục đào tạo của trờng nghề một cách đồng bộ, hợp lý, có hiệu quả, góp
phần đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong nớc và thế giới.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhằm tăng cờng công tác xã hội hóa hớng đến nâng
cao chất lợng giáo dục đào tạo trong Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt
Nam.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các nội dung, biện pháp XHHGD-ĐT liên quan đến nâng cao chất lợng
đào tạo ở Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện thời gian và yêu cầu của luận văn, đề tài tập trung nghiên
cứu công tác XHHGD-ĐT nghề của Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt
Nam thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Về thời gian sử dụng số liệu
6
trong 5 năm qua và các biện pháp quản lý đề xuất với mong đợi sẽ đợc áp
dụng có chất lợng, hiệu quả trong thời gian 5 năm tới từ 2010 - 2015.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Chất lợng giáo dục - đào tạo của các Trờng trung cấp nghề nói chung và
ở Trờng trung cấp nghề Công đoàn nói riêng hiện còn cha đáp ứng đợc nhu
cầu tuyển dụng trong nớc và quốc tế. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân yếu
kém nh: đội ngũ giáo viên, tinh thần thái độ của ngời học, cơ sở vật chất, sự
quan tâm và ủng hộ của ngời dân, thiếu sự liên kết phối hợp với nhà tuyển
dụng Để khắc phục các tình trạng yếu kém đó cần có nhiều cách tiếp cận và
nhiều giải pháp. Nếu tiếp cận theo hớng tăng cờng các biện pháp XHHGD-ĐT,
thì có thể nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo, đáp ứng đợc nhu cầu lao động
trong nớc và quốc tế.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, xác định lại vai trò của công tác XHH trong sự phát triển của Trờng
Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam.
6.2. Phân tích thực trạng công tác XHHGD-ĐT trong Trờng Trung cấp
nghề công đoàn Việt Nam. Qua đó chỉ rõ đợc các thành quả, các bất cập và lý
giải các nguyên nhân về công tác XHHGD-ĐT ở Trờng Trung cấp nghề Công
đoàn Việt Nam.
6.3. Trên cơ sở kế hoạch, chiến lợc phát triển của Trờng Trung cấp
nghề Công đoàn Việt Nam, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả công tác XHHGD-ĐT.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các phơng pháp
nghiên cứu sau đây:

7.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Đảng, Chính phủ về công tác
XHHGD-ĐT. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết công tác XHHGD-ĐT ở các
Trờng Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam, trong đó có các trờng thuộc Công
đoàn Việt Nam
7.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm: Phân tích số liệu thứ cấp (đợc rút ra
từ các báo cáo tổng kết công tác XHH GD ở các trờng trung cấp nghề, các tr-
7
ờng trung cấp nghề thuộc Công đoàn, và ở tại Trờng Trung cấp nghề Công
đoàn Việt Nam), từ đó lập bảng phân tích, sơ đồ thực trạng về XHHGD-ĐT.
- Phơng pháp điều tra: Để thu thập số liệu sơ cấp về mối quan tâm của
nhà quản lý, giáo viên, phụ huynh, đơn vị tuyển dụng, các cơ quan, ban, ngành
và cộng đồng dân c về công tác XHHGD-ĐT.
- Phơng pháp chuyên gia: Trên cơ sở tổng hợp tài liệu Thứ cấp và Sơ
cấp, lập các bảng phân tích, so sánh. Sau đó sử dụng phơng pháp chuyên gia,
nhờ các chuyên gia, các nhà quản lý giỏi, tâm huyết để họ giúp cho các ý kiến
phân tích sau, đa ra các lời giải để làm thế nào khắc phục đợc các yếu kém,
thực hiện thành công công tác XHHGD-ĐT.
- Phơng pháp phỏng vấn: Trên cơ sở ý kiến chuyên gia, áp dụng phơng
pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với các chuyên gia, học sinh, phụ huynh và
một số bên liên quan khác các tài liệu phỏng vấn sẽ đợc cập nhật vào phân
tích đánh giá hiện trạng cho các biện pháp.
8- Đóng góp của luận văn:
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác
XHHGD - ĐT nghề của Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam trong hệ
thống cơ quan Tổng liên đoàn Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu đề tài không
chỉ có ý nghĩa về lý luận mà còn có giá trị thực tiễn cao, giúp cho các cấp lãnh
đạo Trờng Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam nói riêng và cơ quan Tổng
liên đoàn Việt Nam nói chung, tham khảo, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo

XHHGD-ĐT nghề trong hệ thống Công đoàn Việt Nam.
9- Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục
Chơng 2: Thực trạng xã hội hoá giáo dục tại Trờng Trung cấp nghề
công đoàn Việt Nam
Chơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm tăng cờng công tác xã hội hoá
giao dục tại Trờng Trung cấp nghề công đoàn Việt Nam.
8
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục
1.1. Một số khái niệm về xã hội hoá giáo dục - đào tạo
1.1.1. Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hóa đợc dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
XHH trớc hết là sự vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân
dân, của toàn xã hội và sự phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội nhằm từng bớc
nâng cao mức hởng thụ về GD, y tế, văn hóa và sự phát triển về thể chất và
tinh thần cho nhân dân.
XHH là sự xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân
với việc tạo lập và cải thiện môi trờng kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi
cho các hoạt động văn hóa - xã hội.
XHH là một quy luật diễn ra trên mọi lĩnh vực của cuộc sống. Xã hội
càng phát triển thì càng cần XHH, tuy nhiên khi xã hội phát triển thì phơng
thức XHH cũng phát triển.
Công tác XHH là mở rộng nguồn đầu t, khai thác các tiềm năng về
nhân tài, vật lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động GD, y tế, văn hóa phát triển
nhanh hơn, có chất lợng hơn, là chính sách lâu dài, là phơng châm thực hiện
chính sách xã hội của Đảng và Nhà nớc. Thực chất XHH là một quá trình
tham gia rộng rãi của các tổ chức xã hội, gia đình và cá nhân vào thực hiện

một hoạt động nhất định nào đó mà hoạt động này trớc khi bị XHH chỉ có một
loại chủ thể [16,tr.9].
Theo Lê Quốc Hùng: XHH là việc Nhà nớc huy động mọi cá nhân và
tổ chức tham gia thực hiện một số dịch vụ công cộng trên cơ sở có sự kiểm
tra, giám sát chặt chẽ của Nhà nớc, nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống của
nhân dân và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc [33,tr.17].
Nh vậy, Bản chất cho XHH là cách làm, cách thực hiện chủ trơng, đ-
ờng lối của Đảng bằng con đờng giác ngộ, huy động và tổ chức sự tham gia
của mọi ngời dân, mọi lực lợng xã hội; tạo ra sự phối hợp liên ngành một
cách có kế hoạch dới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Nhà nớc, làm cho
việc giải quyết các vấn đề xã hội thực sự là của dân, do dân và vì dân
[9,tr.7].
9
XHH không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nớc giảm bớt
phần ngân sách của Nhà nớc mà trái lại là nhà nớc tìm thêm các nguồn thu để
tăng tỷ lệ ngân sách cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt các nguồn
thu để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
1.1.2. Xã hội hóa giáo dục - đào tạo
Trên cơ sở một số khái niệm xã hội hóa nêu trên, chúng ta hiểu khái
niệm XHHGD - ĐT với nghĩa phổ biến nhất là làm cho toàn bộ xã hội làm GD
- ĐT. Với ý nghĩa nh vậy ta có thể hiểu XHHGD - ĐT trên những vấn đề cơ
bản nh sau:
XHHGD - ĐT trớc hết là làm cho xã hội nhận thức đúng vị trí, vai trò
của GD - ĐT, thực trạng của GD - ĐT, nhận thức rõ trách nhiệm của xã hội đối
với GD - ĐT.
XHHGD - ĐT cũng có nghĩa là làm cho GD - ĐT phát triển phù hợp với
sự phát triển của xã hội, phục vụ đắc lực sự phát triển KT, XH.
- XHHGĐ - ĐT là đào tạo ra nhiều nguồn lực để làm GD- ĐT không
thuần tuý trong nhà trờng, phá thế đơn độc trong nhà trờng, thực hiện trong sự
kết hợp GD- ĐT trong nhà trờng và ngoài nhà trờng, kết hợp các lực lợng GD:

Nhà trờng - gia đình và xã hội, tạo ra môi trờng xã hội tốt, thuận lợi cho việc
thực hiện các mục tiêu giáo dục cho mọi ngời tạo ra một xã hội học tập
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho đất n-
ớc [34, tr.309].
Cần hiểu rõ khái niệm xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đào tạo và dân
chủ hoá giáo dục đào tạo. Hai khái niệm này gắn bó chặt chẽ với nhau nhng
không phải là một. Dân chủ hoá GD - ĐT là một nội dung lớn của thời đại,
của một nền GD - ĐT dân chủ. XHHGD - ĐT là một con đờng để thực hiện
dân chủ hoá GD - ĐT là điều kiện để mọi ngời trong xã hội tham gia quản lý,
xây dựng nhà trờng và phát triển GD - ĐT.
Nh vậy: XHHGD-ĐT trả lại đầy đủ tính chất xã hội của giáo dục, làm
cho giáo dục có đợc sự liên hệ hữu cơ với toàn thể xã hội. Mặt khác, trả lại
bản chất xã hội cho giáo dục cũng có nghĩa là làm cho mọi ngời, mọi thành
viên của xã hội có quyền và nghĩa vụ tham gia vào quá trình GD - ĐT với t
cách là những chủ thể giáo dục (mặc dù họ là đối tợng của giáo dục) dới mọi
hình thức, với mọi khả năng và mọi điều kiện về mọi mặt của quá trình XHH.
Có thể nói, bản chất XHHGD-ĐT cũng đợc xác định ngay trong Nghị quyết
04/NQ - HNTW ngày 14/01/1993 của BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam:
10
Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức
xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của nhà nớc [20, tr.61].
1.1.3. Xã hội hoá giáo dục - đào tạo và vấn đề nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực
Nâng cao chất lợng đào tạo đang là đích đến của mọi nền giáo dục. Để
giải bài toán chất lợng giáo dục - đào tạo hiện nay là không đơn giản, nó động
chạm tới cả hệ thống và quy trình đào tạo. Trong đó, có thể nói 3 yếu tố quan
trọng có ý nghĩa quyết định là: Con ngời; hạ tầng cơ sở, trang thiết bị phục vụ
cho đào tạo và năng lực hội nhập quốc tế.
Có thể thấy, yếu tố con ngời luôn là yếu tố quyết định hàng đầu, chi
phối trực tiếp vào quá trình đào tạo. Yếu tố con ngời không chỉ nói đến đội

ngũ thầy cô giáo mà bao gồm cả đội ngũ cán bộ quản lý. Để phục vụ cho một
giảng viên đứng lớp phải kèm theo một đội ngũ phục vụ từ khâu lên chơng
trình, thời khóa biểu, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy Tức là có cả
một đội ngũ phục vụ trong toàn hệ thống. Trình độ chuyên môn của ngời thầy,
năng lực nghiệp vụ của cán bộ phục vụ là then chốt. Nhng con ngời đó có
chuyên nghiệp, có nỗ lực lao động không, điều kiện làm việc của họ có tốt
không sẽ tác động quan trọng đến chất lợng đào tạo.
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực xã hội, tuy nhiên, có
thể xác định nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
Có quan niệm nguồn nhân lực hạn hẹp hơn, không bao gồm những ngời
có khả năng lao động không có nhu cầu làm việc. Có một số quốc gia quan
niệm nguồn nhân lực quốc gia là toàn bộ những ngời từ độ tuổi bớc vào tuổi
lao động trở lên, có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển
của mọi nền kinh tế. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định
nguồn lực con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững, Con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự
phát triển đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Đại hội
Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: Phát triển mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt
động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai
trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và phát triển kinh tế tri thức. Nh vậy, thời đại nào cũng cần đến nhân tài, hội
11
nhập kinh tế thế giới càng sâu thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực càng trở
nên bức thiết.
Đối với Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc
tế, gia nhập tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, thực hiện các hiệp định hợp
tác kinh tế song phơng đang là nhu cầu hết sức cấp bách, đòi hỏi chất lợng

nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá, tăng tốc.
Trong các năm đổi mới, những cải cách về giáo dục, đào tạo đã có tác
động đến nâng cao chất lợng nguồn nhân lực mở rộng tri thức, khả năng sáng
tạo, phát minh, óc tởng tợng và các kỹ năng thực hành nghề nghiệp của ngời
lao động. Bộ phận lớn ngời lao động nớc ta đã làm chủ đợc khoa học, công
nghệ mới hiện đại chuyển giao từ nớc ngoài, đáp ứng đợc sự phát triển tăng
tốc của các ngành nghề công nghệ cao, ngành nghề dịch vụ mới Tuy nhiên,
so với các nớc trên thế giới quy mô và chất lợng nguồn nhân lực nớc ta đang
đứng trớc những thách thức to lớn trong cạnh tranh và hội nhập vào quá trình
toàn cầu hoá.
Tình hình chung nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay là: Sau 30 năm
công nghiệp hóa, vẫn còn khoảng 70% lao động cả nớc trong lĩnh vực nông
nghiệp; sinh viên ra trờng không có việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn, số còn lại có
việc làm thì hầu hết phải đào tạo lại và có nhiều ngời không làm đúng nghề
mình đã học, trong khi đó nhiều doanh nghiệp và nhiều dự án kinh tế quan
trọng đang rất thiếu nguồn lực lao động chuyên nghiệp.
Nguồn nhân lực nớc ta đứng trớc tình hình: Trẻ (tính theo tuổi đời trung
bình một u thế lớn), đông (một u thế lớn khác, nớc có dân số đứng thứ 13
trên thế giới), nhng tỷ lệ tính trên triệu dân của số ngời có nghề và có trình độ
chuyên môn rất thấp so với tất các nớc trong khối ASEAN 6 và Trung Quốc;
số cán bộ kỹ trị và có trình độ quản lý cao rất ít so với dân số cũng nh so với
quy mô nền kinh tế.
Theo điều tra của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2005: Nguồn nhân lực
Việt Nam về chất lợng đợc xếp hạng 53 trên 59 quốc gia đợc khảo sát, song
mất cân đối nghiêm trọng:
Thứ nhất, nguồn nhân lực ở nớc ta có các đặc thù: Tỷ lệ lao động tự làm
cao, khu vực phi chính thức lớn, việc làm nông nghiệp chiếm đa số, thị trờng
lao động bị chia cắt, bất cân đối lớn cung và cầu lao động, giá cả sức lao động
rẻ, hạn chế liên kết với thị trờng lao động khu vực và thế giới đã cản trở đến
12

sự hoạt động mạnh mẽ của thị trờng lao động, tiềm năng của nguồn nhân lực
cha đợc khai thác đầy đủ.
Thứ hai, quá trình toàn cầu hoá sự phát triển, các thị trờng đợc sự mở
rộng, tự do hoá thơng mại tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng cao đối với mỗi
nền kinh tế. Tính cạnh tranh đó kích thích phát triển nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, nền kinh tế Việt Nam cạnh tranh còn thấp, khu vực kinh tế t nhân đa số
là doanh nghiệp nhỏ, công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị, an toàn lao động
không đảm bảo, một số ngành kinh doanh còn mang tính độc quyền đã hạn
chế đến kích thích học tập, đào tạo, học nghề nâng cao trình độ của ngời lao
động và suy cho cùng là hạn chế đến nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Thứ ba, là quá trình toàn cầu hoá có đặc trng của sự phát triển và tăng c-
ờng vai trò của các tổ chức kinh tế và thơng mại đã dẫn đến mở rộng và thay
đổi các thông lệ quốc tế về đầu t, thơng mại và lao động. Nớc ta tham gia
dòng chảy toàn cầu hoá cũng có sự thay đổi điều chỉnh pháp luật liên quan tới
đầu t thơng mại, lao động. Trong đó, có sự thay đổi phát triển nguồn nhân lực
và chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực. Sự đổi mới các chính
sách phát triển nguồn nhân lực đã có tác động lớn đến phát triển quy mô và
cải thiện chất lợng nguồn nhân lực trong những năm đổi mới. Tuy nhiên, theo
đánh giá của các nhà kinh tế và hoạch định chính sách trong nớc và quốc tế thì
các thể chế phát triển nguồn nhân lực nớc ta còn thiếu, cha đồng bộ, một số
cha phù hợp với các thống kê quốc tế đã có tác động hạn chế phát triển nguồn
nhân lực tham gia vào phân công và hợp tác lao động ở qui mô rộng lớn.
1.2. Quan điểm, đờng lối, chính sách về xã hội hoá giáo dục - đào tạo
1.2.1. Xã hội hoá là qui luật tất yếu để phát triển giáo dục cho mọi
quốc gia
Bản chất của GD mang tính chất xã hội sâu sắc. Điều này đã đợc Mác
khẳng định: Xét trong nghĩa hiện thực, con ngời là tổng hoà các mối quan hệ
xã hội [45, tr.127]. Bởi vì: nói đến đối tợng GD là nói đến con ngời, mục đích
của GD cũng là vì con ngời, mà nhân cách của con ngời lao động phải đợc
hình thành dới tác động của nhà trờng, gia đình và xã hội. Đó là yêu cầu, là cơ

sở biện chứng của quá trình XHHGD. Hội nghị UNESCO họp tại Pari vào
tháng 11/1993 về chuẩn bị GD cho thế kỷ XXI cũng đã khẳng định về vấn đề
này trong kết luận sáu nguyên tắc cơ bản đối với các quốc gia.
Ngày nay, GD - ĐT có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội ở tất cả các nớc trên thế giới. Kinh nghiệm của các nớc công
13
nghiệp phát triển nhất (G8) chứng minh điều đó bởi những bớc nhảy trong
thời gian ngắn vừa qua. GD - ĐT thực sự trở thành nhân tố phát triển kinh tế,
kinh tế tri thức đóng một vai trò quan trọng trong cán cân kinh tế với sự phát
triển nh vũ bão của thông tin, khoa học, công nghệ Vì thế vấn đề huy động
nguồn nhân lực, làm phong phú tài nguyên trí tuệ vì mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội hơn lúc nào hết đều đợc các nớc quan tâm chú trọng tìm mọi cách
đầu t cho GD - ĐT.
Các nớc công nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới đều đặc
biệt coi trọng chính sách XHHGD - ĐT. Tuy hình thức và biện pháp tổ chức
hoạt động của xã hội tham gia vào phát triển GD- ĐT có khác nhau nhng về
bản chất, cơ bản các Nhà nớc đều thực hiện chính sách mở cửa cho GD - ĐT,
tạo nhiều cơ hội để GD - ĐT phát triển và giành cho ngời học những điều kiện
học tập tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Có thể khái quát quan điểm XHHGD-ĐT
ở một số nớc:
- ở Nhật Bản: Chính phủ Nhật đang tích cực tiến hành cải cách hệ
thống GD - ĐT. Thợng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách GD -
ĐT sửa đổi là: Luật GD trờng học, Luật QLGD địa phơng và Luật GD xã hội.
Nhằm đón nhận những thách thức của thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra một hệ
thống GD mở và giúp học sinh thể hiện cá tính để đạt đợc 4 mục tiêu cơ
bản:
+ Tạo cho học sinh độ thoáng, lòng ham muốn, tự chủ suy nghĩ và năng
lực sinh động; GD đạo đức xã hội, công bằng và thân ái.
+ Phát triển năng lực khác nhau tạo cơ hội lựa chọn thích hợp với nhu
cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh.

+ Phá vỡ thế quản lý theo kiểu tập quyền Nhà nớc đối với GD - ĐT,
giành cho địa phơng và nhà trờng quyền tự chủ lớn hơn.
+ Về GD - ĐT đại học, không chỉ nhằm đào tạo nhân tài có trí thức mà
còn phải nâng cao trình độ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu kỹ thuật cao.
- ở Hoa Kỳ: Chính phủ Hoa Kỳ đang thực hiện một cuộc cách mạng về
chuẩn hóa GD-ĐT. Để làm đợc điều này, một trong những hình thức trờng học
công - t phát triển mạnh ở Mỹ, đấy là loại trờng có thể do một nhóm giáo viên,
phụ huynh, nhóm cộng đồng, doanh nghiệp, trờng Đại học, Viện bảo tàng
thành lập. Năm 1992, cả nớc Mỹ chỉ có một trờng loại này, đến năm 2006
phát triển tới hơn 3.000 trờng. Cơ chế hoạt động của các trờng học loại này tự
14
do hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả đào tạo cao hơn. ở Hoa Kỳ còn có cao đẳng
cộng đồng, theo định nghĩa của họ, cao đẳng cộng đồng là một cơ sở đào tạo
có tính chất địa phơng, nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội đặc trng
của địa phơng và góp phần hớng nghiệp cho các khu vực xung quanh. Các loại
trờng này tồn tại và phát triển đợc là nhờ mối quan hệ với địa phơng.
- ở Trung Quốc: Đầu tháng 2 năm 1999, Quốc vụ viện Trung Quốc đã
phê chuẩn Kế hoạch hành động hớng tới thế kỷ 21 nhằm thực hiện việc cải
cách và phát triển GD- ĐT. Mục tiêu cơ bản là thực hiện phổ cập GD nghĩa vụ
(bắt buộc) lớp 9 trong toàn quốc; từng bớc phổ cập GD cao trung ở thành thị
và các khu vực kinh tế phát triển; tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật hàng đầu
thế giới, cơ bản xây dựng hệ thống suốt đời. Gần đây, trong bài phát biểu tại
Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tổng Bí th Hồ Cẩm Đào
cũng phát biểu coi học tập của hơn một tỷ ba trăm triệu ngời Trung Quốc
là nguồn tài nguyên khổng lồ .
Để thực hiện các mục tiêu trên, Trung Quốc đã đề ra các biện pháp:
Công trình giáo dục chất lợng hai thế kỷ , Công trình sản nghiệp hóa
các kỹ thuật mới cao cấp Các biện pháp trên sẽ t hực thi trên nền tảng hình
thành mạng lới GD mở, nghĩa là huy động tối đa sự tham gia của các lực lợng
xã hội đối với sự nghiệp GD.

Các nớc thuộc khu vực Đông Nam á và khối ASEAN cũng đang tích
cực đẩy nhanh quá trình phát triển GD bằng nhiều con đờng khác nhau, nhng
để tạo đợc động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nớc đều tận dụng và phát huy
sức mạnh của con đờng XHH. Bởi lẽ XHHSNGD là quá trình giải quyết hai
yêu cầu cơ bản: nâng cao nhận thức đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm
của xã hội đối với GD là mục tiêu của XHHSNGD.
1.2.2. Xã hội hoá là quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta về
phát triển giáo dục - đào tạo.
Nền GD - ĐT của dân tộc ta đã trải qua nhiều thế kỷ, sự nghiệp GD -
ĐT của nhân dân ta - dới sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền cách mạng,
luôn chứng tỏ rằng đó là sự nghiệp của toàn dân. Toàn dân tham gia GD - ĐT,
toàn xã hội quan tâm đến GD- ĐT vì đó là công việc trồng ngời của mỗi dân
tộc, mỗi làng xã, mỗi gia đình và của toàn xã hội.
Ngay từ khi đất nớc độc lập, Đảng ta và Bác Hồ kính yêu đã rất coi
trọng đến công tác GD - ĐT. Bác Hồ đã nói: Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu, Bác thay mặt cho Trung ơng Đảng và Chính Phủ kêu gọi và phát động
15
bình dân học vụ, xóa nạn mù chữ, Bác coi giặc dốt là một loại giặc rất
nguy hiểm, chính vì vậy mà từ những ngày dạy học ở trờng Dục Thanh - Phan
Thiết, Ngời đã căn dặn học trò rằng: Con ngời ta chữ là mắt - không có chữ
coi nh ngời bị mù vậy [37, tr.98].
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tuy đất nớc phải huy
động mọi nguồn lực cho công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và bọn
phản động trong nớc, nhng Đảng và Bác Hồ vẫn chủ trơng xây dựng nền GD
mạnh - tận dụng mọi điều kiện để chuẩn bị nhân lực cho công cuộc cách mạng
sau này. Nhà nớc ta đã gửi một số học sinh sang các nớc nh Liên Xô, Trung
Quốc, Tiệp Khắc, Cộng hòa Dân chủ Đức để học tập, đào tạo cán bộ trên
những lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Trong các khu giải phóng, các căn
cứ địa cách mạng, công tác GD - ĐT vẫn đợc tiến hành và phát triển. Nhờ vậy
mà chúng ta đã đào tạo đợc hàng trăm nhà khoa học sau này trở thành những

cán bộ cốt cán của các ngành, của đất nớc.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc bên cạnh việc phải tập
trung tất cả cho tiền tuyến phong trào vì miền Nam ruột thịt vẫn đợc đẩy
mạnh. Từ miền núi đến miền xuôi, từ những vùng chiến tranh ác liệt đến các
vùng an toàn, hệ GD từ mầm non đến đại học vẫn đợc củng cố đáp ứng yêu
cầu học tập cho con em. Ngoài việc đào tạo trong nớc Đảng và Nhà nớc tiếp
tục gửi hàng ngàn học sinh đi học ở các nớc để đào tạo nguồn cán bộ khoa học
kỹ thuật trọng yếu cho đất nớc kể cả khoa học quân sự.
Quan điểm GD - ĐT của Đảng đúc kết truyền thống hiếu học, đề cao sự
học và chăm lo việc học hành của nhân dân suốt hàng nghìn năm lịch sử phát
triển của dân tộc. Đảng, Nhà nớc ta luôn khẳng định: Giáo dục đào tạo là sự
nghiệp của quần chúng và Nhà nớc và nhân dân cùng làm giáo dục. Ngay
từ buổi đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi Toàn dân tham gia
diệt giặc dốt và phơng thức là dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần
dân liệu cũng xong. Quan điểm XHHGD đợc thể hiện rõ trong các văn bản
của Đảng và Nhà nớc ta. Sắc lệnh số 146/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
ngày 10/8/1946 đã khẳng định ba nguyên tắc cơ bản của nền GD nớc nhà là :
Đại chúng hóa, dân tộc hóa, khoa học hóa và theo tôn chỉ phụng sự lý tởng
quốc gia và dân tộc. Trong Đề án cải cách GD lần thứ nhất đợc Hội đồng
Chính phủ thông qua tháng 7/1950 đã khẳng định: Tính chất của nền giáo
dục mới của ta là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, đợc xây dựng trên
nguyên tắc: Dân tộc - khoa học - đại chúng. Văn kiện hội nghị lần thứ XII
của BCHTƯ Đảng khóa II (tháng 3/1957) nói về GD cũng khẳng định: Lấy
16
việc nâng cao chất lợng giáo dục làm chính, phải kết hợp và phục vụ việc xây
dựng nền kinh tế quốc dân. Chú ý dựa vào dân mà phát huy công tác văn hóa,
giáo dục.
Công tác XHH ngày càng đợc Đảng ta chú trọng một cách đúng mức và
càng đợc cụ thể hóa hơn. Nghị quyết số 14/NQTW ngày 11/1/1979 của Bộ
Chính trị về cải cách GD ghi rõ: Phối hợp những cố gắng đầu t của nhà nớc

với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ quan sản xuất và sức
lao động của thầy trò trong việc xây dựng trờng sở, phòng thí nghiệm, xởng tr-
ờng, vờn trờng .
Nh vậy, bản chất XHHGD đã đợc Đảng ta xác định từ những ngày đầu
của cách mạng. Tuy nhiên trong nhiều thập kỷ với chế độ bao cấp chúng ta đã
thay vì sự quản lý giáo dục của nhà nớc bằng nhà nớc giáo dục và do đó
ngành GD - ĐT đã rơi vào thế đơn độc, ngành GD - ĐT gặp nhiều khó khăn về
mặt đầu t ngân sách, động lực của ngời học và ngời dạy học bị giảm sút, thu
nhập của giáo viên thấp, cơ sở vật chất trờng học xuống cấp nghiêm trọng,
chất lợng GD - ĐT không đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Trớc tình hình đó Đại hội lần thứ VII BCH TƯ Đảng đã phát triển tinh
thần của Đại hội VI (Đại hội đổi mới toàn diện) của Đảng một lần nữa khẳng
định: Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ
coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngời, động lực trực tiếp
của sự phát triển Đổi mới nhanh chóng cơ chế quản lý GD-ĐT, khóa học và
công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trờng, nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, gắn chặt sự phát triển các lĩnh vực này với sản xuất và các
mục tiêu KT-XH. Một mặt nhà nớc tăng đầu t, mặt khác có chính sách để toàn
dân, các thành phần kinh tế cùng làm và đóng góp vào sự nghiệp này [19,
tr.85].
Quan điểm này cũng đợc Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội xác định thêm: Kết hợp và phát huy đầy đủ vai
trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trờng, từng tập thể lao động và tập thể dân
c trong việc chăm lo, bồi dỡng, hình thành con ngời mới, đồng thời Chiến l-
ợc ổn định và phát triển KT-XH đến năm 2010 khẳng định: Khai thác tiềm
năng của toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục và đào tạo. Đề cao vai trò
và trách nhiệm của gia đình trong việc giáo dục con cái, chăm sóc và bồi d-
ỡng thế hệ trẻ . Bởi vì: Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu
17
nuôi dỡng cả đời ngời, là môi trờng quan trọng giáo dục nếp sống và hình

thành nhân cách [19,tr.85].
Không thỏa mãn với những gì đã đợc khẳng định về công tác XHHGD-
ĐT, Đảng ta đã tiến hành một Hội nghị bàn riêng về GD - ĐT, đó là Hội nghị
lần thứ 4, BCHTƯ khóa VIII, Hội nghị khẳng định: Nhà nớc cần đầu t
nhiều hơn cho giáo dục nhng vấn đề rất quan trọng là cần phải quán triệt sâu
sắc và tiến hành tốt việc xã hội hóa các nguồn đầu t, mở rộng phong trào xây
dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn
xã hội và phải coi đầu t cho giáo dục là một trong những hớng chính của
đầu t, phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trớc và phục vụ đắc lực sự
phát triển KT-XH. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của nhà n-
ớc [20,tr.13].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: Xã
hội hoá sự nghiệp giáo dục là huy động và tổ chức lực lợng của toàn xã hội
cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để mọi ngời
dân đợc hởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại, tạo ra cho đ-
ợc phong trào mọi ngời học tập suốt đời, cả nớc thành một xã hội học tập, đa
dạng hóa các loại hình giáo dục - đào tạo, đồng thời nâng cao vai trò định h-
ớng, chỉ đạo và quản lý của nhà nớc trong quá trình xã hội hóa đó [24,
tr.171].
Văn kiện Đại hội X của Đảng: Thực hiện xã hội hóa sự nghiệp giáo
dục, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự
nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành,
các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp để mở mang giáo dục .
Nh vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nớc ta
về XHHGD-ĐT thực chất là khẳng định t tởng chiến lợc của Đảng trong quá
trình phát triển GD-ĐT. Quá trình đó đã chứng minh rằng, XHHGD-ĐT không
phải là giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nớc còn khó khăn, điều kiện đầu
t cho GD-ĐT còn hạn hẹp, mà là một chủ trơng chiến lợc lâu dài, xuyên suốt
toàn bộ quá trình phát triển GD-ĐT, ngay cả đến khi nớc ta phát triển thành

một nớc công nghiệp, có thu nhập quốc dân cao gấp nhiều lần so với hiện nay.
Quán triệt t tởng chiến lợc của Đảng, nhằm đẩy mạnh XHHGD-ĐT,
ngày 21/8/1997 Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/CP về Phơng hớng và chủ
trơng XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa. Để đẩy mạnh hơn nữa
18
XHH các hoạt động GD - ĐT, ngày 18/4/2005 Chính phủ đã có Nghị quyết
05/2005/NQ-CP về Đẩy mạnh XHH sự nghiệp GD-ĐT, y tế văn hóa giai đoạn
2005-2010. Để triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP, Bộ GD& ĐT
đã có Quyết định số 20/2005/QĐ- BGD&ĐT phê duyệt Đề án Quy hoạch
phát triển xã hội hóa sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2005-2020.
1.2.3. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục - đào tạo
Trớc hết làm cho xã hội nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của GD-ĐT
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc nói chung, cũng nh trong phát
triển KT-XH của mỗi địa phơng, mỗi gia đình và toàn cộng đồng. Trên cơ sở
đó hình thành hệ t tởng xã hội về GD-ĐT theo quan điểm, đờng lối của Đảng,
coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát
triển.
XHHGD - ĐT là tạo nhiều nguồn lực cùng tham gia xây dựng và phát
triển GD - ĐT, trớc hết là nguồn nhân lực con ngời.
GD- ĐT không còn bó hẹp trong thế đơn độc của nhà trờng mà có trách
nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội, đặc biệt trong GD đạo đức và rèn luyện ý
thức công dân cho học sinh.
XHHGD - ĐT là nhằm thực hiện phơng châm GD cho mọi ngời. Trên
cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng đáp ứng của xã
hội cho GD, vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không phân biệt thành
phần, lứa tuổi, vùng miền tham gia học tập; học ở nhà trờng, học ở gia đình,
học ở ngoài xã hội thông qua các hình thức chính quy, không chính quy nhằm
đáp ứng yêu cầu: học để biết, học để làm, học để chung sống, để xây dựng sự
phồn vinh của quốc gia, dân tộc.
XHHGD - ĐT đồng thời là chủ trơng và giải pháp nhằm thực hiện có

hiệu quả cuộc vận động dân chủ hoá trong GD - ĐT. Khi mà GD không còn
bó hẹp trong giới hạn trách nhiệm của nhà trờng, vai trò của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể và các tổ chức quần chúng khác có ảnh hởng nhất định
đối với GD - ĐT, thì sự tham gia quản lý của các tổ chức đoàn thể quần chúng,
các lực lợng xã hội sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh không khí dân chủ trong GD,
tạo thêm động lực để nâng cao chất lợng GD - ĐT cũng đợc hạn chế, môi tr-
ờng GD - ĐT trở nên lành mạnh và trong sạch hơn.
1.2.4. Nội dung của xã hội hóa giáo dục - đào tạo
XHHGD - ĐT bao gồm nhiều nội dung, nhng có thể khái quát bằng 5
nội dung cơ bản:
19
1.2.4.1. Giáo dục đào tạo cho mọi ngời
Là các hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền vận động toàn dân
tham gia học tập, học thờng xuyên, học suốt đời, học bằng mọi hình thức, học
để trang bị những tri thức cần thiết cho cuộc sống, để làm việc tốt hơn, tạo ra
khả năng thu nhập cao hơn, đảm bảo có cuộc sống tốt đẹp hơn và tham gia vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hơng, đất nớc.
Nh vậy GD - ĐT cho mọi ngời là tạo lập phong trào học tập sâu rộng
trong cộng đồng xã hội, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học tập.
1.2.4.2. Huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục đào tạo -
xây dựng môi trờng giáo dục đào tạo lành mạnh.
Là xây dựng môi trờng GD-ĐT lành mạnh mà mỗi ngời đều tự ý thức và
xác định đợc trách nhiệm của mình trong việc tham gia, chăm sóc, GD-ĐT thế
hệ tơng lai của đất nớc; xóa bỏ quan niệm cho rằng việc đào tạo con ngời là
thuộc trách nhiệm của nhà trờng, của đội ngũ những ngời thầy.
Huy động cộng đồng tham gia phát triển GD - ĐT thực chất là thực hiện
tốt nguyên lý 3 môi trờng GD: GD nhà trờng, GD gia đình và GD xã hội, tạo
lập một không gian khép kín trong hoạt động GD - ĐT.
1.2.4.3. Đa dạng hóa loại hình đào tạo
Là mở rộng các loại hình trờng lớp, các hình thức đào tạo, hình thức

học tập bên cạnh hệ thống trờng học công lập đợc xây dựng và phát triển ổn
định gần một nửa thế kỷ qua, phát triển thêm các loại hình trờng ngoài công
lập bao gồm trờng bán công, dân lập, t thục ở tất cả các ngành học, bậc học, từ
GD Mầm non đến Cao đẳng và Đại học. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu học
tập ngày càng cao của xã hội, đa dạng hóa các loại hình trờng lớp còn là việc
hình thành hệ thống các trung tâm, bao gồm các trung tâm GD thờng xuyên,
trung tâm đào tạo, bồi dỡng theo chuyên ngành (ngoại ngữ, tin học, điện tử
viễn thông ), đặc biệt gần đây là sự ra đời của các trung tâm học tập cộng
đồng cấp xã, phờng. Đa dạng hóa loại hình trờng lớp cũng có nghĩa là đa dạng
hóa các hình thức học tập của ngời học: học theo hình thức chính quy, tập
trung, học bổ túc, tại chức, học từ xa, học theo nhóm chuyên đề
1.2.4.4. Đa dạng hóa nguồn lực
Là việc mở rộng nguồn đầu t cho phát triển GD - ĐT. Bên cạnh nguồn
ngân sách chủ yếu của Nhà nớc, GD- ĐT có thể tranh thủ sự đầu t hỗ trợ của
các cơ quan kinh tế, các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng, các cá nhân và
cả cộng đồng về nhân lực, vật lực, tài lực, góp phần xây dựng cơ sở vật chất tr-
20
ờng lớp, cung cấp trang thiết bị phục vụ dạy và học. Mặt khác, đa phơng hóa
nguồn lực còn là việc thu hút sự tham gia công tác, quản lý của một bộ phận
lao động không nhỏ bao gồm các nhà QLGD, các thầy cô giáo đã nghỉ hu, các
nhà đầu t xây dựng bầu không khí dân chủ, năng động và hiệu quả trong các
lĩnh vực hoạt động GD - ĐT.
Nguồn lực tài chính theo hớng đa phơng hóa có thể đợc phân loại nh
sau:
- Nguồn ngân sách của Nhà nớc.
- Nguồn ngân sách của địa phơng.
- Nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh và ngời học.
- Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất.
- Nguồn đóng góp của các tổ chức phi chính phủ.
- Nguồn tài chính của cá nhân đầu t cho GD.

- Nguồn đóng góp của các nhà từ thiện, các nhà hảo tâm, các tôn giáo.
- Nguồn đóng góp từ các hiệp hội thông qua các quỹ học bổng.
1.2.4.5. Thể chế hóa chính sách
Là xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy về mọi lĩnh vực liên quan
đến GD - ĐT, bao gồm các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Điều lệ, Quy chế,
Quyết định của Đảng và Nhà nớc, của địa phơng. Hệ thống văn bản này
chính là hành lang pháp lý, là những trụ cột để GD-ĐT phát triển. Hệ thống
chính sách phải mang tính đồng bộ, khoa học, tránh chồng chéo giữa văn bản
trớc với văn bản sau, giữa chính sách của nhà nớc với chính sách của địa ph-
ơng.
Chính sách về XHHGD - ĐT cũng cần thiết phải có quy định cụ thể của
Nhà nớc nhằm tránh những cách làm tùy tiện, lợi dụng, dẫn đến những vi
phạm, nhất là trong việc huy động các nguồn lực tài chính.
1.3. Phơng thức thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo
XHGD - ĐT thực chất là nhằm xóa bỏ mọi hình thức áp đặt của cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, khơi dậy tính năng động, sáng tạo khơi dậy nguồn
nội lực to lớn tiềm tàng trong mọi tầng lớp nhân dân để đẩy mạnh sự phát triển
của GD - ĐT trong thời kỳ mới, phá vỡ thế đơn độc của GD - ĐT. Vì vậy ph-
ơng thức của XHHGD - ĐT là rộng mở, linh hoạt và sáng tạo. Có 6 hớng đi cơ
bản để thực hiện XHHGD- ĐT.
1.3.1. Dân chủ hóa quá trình tổ chức và quản lý
21
Đây là phơng thức cơ bản để thực hiện XHH nhằm biến hệ thống GD
-ĐT và trờng học từ một thiết chế hành chính thành một thiết chế GD - ĐT
hoàn toàn là của dân, do dân và vì dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy : Cần
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng mối quan hệ thật tốt, đoàn kết
chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa trò với nhau, giữa cán bộ
các cấp, giữa nhà trờng với nhân dân Thầy trò phải thật thà đoàn kết và
dùng cách dân chủ, thật thà phê bình và tự phê bình dân chủ nhng trò phải
kính thầy, thầy phải quý trò [42, tr256].

Dân chủ hóa là xóa bỏ tính khép kín của hệ thống GD- ĐT nói chung và
hệ thống trờng học nói riêng, tạo điều kiện để tất cả mọi ngời có cơ hội nắm
bắt những thông tin trong GD - ĐT, tham gia ý kiến, đóng góp công sức và
tiền của vào sự nghiệp xây dựng và phát triển GD - ĐT.
Dân chủ hóa GD - ĐT trớc hết phải đợc thể hiện trong việc hoạch định
đờng lối, chính sách phát triển GD - ĐT của Đảng, Nhà nớc, Quốc Hội, Chính
phủ cũng nh hệ thống lãnh đạo quản lý từ Trung ơng đến địa phơng phải thực
sự phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ để xây dựng chiến lợc quốc gia về GD -
ĐT. Trên cơ sở đó, hình thành các bớc đi cho phù hợp với từng thời kỳ cách
mạng, từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Dân chủ hóa GD - ĐT ở các nhà trờng thể hiện trong quá trình công khai
hóa các mục tiêu, chơng trình, giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà tr-
ờng; là quá trình thu hút sự tham gia quản lý và thực hiện các nội dung công tác
của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng, hội cha mẹ học sinh và
các lực lợng xã hội khác đối với sự phát triển của mỗi trờng học.
Dân chủ hóa còn thể hiện ngay trong việc thực hiện và đảm bảo quyền,
nghĩa vụ của học sinh. Học sinh không chỉ là đối tợng đánh giá, xếp loại của
GD - ĐT mà thờng xuyên phải đợc tham gia vào các hoạt động quản lý, nhất
là hoạt động tự quản, đợc tham gia đóng góp ý kiến đối với ngời dạy bằng
nhiều hình thức, nhằm tác động trở lại để góp phần hoàn chỉnh chu trình dạy
và học. Tuy nhiên, dân chủ trong lĩnh vực này vẫn phải đảm bảo nguyên tắc
nh Bác Hồ đã khẳng định: dân chủ nhng trò vẫn phải kính thầy, thầy phải
quý trò, hay nh câu nói của cố Thủ tớng Phạm Văn Đồng trờng ra trờng,
lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò với đầy đủ các nghĩa của nó.
1.3.2. Đa dạng hóa giáo dục - đào tạo
Từ khi xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa không chấp nhận một
22
nền GD - ĐT mà sản phẩm của một cấp học, bậc học chỉ là kết quả nh nhau vì
nó đợc thực hiện trong một chơng trình giống nhau, cách học giống nhau.

Những sản phẩm ấy không đáp ứng đợc tính năng động, linh hoạt của nền
kinh tế thị trờng. Vì vậy đa dạng hóa GD - ĐT trớc hết là đa dạng hóa mục
tiêu đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài,
cung cấp nguồn nhân lực phong phú và đa dạng cho các thành phần kinh tế và
các tổ chức xã hội.
Đa dạng hóa GD - ĐT là đa dạng hóa loại hình trờng lớp, hình thức đào
tạo mà bản chất của nó là đa dạng hóa nguồn đầu t cho GD - ĐT. Mục tiêu của
lĩnh vực này là vừa mở rộng cánh cửa trờng học, tạo nhiều cơ hội học tập cho
nhân dân, vừa huy động đợc nhiều nguồn lực tham gia vào quá trình đẩy
nhanh sự phát triển GD - ĐT, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KH - XH trong
thời kỳ mới.
Mô hình trờng lớp hiện nay không chỉ thu hẹp trong một kiểu trờng
công lập nh trớc đây mà đợc bổ sung nhiều loại trờng nh trờng dân lập, t thục,
bán công, các trung tâm GD thờng xuyên, trung tâm GD kỹ thuật tổng hợp, h-
ớng nghiệp và dạy nghề. Đặc biệt, mô hình trung tâm học tập cộng đồng đang
đợc hình thành và phát triển ở các địa phơng, tạo mọi điều kiện để ngời lao
động đợc học tập.
Hình thức đào tạo hiện nay cũng rất đa dạng và linh hoạt. Tùy theo khả
năng và điều kiện của ngời học, họ có thể tham gia theo các chơng trình đào
tạo chính quy, tại chức, đào tạo từ xa, chơng trình ngắn hạn, dài hạn
1.3.3. Xây dựng và phát triển các tổ chức khuyến học.
Khuyến học là một con đờng khá hiệu quả của XHHGD - ĐT. Thông
qua các hình thức khuyến học, ngời học đợc động viên bằng cả tinh thần và
vật chất, từ đó củng cố thêm ý chí và động cơ học tập.
Khuyến học trớc hết là hình thức tuyên truyền nâng cao nhân thức về
con đờng học hành của nhân dân. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh Một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu cũng đồng nhất với đờng lối của Đảng Đầu t
cho giáo dục là đầu t cho phát triển không chỉ đợc coi là những định hớng về
GD mà đó còn là những nội dung tuyên truyền GD có ý nghĩa sâu sắc.
Khuyến học là hình thức huy động sự đóng góp của toàn thể xã hội vào

sự nghiệp phát triển GD - ĐT. Sự hình thành các loại quỹ nh quỹ GD, quỹ hỗ
trợ GD, quỹ bảo trợ học đờng, quỹ tài năng trẻ là kết quả của phong trào
khuyến học ở nhiều địa phơng, trong đó vai trò của Hội khuyến học, của các
doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các tổ chức xã hội và từng dòng họ là vô
23
cùng lớn. Phong trào hiến đất xây trờng ở các tỉnh phía Nam, phong trào
quyên góp xây dựng và ghi tên, gắn biển công trình trờng học ở các tỉnh phía
Bắc, các hình thức phân công tổ chức đoàn thể xã hội đỡ đầu chăm lo xây
dựng cảnh quan môi trờng s phạm xanh - sạch - đẹp, vận động con em nhân
dân đi học để thực hiện phổ cập, xóa mù chữ ở nhiều địa phơng là hình thức
khuyến học rất hiệu quả.
1.3.4. Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động của ba môi trờng giáo dục
Nguyên lý GD của mọi quốc gia đều khẳng định: muốn phát triển GD
phải xây dựng và phát huy hiệu quả hoạt động của ba môi trờng GD: nhà tr-
ờng, gia đình và xã hội.
Môi trờng GD nhà trờng là môi trờng trung tâm, chính yếu để xây dựng
và phát triển nhân cách con ngời. Sự tác động và chi phối toàn diện của nhà tr-
ờng từ môi trờng cảnh quan, nề nếp kỷ cơng, không khí vui chơi đến việc học
tập, rèn luyện, tu dỡng cũng nh các hành vi ứng xử, quan hệ, tình cảm thầy
trò, bè bạn thờng để lại trong cuộc đời học trò những dấu ấn đậm nét, khó
phai nhạt. Tạo đợc môi trờng GD nhà trờng tốt, học sinh sẽ đợc thụ hởng
những giá trị văn hóa đẹp đẽ, giàu tính nhân văn, tạo nền tảng cho quá trình
định hình nhân cách về sau.
Môi trờng GD gia đình là nhân tố quan trọng, trực tiếp tác động tới
hành vi đạo đức của học sinh. Nếp sống gia đình, bao gồm văn hóa giao tiếp,
tình cảm giữa các thành viên trong gia đình cũng nh giữa gia đình và cộng
đồng có ảnh hởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh. Môi trờng GD gia đình tốt là cơ sở giúp cho học sinh khi tiếp xúc với
môi trờng xã hội sẽ nhanh chóng hòa nhập và nắm bắt tri thức một cách có
hiệu quả.

GD nhà trờng và GD gia đình là hai môi trờng GD gần nhau có mối
quan hệ hữu cơ, tơng tác và ảnh hởng trực tiếp, tích cực đến chất lợng GD.
Môi trờng GD xã hội có tính phức tạp hơn vì xã hội là sự tổng hòa các
mối quan hệ. Cái tốt, cái xấu, cái tích cực, cái tiêu cực đôi khi đan cài trong
nhau, ảnh hởng của môi trờng xã hội tới hành vi đạo đức và nhân cách học
sinh là không nhỏ.
Xây dựng môi trờng GD xã hội là quá trình thông qua hoạt động của
các đoàn thể xã hội, chọn lọc, biểu dơng các điển hình tiên tiến, xây dựng
thành phong trào trong thanh thiếu niên nh các phong trào thi đua Học tập vì
ngày mai lập nghiệp, phong trào mùa hè tình nguyện Ngợc lại, cũng
24
thông qua hoạt động của các đoàn thể xã hội giúp học sinh có điều kiện xa
lánh, loại trừ các tiêu cực nh sự cám dỗ của văn hóa và lối sống độc hại nh ma
túy, mại dâm và nhiều tệ nạn xã hội khác. Các phong trào Xây dựng môi tr-
ờng không có ma túy, Nói không với ma túy, Ma tuý - HIV/AIDS hiểm
hoạ của loài ngời nếu đợc tổ chức thờng xuyên, tuyên truyền sâu rộng sẽ
tác động tích cực đến đời sống và sinh hoạt của thanh thiếu niên học sinh.
Ba môi trờng GD là ba nhân tố cơ bản tham gia hoàn thiện nhân cách
ngời học theo yêu cầu của mục tiêu GD - ĐT. Giải quyết tốt mối quan hệ hữu
cơ giữa các nhân tố gia đình - nhà trờng - xã hội trong hoạt động GD chính là
đã định ra đợc con đờng chủ đạo của XHHGD, một trong những chìa khóa
quan trọng tạo điều kiện để phát triển GD một cách nhanh chóng, bền vững
theo yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.5. Tổ chức Đại hội giáo dục các cấp
Tổ chức Đại hội GD các cấp là một chủ trơng mới do Bộ GD&ĐT và
Công đoàn GD Việt Nam khởi xớng từ tháng 10 năm 1990 bằng Thông t liên
tịch số 35/TTLT, trong đó nêu rõ Đại hội giáo dục tổ chức theo nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân và tổ chức vào năm học đầu tiên của nhiệm kỳ đó Đại hội
giáo dục ở một địa phơng do cấp ủy và chính quyền ở đó chủ trì tổ chức, nhng
các đồng chí thủ trởng cơ quan QLGD và Chủ tịch Công đoàn giáo dục cùng

cấp phải tích cực, chủ động tham mu để Đại hội Giáo dục đạt kết quả cao.
Đại hội GD nhằm đặt ra 3 yêu cầu cơ bản:
- Cụ thể hóa mục tiêu đào tạo, nguyên lý GD của Đảng và kế hoạch
phát triển GD của Nhà nớc vào mục tiêu, nhiệm vụ GD trong kế hoạch phát
triển KT-XH của địa phơng.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia xây dựng kế
hoạch của các nhà trờng trên địa bàn; động viên đợc sức mạnh tổng hợp của
nhà trờng - gia đình - xã hội để chăm lo việc học tập, GD đạo đức, lao động,
hớng nghiệp cho học sinh, xây dựng cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh quan môi tr-
ờng s phạm, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên
Tạo ra động lực kích thích tinh thần của đội ngũ trí thức ngành GD- ĐT,
khuyến khích tính hiếu học, động viên học sinh chăm ngoan học giỏi, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cho nền kinh tế của địa phơng.
Đại hội GD chính là một diễn đàn quan trọng của mọi thành phần, mọi
tầng lớp xã hội bàn về những giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển của GD.
Đại hội GD là kết quả của quá trình thực hiện phơng châm Dân biết -
dân bàn - dân làm- dân kiểm tra trong GD, phù hợp với cơ chế quản lý Đảng
25

×