Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

DỰ BÁO NHU CẦU ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN MÊ LINH - TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.14 KB, 106 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học sư phạm hà nội
…………………………
DỰ BÁO NHU CẦU ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC
HUYỆN MÊ LINH - TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM
2015
luận văn thạc sỹ khoa học
Chuyên ngành:


1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng đến các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Giáo dục, Phòng nghiên cứu
khoa học, các thầy giáo cô giáo trường Đại học sư phạm Hà Nội đã dạy dỗ,
hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ quý báu, chân tình của các
đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo huyện
Mê Linh, Lãnh đạo Phòng Giáo dục-Đào tạo, các nhà trường trong huyện,
cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động viên giúp đỡ
tôi về mọi mặt.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn chân thành đến Phó
giáo sư - Tiến sỹ Lê Ngọc Lan và các thầy cô giáo - chuyên gia dự báo đã
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

2
danh mục
các chữ cái viết tắt


BCH TƯ Ban chấp hành trung ương
CTQG Chính trị quốc gia
KT- XH Kinh tế - xã hội
KT Kinh tế
XH Xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo
KH- KT Khoa học - kỹ thuật
KH- CN Khoa học - công nghệ
CT- XH Chính trị - xã hội
PCGDTH – CMC Phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ
PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
PCTH Phổ cập tiểu học
GDTH Giáo dục tiểu học
GVTH Giáo viên tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
GD - TX – DN Giáo dục – thường xuyên – dạy nghề
PCGDTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
TH Tiểu học
CBQL Cán bộ quản lý
GVVH Giáo viên văn hoá
GVĐT Giáo viên đặc thù
GV Giáo viên
HS Học sinh
HSTH Học sinh tiểu học
3
SL Số lượng
% Tỷ lệ phần trăm
QL Quản lý

VH Văn hoá
THSP Trung học sư phạm
CĐSP Cao đẳng sư phạm
ĐHSP Đại học sư phạm
THCN Trung học chuyên nghiệp
VHTT Văn hoá thông tin
CN Công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
4
Mục lục
Trang
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................…. 1
1.1. Về lý luận……………………………………………………….. 1
1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………… 2
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................…. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………… 3
3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………… 3
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………….. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………… 3
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................……... 4
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................…..... 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết..........................… 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................... 4
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu dự báo............................. 5
8 Bố cục của luận văn..........................................................…........ 6
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...................…………. 7
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu................................…............. 7

1.1.1. Quốc tế............................................................….............. 7
1.1.2. Việt Nam.............................................................. 8
1.2. Dự báo.............................................................................…......... 9
1.2.1. Khái niệm dự báo.............................................. 9
1.2.2. Phân loại dự báo................................................ 11
1.2.3. Cách tiếp cận khi lập dự báo............................................... 11
1.2.4. Các nguyên tắc khi lập dự báo............................................. 12
1.3. Dự báo giáo dục............................................................................ 13
1.3.1. Khái niệm về dự báo giáo dục............................................. 13
1.3.2. Phân loại dự báo giáo dục..........………………………….. 14
1.3.3.Tổ chức quá trình nghiên cứu dự báo giáo dục.................... 14
1.3.4. Vai trò của dự báo............................................................... 15
1.3.5. Lựa chọn phương pháp dự báo cho vấn đề nghiên cứu 18
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quy mô phát triển giáo dục..….... 19
1.4.1. Nhân tố kinh tế – xã hội...................................................... 19
1.4.2. Các nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục...................... 19
1.4.3. Nhân tố về văn hoá - khoa học – công nghệ........................ 20
1.4.4. Các nhân tố về chỉ đạo lãnh đạo.......................................... 20
1.4.5. Các nhân tố quốc tế............................................................. 21
5
1.5. Vị trí vai trò của cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
và một số đặc điểm của đội ngũ GVTH .......................………..... 21
1.5.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.................. 21
1.5.2. Một số đặc điểm của đội ngũ giáo viên tiểu học................. 25
1.5.3. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học......................................... 27
1.5.4. Quyền hạn của giáo viên tiểu học........................................ 28
Chương 2. Thực trạng đội ngũ GVTH huyện Mê Linh………….......... 29
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Mê Linh …........... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................ 29
2.1.2. Đặc điểm xã hội................................................................... 29

2.1.3. Đặc điểm kinh tế.................................................................. 30
2.2. Thực trạng GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh ...
……….
31
2.2.1. Khái quát về Vĩnh Phúc và giáo dục - đào tạo Vĩnh
Phúc...
31
2.2.2. Thực trạng giáo dục huyện Mê Linh .................................. 33
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học..........…............................. 40
2.3.1. Thực trạng giáo dục tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc...................... 40
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mê Linh ….. 41
Chương 3. Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mê Linh
đến năm 2015 ............................…………....................……………….. 49
3.1. Căn cứ xác định nhu cầu phát triển đội ngũ GVTH huyện Mê
Linh đến năm 2015...................................................................…. 49
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo theo
nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam...................................... 49
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh
Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh ...................................................... 51
3.2. Dự báo quy mô phát triển GDTH huyện Mê Linh đến 2015…….. 55
3.2.1. Dự báo quy mô học sinh tiểu học huyện Mê Linh từ năm
2005 đến 2015 bằng phương pháp sơ đồ luồng............................. 55
3.2.2. Dự báo quy mô học sinh tiểu học huyện Mê Linh đến
năm 2015 bằng phương pháp ngoại suy xu thế............................. 61
3.2.3. Phân tích, lựa chọn kết quả dự báo quy mô phát triển học
sinh tiểu học đến năm 2015 bằng hai phương pháp dự báo…….. 65
3.3. Dự báo nhu cầu đội ngũ GVTH huyện Mê Linh đến 2015.……... 66
3.3.1. Dự báo nhu cầu đội ngũ GVTH huyện Mê Linh bằng
6
phương pháp định mức.................................................................. 66

3.3.2. Dự báo nhu cầu đội ngũ GVTH huyện Mê Linh bằng
phương pháp tương quan tỷ lệ....................................................... 68
3.3.3. Phân tích kết quả phương pháp dự báo nhu cầu GVTH
huyện Mê Linh đến năm 2015…………………………………... 69
3.3.4. Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh cần ĐT bổ sung… 72
3.4. Một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ GVTH huyện Mê
Linh đến năm 2015........................................................................ 78
3.4.1. Cơ sở xuất phát của việc đề ra giải pháp............................. 78
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu..................................................... 79
3.4.3. Kiểm định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. 81
Kết luận và kiến nghị.………………………….........…….… 84
1. Kết luận...........................................................................…….. 84
2. Kiến nghị..........................................................................……. 85
7
Mở đầu
1/ Lý do chọn đề tài.
1.1. Về lý luận.
Trong thời đại xã hội phát triển và biến đổi mạnh như ngày nay, ở
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
việc xây dựng những dự đoán về những điều có thể xảy ra của nền giáo dục
trong tương lai, việc nghiên cứu những triển vọng phát triển của nền giáo
dục, đồng thời chỉ ra thời gian có thể xác định được những biến đổi đó đã
trở thành đặc biệt cần thiết. Dự báo giáo dục là một dạng tiên đoán khoa
học trong lĩnh vực xã hội. Dự báo giáo dục chủ yếu hướng vào việc cung
cấp những hiểu biết về một thực trạng tương lai của một nền giáo dục, tìm
kiếm những mục tiêu mới, những viễn cảnh mới và chỉ ra những giải pháp
khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục trong tương lai.
Hiện nay giáo dục - đào tạo được Đảng và Nhà nước coi là quốc sách
hàng đầu, nhất là đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá-
hiện đại hoá, giáo dục ngày càng trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” và

“Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội đang chuyển sang đầu
tư cho phát triển”[8] . Việc đón trước tương lai, hoạch định chính sách, biện
pháp nhằm đưa nền giáo dục phát triển là rất quan trọng. Nhưng để làm được
điều đó cần phải: “Xem xét nền giáo dục trong viễn cảnh tương lai, đó là hướng
cốt yếu trong việc đề ra các kế hoạch và chính sách giáo dục, thực sự như là một
định hướng mới trong kế hoạch hoá giáo dục…”[31] .
ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học đề cập đến vấn đề tầm quan
trọng của công tác dự báo, mà đại diện là tác giả Hà Thế Ngữ đã khẳng
định: “Nền giáo dục của một nước, một địa phương nhất thiết phải lấy công
tác dự báo làm tiền đề”[40].
Nghị quyết TƯ2 khoá VIII của Đảng đã nêu: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Để thực hiện được điều đó thì giáo dục phải không
ngừng đổi mới. Đổi mới đội ngũ, đổi mới công tác quản lý, công tác giáo
8
dục, đặc biệt: “Tăng cường công tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế
hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục” [26]. Việc xây dựng chiến lược,
kế hoạch giáo dục có thể gặp nhiều khó khăn bất cập nhưng không vì thế
mà bỏ qua yếu tố cơ bản, có tính chất tiên đề này. Vì vậy phải nghiên cứu
và thực hiện tốt công tác dự báo giáo dục: “Dự báo không thể cho biết chính
xác về tương lai nhưng có thể giúp các nhà làm chính sách đương đầu với
tính không chính xác và biến động để khai thác ý nghĩa của các lựa chọn
chính sách”[36]. Dự báo với tính chất là giai đoạn tiền kế hoạch nhằm tạo
cơ sở vững chắc cho các chiến lược về mục tiêu và giải pháp sau này.
1. 2. Về thực tiễn:
Trong giai đoạn vừa qua, việc lập kế hoạch giáo dục ở nhiều địa
phương và cơ sở giáo dục còn mang tính chất tình thế, ngắn hạn, tập trung
chủ yếu vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh thiếu hụt, như tác giả
Đặng Quốc Bảo đã nhận định: “Cái lạc hậu trong kế hoạch hoá giáo dục của
chúng ta trong một thời gian dài là việc lập kế hoạch giáo dục thiếu tính đa
chiều, thiếu tính viễn cảnh, thiếu tính mềm dẻo và phương án thực hiện”[2].

Tỉnh Vĩnh Phúc đang từng ngày phát triển đi lên theo hướng Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá, song sự chênh lệch về nhiều mặt trong dân cư
giữa các vùng là không tránh khỏi, trong đó phải kể đến mặt bằng dân trí.
Thực hiện Nghị định 153/ NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh
một phần địa giới và dân cư huyện Mê Linh để thành lập thị xã Phúc Yên,
chính thức đi vào hoạt động độc lập kể từ ngày 01/01/2004. Đây là những
điều kiện rất thuận lợi để Mê Linh phát triển một cách toàn diện. Nhân dân
Mê Linh có truyền thống hiếu học, là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Vĩnh
Phúc đang trên đà phát triển công nghiệp, du lịch và đô thị. Chính vì lẽ đó
sự nghiệp giáo dục và đào tạo là rất quan trọng. Sự phát triển của giáo dục
có ý nghĩa quyết định trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội
ở địa phương. Lực lượng cơ bản quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên Tiểu học (đội ngũ quyết định chất
lượng giáo dục nền móng cho các bậc học). Nhưng hiện nay đội ngũ này
9
đang trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lại vừa yếu; thừa về số lượng,
thiếu về cơ cấu bộ môn và yếu về chất lượng. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng trên là công tác dự báo giáo dục - mà cụ thể là dự báo
nhu cầu đội ngũ giáo viên ở bậc học này chưa được quan tâm đúng mức,
làm cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên còn bị
động, thiếu cơ sở thực tế và khoa học.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài “Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học
huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015”.
2/ Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng giáo dục - đào tạo huyện
Mê Linh, nhằm dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học đến năm 2015
và đề xuất một số biện pháp để phần nào đáp ứng nhu cầu đó.
3/ Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu.

Đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh đến năm 2015.
4/ Giả thuyết khoa học:
Đến năm 2015 đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh cần có
nhiều biến đổi về số lượng, chất lượng về cơ cấu đội ngũ theo hướng CNH
và HĐH.. Nếu dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn dự báo được khoa học
và xác đáng về nhu cầu đó và có những biện pháp triển khai đồng bộ và
thích hợp thì sẽ chủ động đáp ứng được những nhu cầu trên.
5/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc dự báo nhu cầu
đội ngũ giáo viên.
5. 2. Nghiên cứu, xác định thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ
cấu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh.
5.3. Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh đến
10
năm 2015 và đề xuất một số biện pháp thực hiện.
6/ Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống giáo dục Tiểu học của huyện
Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trọng tâm nghiên cứu là dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học
của huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015 và đề xuất một số biện
pháp thực hiện.
7/ Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết để nghiên cứu các
văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước cũng như của ngành
giáo dục và của địa phương nhằm:
- Thu thập để hiểu một cách sâu sắc đường lối chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo cho quá trình nghiên cứu

đạt được mục tiêu phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
- Nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hoá các thông tin khoa học từ
các tài liệu có liên quan đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, đến công tác
giáo dục, công tác dự báo để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, xây dựng
phương pháp và quy trình nghiên cứu phù hợp.
2 7. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
3 7.2.1. Phương pháp điều tra.
Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu từ thực tế đã diễn ra,
đồng thời vận dụng các kiến thức nhằm tổng hợp các vấn đề có liên quan đến đề
tài.
Mục đích của phương pháp này là thông qua khảo sát, điều tra, thu thập
các số liệu để nắm được lịch sử phát triển, hiện tại và tương lai của vấn đề
nghiên cứu. Xử lý và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong toàn bộ quá
trình nghiên cứu thuộc phạm vi của đề tài.
11
7.2.2. Phương pháp chuyên gia.
Là phương pháp lấy trưng cầu ý kiến của các chuyên gia về các vấn
đề được nghiên cứu qua phiếu điều tra.
Cách thức thực hiện:
- Lựa chọn các chuyên gia đẻ hỏi ý kiến.
- Xây dựng các câu hỏi.
- Xây dựng các phiếu câu hỏi và bản ghi kết quả xử lý các ý kiến của
các chuyên gia.
- Làm việc với chuyên gia.
- Phân tích và xử lý các phiếu trả lời.
- Kiểm tra và xử lý kết quả dự báo thu được.
- Tổng hợp và lựa chọn kết quả dự báo.
Phương pháp chuyên gia có 2 hình thức: Hội đồng (lấy ý kiến tập thể
các chuyên gia) và phương pháp DELPHI (Lấy ý kiến của từng chuyên gia
rồi tổng hợp lại).

7. 3. Nhóm phương pháp dự báo
7.3.1. Phương pháp ngoại suy:
Là phương pháp chấp nhận quy luật phát triển của đối tượng dự báo
trong tương lai vẫn tiếp diễn như trước (y=a+bt).
- Phương pháp ngoại suy theo quan hệ tỷ lệ:
Nếu gọi Y là đối tượng dự báo, X là nhân tố ảnh hưởng ta có:
Y
i
K
i
= . Trong đó i là tần số quan sát với i = 1,… n
X
i
Dựa vào công thức ta xác định được Ki trong quá khứ xem xét quy
luật phát triển của nó theo thời gian, các khả năng có thể xảy ra.
k
i
k
i
k
i
12
K
i
dao ng n nh độ ổ đị
(H1)
K
i
t ng (H2)ă K
i

gi m (H3)ả
k k k
t t t
(Hình 1) (Hình 2) (Hình 3)
- Phương pháp ngoại suy xu thế (ngoại suy theo dãy thời gian):
Dựa vào số liệu quan sát trong quá khứ về đối tượng thiết lập mối
quan hệ giữa các đại lượng đặc trưng cho đối tượng dự báo. Mối quan hệ đó
được đặc trưng bởi hàm xu thế: Y=f (t).
7.3.2. Phương pháp sơ đồ luồng.
Đây là phương pháp thông dụng trong việc dự báo quy mô phát triển
học sinh có hiệu quả. Dự báo bằng phương pháp này cần dựa vào ba tỷ lệ đó
là: Tỷ lệ học sinh lên lớp (P), tỷ lệ học sinh lưu ban (R), tỷ lệ học sinh bỏ học
(đ).
7.3.3. Phương pháp xác định quan hệ tỷ lệ.
Căn cứ vào tỷ lệ cho phép để xác định hệ số tỷ lệ.
7.3.4. Phương pháp định mức:
Là phương pháp thường dùng trong việc tính toán, dự báo nhu cầu
giáo viên, dựa vào quy định của Nhà nước về định mức giáo viên trên lớp,
định mức học sinh trên lớp.
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn kết hợp sử dụng các phương
pháp như: Phương pháp tương quan hồi quy, thống kê, tổng kết kinh
nghiệm…
8/ Bố cục luận văn.
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn còn có 3 chương.
- Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chương II: Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê
Linh tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương III: Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê
Linh tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015.

13
14
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1/ Sơ lược lịch sử vấn đề.
1.1.1. Quốc tế:
Thời phục hưng những yếu tố dự báo sư phạm, dự báo giáo dục đã
được xác định trong nhiều tài liệu của các tác giả như Campnella, Thoms
Moro, rồi đến thời cận – hiện đại cũng được các nhà sư phạm đề cập đến
như Komensky, Usinsky, Disteveg và các nhà xã hội học không tưởng. Đó
là những quan niệm về nền giáo dục và nhà trường trong tương lai gắn liền
với những mong muốn về một xã hội tốt đẹp.
Với phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lê nin,
những ý tưởng về nền giáo dục và nhà trường tương lai đầu tiên được
khẳng định trên cơ sở những quy luật khách quan phù hợp với sự phát
triển của xã hội và con người. Vào giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX ở
Liên Xô (cũ) đã có một số công trình dự báo giáo dục có ý nghĩa to lớn,
đóng góp không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây
dựng nền giáo dục tiến bộ nói riêng; đó là các công trình dự báo về nền
kinh tế của các nhà kinh tế học, công trình dự báo giáo dục của các nhà
giáo dục học như: Usinsky, Macarenkô…
Ngày nay tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa UNESCO đã tổ
chức nhiều cuộc hội thảo, công bố nhiều công trình dự báo giáo dục với
quy mô toàn cầu hoặc từng khu vực như: Hội thảo về “Tương lai giáo
dục và giáo dục của tương lai” do Viện quốc tế kế hoạch hoá giáo dục
UNESCO tổ chức năm 1978.
Công trình nghiên cứu “Suy nghĩ về sự phát triển tương lai của giáo
dục” UNESCO – Paris 1984. Gần đây là chuyên luận: “Nền giáo dục thế kỷ
XXI những triển vọng của Châu á - Thái Bình Dương” của RaJia RoySinh
– nguyên trợ lý tổng giám đốc UNESCO khu vực Châu á - Thái Bình

Dương, chuyên luận này đã nêu lên những dự đoán về nền giáo dục, vai trò
của giáo dục ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương và khả năng phát triển
15
mạnh mẽ của giáo dục ở khu vực này trong thế kỷ XXI.
1.1. 2. Việt Nam.
Dự báo giáo dục là một ngành khoa học còn non trẻ, trong những
năm gần đây nó mới được các nhà khoa học tìm hiểu và nghiên cứu, như
tác giả Hà Thế Ngữ đã viết: “Việc dự báo giáo dục với tư cách là một
hướng hoạt động nghiên cứu chuyên biệt, mới được bắt đầu ở Viện
khoa học giáo dục từ những năm 1985-1986…” [39].
Trong quá trình chuẩn bị cho việc cải cách giáo dục và xây
dựng chiến lược giáo dục, đã có những ý kiến có tính dự báo giáo dục
được đề xuất và chủ yếu tập trung vào các vấn đề: Phát triển quy mô
giáo dục, mục tiêu đào tạo, loại hình trường, lớp… Các công trình
nghiên cứu dự báo của các nhà khoa học đã góp phần quan trọng vào
việc xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển giáo dục,
đó là các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục do tác
giả Hà Thế Ngữ (chủ biên) với tựa đề “Dự báo giáo dục, vấn đề và xu
hướng” (Viện khoa học giáo dục – 1989), công trình khoa học này đã
đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có vấn đề dự báo giáo dục và xu
hướng phát triển của nó.
Tác giả Đặng Quốc Bảo với bài: “Về phương hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục phổ thông” (Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 10-1987) đã đề cập đến
những khả năng và phương hướng phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Cuốn: Dự báo giáo dục và một số vấn đề có liên quan đến công tác dự
báo giáo dục, Hà Nội năm 2001 của nhiều tác giả đã đề cập rất nhiều đến
công tác dự báo giáo dục, những vấn đề cần thiết cho công tác này và vai
trò của vấn đề dự báo giáo dục.
Tác giả Đỗ Văn Chấn: “Dự báo phát triển” Hà Nội 2001, đã bàn đến
những dự báo về tình hình, khả năng của công tác dự báo theo xu hướng

phát triển của các sự vật hiện tượng theo các quy luật vốn có của nó.
“Dự báo dân số, học sinh đến trường và lực lượng lao động Việt
Nam” (1995-2005) của Tổng cục thống kê là những dự báo về tình hình
16
phát triển dân số nước ta, theo đó là sự thay đổi về cơ cấu và chất lượng
lao động ở Việt Nam.
Tác giả Phạm Minh Hạc có tài liệu “Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” Nhà xuất bản CTQG 1999. Ông đã phân
tích đánh giá những yêu cầu thách thức, những khó khăn và triển vọng
của giáo dục Việt Nam thế kỷ XXI.
Những công trình nghiên cứu dự báo giáo dục hầu hết tập trung ở tầm
vĩ mô. Song những năm gần đây các công trình nghiên cứu dự báo giáo dục
ở các địa phương cũng đã bắt đầu được quan tâm.
Hiện nay, ở Vĩnh Phúc việc lập quy hoạch và phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo đã và đang được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và Sở giáo dục
- đào tạo đặc biệt quan tâm chú ý như: Nghị quyết số 04 về GD-ĐT Vĩnh
Phúc từ 2001 – 2005, đề án giáo dục đào tạo đến 2005 và những năm tiếp
theo, và một số văn bản chỉ đạo việc xây dựng lập quy hoạch về giáo dục.
Huyện Mê Linh đã tổ chức triển khai đánh giá và dự kiến kế hoạch về
quy mô trường, lớp. Kế hoạch này đã giúp UBND huyện đề ra dự án chiến
lược phát triển giáo dục đến năm 2005-2010 và những năm tiếp theo. Song
có thể nói việc đi sâu nghiên cứu về nhu cầu giáo viên Tiểu học và các biện
pháp nâng cao chất lượng giáo viên nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo còn chưa thường xuyên, chưa cụ thể và
chưa chính xác cao.
Qua việc khái quát về dự báo, kết quả của công tác dự báo nói chung
và dự báo giáo dục nói riêng của Quốc tế cũng như Việt Nam, chúng ta
thấy: Dự báo và dự báo giáo dục đã được nhiều nước quan tâm. ở nước ta
đây là lĩnh vực còn mới mẻ và ít được quan tâm nghiên cứu cả về lý luận và
thực tiễn, nên chưa có sự đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu lý luận và

triển khai nghiên cứu ứng dụng cụ thể trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
1.2/ dự báo
1.2.1. Khái niệm dự báo:
17
Theo từ điển Tiếng Việt “Dự báo là báo trước về tình hình có nhiều
khả năng sẽ xảy ra dựa trên cơ sở số liệu đã có”.
Dự báo là những kiến giải có căn cứ khoa học về các trạng thái khả dĩ
của đối tượng dự báo trong tương lai, về con đường khác nhau, thời hạn
khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau.
Dự báo dựa trên sơ sở nhận thức những quy luật vận động, phát triển của
tự nhiên, xã hội và tư duy. Dự báo là khâu quan trọng nối liền giữa lý luận và
thực tiễn. Dự báo gắn liền với một khái niệm quan trọng là sự tiên đoán.
Căn cứ vào mức độ cụ thể và đặc điểm tác động của dự báo đến sự
phát triển của hiện tượng hoặc quá trình được nghiên cứu, ta có thể chia làm
ba cấp độ tiên đoán sau:
Giả thuyết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung. Là
những sáng kiến, hệ thống những tri thức mới được đề xuất mà không
có thì không thể giải quyết được vấn đề nghiên cứu.
Dự báo: So với giả thuyết, dự báo có tính xác định cao hơn. Dự báo
là sự tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể. Dự báo có tính chất xác suất cao
hơn giả thuyết. Dự báo vừa có tính chất định tính vừa có tính chất định
lượng.
Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể hơn của tương lai bằng
việc xác định các mục tiêu cụ thể và chính xác. Đó chính là hệ thống nhiệm vụ
cần thực hiện để đạt được những mục đích nhất định. Kế hoạch chỉ rõ con
đường, phương tiện, phương pháp phát triển phù hợp với những nhiệm vụ đề ra.
Khác với dự báo, kế hoạch là sự tổ chức sắp xếp theo một mô
hình nhất định. Còn dự báo là phải đưa ra được những tiên đoán về khả
năng vận động và phát triển trong tương lai của cả sự vật hiện tượng,

trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Dự báo là một trong những cơ sở khoa học cho việc ra quyết định,
vạch ra các chiến lược phát triển và là công cụ có hiệu quả của công tác
kế hoạch hoá. Dự báo là một chức năng cơ bản của công tác quản lý.
Không có dự báo, công tác quản lý sẽ thiếu đi sự định hướng. Không có
18
kế hoạch thì công tác quản lý chỉ còn là những hoạt động tuỳ tiện,
không có hệ thống, làm cho nhà quản lý có thể phạm những sai lầm và
kém hiệu quả. Dự báo là cơ sở giúp nhà quản lý xây dựng kế hoạch chỉ
đạo, điều khiển, điều chỉnh công tác quản lý một cách khoa học và hệ
thống nhằm đạt được hiệu quả cao.
1.2.2. Phân loại dự báo:
Để hiểu hơn về dự báo, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều cách phân
loại khác nhau về dự báo, đó là:
- Phân loại theo phạm vi đối tượng dự báo: Theo cách phân loại này,
chúng ta có dự báo vi mô, vĩ mô, dự báo ngành, dự báo khu vực, dự báo theo
đơn vị.
- Phân loại theo thời gian của đối tượng dự báo: Căn cứ vào thời hạn
lập dự báo, có thể chia ra dự báo tác nghiệp, dự báo ngắn hạn, dự báo trung
hạn và dự báo dài hạn.
- Phân loại theo đặc trưng của đối tượng: Căn cứ vào đối tượng dự
báo, có thể có các loại dự báo như: Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiến
bộ xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, dân số, quy mô trường lớp, quy mô học
sinh, nhu cầu đội ngũ.
- Phân loại theo chức năng của đối tượng: Theo chức năng của dự
báo có thể có dự báo tìm kiếm và dự báo định chuẩn.
1.2.3. Cách tiếp cận khi lập dự báo.
Khi lập dự báo có các cách tiếp cận đó là:
- Tiếp cận lịch sử: Lênin đã nói “Bất cứ hiện tượng xã hội nào, nếu
xét trong quá trình phát triển của nó đều có tàn dư của quá khứ, cơ sở của

hiện tại và mầm mống của tương lai”. Như vậy, cần phải xem xét đối tượng
dự báo là một khả năng, tồn tại, tiếp diễn với những thuộc tính của quá khứ
và hiện tại. Hay nói cách khác, việc lập dự báo phải tuân theo các quy luật
vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Một yếu tố khác của cách tiếp
cận này đó là liên hệ giữa dự báo và thực tiễn. Mà thực tiễn chính là một
trong những cơ sở quan trọng của việc lập dự báo. Chính vì vậy cách tiếp
19
cận này là tiếp cận khảo sát một hiện tượng trong mối liên hệ qua lại với các
hình thức tồn tại lịch sử và hiện tại.
- Cách tiếp cận phức hợp: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng thì mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại, vận động và phát triển
trong mối quan hệ phổ biến. Cách tiếp cận này là xem xét các sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng hữu cơ bằng cách sử dụng các thành tựu,
các phương pháp của nhiều ngành khoa học để nghiên cứu sự vật, hiện tượng.
- Cách tiếp cận hệ thống: Khi nghiên cứu dự báo phải xem xét đối
tượng dự báo như một hệ thống toàn vẹn, trong sự vận động và phát triển,
với các thành tố có sự tác động qua lại lẫn nhau. Đồng thời phân tích quy
luật vận động của mỗi thành tố và toàn bộ hệ thống.
1.2.4. Các nguyên tắc khi lập dự báo.
- Nguyên tắc thống nhất Chính trị - Kinh tế - Khoa học: Dự báo phải
được lập trên quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Phải đặt lợi ích quốc gia làm trung tâm trên cơ sở những
tính toán khoa học.
- Nguyên tắc tính hệ thống của dự báo: Được xây dựng trên cơ sở một
hệ thống hoàn chỉnh các mô hình và phương pháp có liên quan với nhau,
theo một logic chặt chẽ có tính phức hợp của đối tượng.
- Nguyên tắc tính khoa học của dự báo: Được xây dựng trên những
căn cứ khoa học, tính toán khoa học, phù hợp với các quy luật vận động và
phát triển của đối tượng dự báo.
- Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo: Được xác lập thích ứng với

quy luật, xu thế phát triển khách quan của đối tượng dự báo. Dự báo phải có
khả năng thực tế trong tương lai.
- Nguyên tắc đa phương án của dự báo: Được thể hiện ở những khả
năng thực tế của những tiên đoán có cơ sở khoa học, theo các quỹ đạo khác
nhau. Vì vậy cơ quan quản lý có thể lựa chọn phương án hợp lý hơn, nhằm
điều chỉnh sự phát triển của đối tượng dự báo theo mục tiêu xác định.
Khi lập dự báo cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trên một cách đồng
20
bộ như: Nguyên tắc thống nhất chính trị – kinh tế – khoa học, nghĩa là dự
báo phải được lập dựa trên quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và phải đặt lợi ích quốc gia lên trên các
lợi ích khác trên cơ sở tính toán khoa học. Ngoài ra khi lập dự báo còn phải
đảm bảo nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc thích hợp,
nguyên tắc đa phương án của dự báo. Có như vậy dự báo mới chặt chẽ, phù
hợp với quy luật vận động phát triển, xu thế phát triển, khả năng thực tế của
sự vật hiện tượng, giúp cơ quan quản lý lựa chọn, xác định phương án phù
hợp.
1.3/ Dự báo giáo dục.
1.3.1. Khái niệm:
Công tác dự báo giáo dục hướng chủ yếu vào việc cung cấp một quan
niệm hiện thực về tương lai của nền giáo dục, tìm kiếm những mục tiêu
mới, những viễn cảnh tốt đẹp và những giải pháp mới nhằm đem lại tiềm
năng tương lai cho nền giáo dục.
Dự báo giáo dục cũng có thể báo động tình trạng xấu đi, những mối
đe doạ, những nguy biến mà xã hội có thể gặp phải trong một thời kỳ nhất
định, song chức năng chân chính của khoa học xã hội là không tạo nên tâm lý
hoang mang, giảm ý chí mất, niềm tin mà phải huy động kịp thời, đúng đắn toàn
xã hội nhằm giảm bớt, ngăn chặn hoặc vượt qua những khó khăn thử thách.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, dự báo giáo dục là “Xây dựng phán đoán
có thể về tình trạng của nền giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những

triển vọng phát triển của nền giáo dục, chỉ ra những thời hạn ít nhiều xác
định của những biến đổi sẽ xảy ra - đó là dự báo giáo dục – một dạng của
tiên đoán khoa học trong lĩnh vực xã hội”[39]. Như vậy dự báo giáo dục là
xây dựng những phán đoán về quá trình vận động và phát triển của cả hệ
thống giáo dục cũng như những bộ phận của hệ thống sẽ diễn ra trong tương
lai.
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Nhu cầu là những gì cần dùng và bắt buộc
phải có”.
21
Nhu cầu của tổ chức: là những đòi hỏi tất yếu của tổ chức để tổ chức
tồn tại và phát triển.
Từ định nghĩa trên chúng tôi có thể xác định,“Dự báo nhu cầu đội
ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh” là: Dự báo về quy mô phát triển,
chất lượng đào tạo, cơ cấu…đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh.
1.3.2. Phân loại dự báo giáo dục.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ “Đối tượng của dự báo giáo dục là hệ
thống giáo dục quốc dân của một nước, một địa phương, với những đặc
trưng: Về quy mô phát triển, cơ cấu loại hình, chất lượng đào tạo, tổ chức sư
phạm”[39].
Tác giả đã nêu rõ việc phân loại dự báo giáo dục đó là:
- Dự báo điều kiện chính trị – kinh tế – xã hội mà giáo dục sẽ vận
hành và phát triển.
- Dự báo về những biến đổi trong tính chất mục tiêu và cấu trúc của
hệ thống giáo dục.
- Dự báo về sự thay đổi nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức.
- Dự báo về chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,
công tác tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục...
Theo cách phân loại nêu trên, chúng tôi thấy đề tài: “Dự báo nhu
cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2015” thuộc dự báo đơn vị (xét theo phạm vi); là dự báo dài hạn

(xét theo thời gian dự báo), dự báo nhu cầu giáo viên (xét theo đặc
trưng của đối tượng dự báo).
1.3.3. Tổ chức quá trình nghiên cứu dự báo giáo dục.
Dự báo giáo dục theo nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn có những nét
đặc thù riêng, bao gồm các giai đoạn cơ bản sau:
- Giai đoạn định hướng mang tính chất tiền dự báo: là giai đoạn xác
định khách thể, đối tượng mục đích, thời gian, nhiệm vụ, các giả thuyết, các
phương pháp, cách tổ chức nghiên cứu.
- Giai đoạn thu thập tài liệu dự báo: Thu thập, tập hợp các dữ liệu ảnh
22
hưởng tới sự phát triển của đối tượng, phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội ...
ảnh hưởng đến quá trình vận động và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
- Giai đoạn xây dựng mô hình xuất phát: Xác định các hệ thống chuẩn
mực, chỉ tiêu, thông số phản ánh tính chất và cấu trúc của đối tượng dự báo.
- Giai đoạn tiến hành dự báo: Là giai đoạn tìm kiếm và chuẩn mực
bằng cách “chiếu” mô hình sản xuất vào tương lai theo những xu hướng tác
động đến đối tượng trong tương lai, dự đoán những triển vọng, những tình
huống mới, những vấn đề cần được giải quyết và thực hiện những khả năng
phát triển khác nhau trong tương lai.
- Giai đoạn đánh giá mức độ chắc chắn và chính xác hoá các mô hình
dự báo qua ý kiến chuyên gia.
- Giai đoạn xây dựng các giải pháp, kiến nghị để giúp các nhà quản lý
ra được các quyết định đúng đắn, đạt hiệu quả tối ưu trên cơ sở đối chiếu so
sánh các mô hình dự báo.
1.3.4. Vai trò của dự báo giáo dục trong chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng.
- Vai trò của dự báo giáo dục đối với đất nước:
Kế hoạch hoá (hoạch định) là một trong những chức năng cơ bản của
công tác quản lý. Trong đó “Muốn lập kế hoạch người quản lý phải biết dự
báo, đó là khâu tiền đề của kế hoạch”[17]. Dự báo xác định phương hướng

phát triển giáo dục – đào tạo đối với công tác quản lý. Dự báo càng chính
xác thì công tác quản lý càng đạt hiệu quả cao. Dự báo còn giúp cho chúng
ta có hành động đúng đắn, xác định mục tiêu đúng đắn và niềm tin công
việc nhìn trước được tương lai là cốt để hành động đúng đắn trong ngày
hôm nay, dù chỉ nhìn trước được tương lai trên những nét phác thảo với
những quan niệm và những xu thế, những quy luật thì điều này cũng rất cần
thiết cho những quyết định đối với hiện tại, những mục tiêu trước mắt và
trung gian, về việc chuẩn bị tiềm năng cho giai đoạn phát triển tới, về thái
độ đối xử với những đổi mới và tiến bộ, về việc giữ vững niềm tin vào sự
nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn, phức tạp.
23
Về vai trò của dự báo, chúng ta có thể khái quát bằng mô hình sau:
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã đề ra mục tiêu, chiến lược của
công tác giáo dục - đào tạo và các giải pháp thực hiện, trong đó có giải pháp
đổi mới công tác quản lý giáo dục. Vấn đề đầu tiên trong đổi mới quản lý
giáo dục là: tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá phát triển giáo
dục. Dự báo giáo dục là cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược phát
triển giáo dục - đào tạo, xây dựng kế hoạch thực hiện của ngành giáo dục
trong nhiều năm và từng năm. Dự báo giáo dục còn là cơ sở khoa học để
Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục xây dựng quy hoạch giáo dục trên quy
mô cả nước, của từng khu vực, từng vùng miền và xây dựng các chủ
trương, đường lối, chính sách về giáo dục - đào tạo, đó chính là điều kiện
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay, giáo dục đang trở thành một bộ phận đặc biệt của cấu trúc
hạ tầng. Nhân tố con người với sức mạnh tri thức và năng lực sáng tạo đóng
vai trò cơ bản, quyết định chiến lược cơ bản và lâu dài: chiến lược con
người. Vì vậy đầu tư cho giáo dục đang chuyển dần từ đầu tư phúc lợi sang
đầu tư phát triển. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) còn khẳng định:
“giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục...”[23]. Do đó đầu tư
cho việc dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên, đầu tư cho công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên là khâu quan trọng, vì người thầy đóng vai trò
quyết định chất lượng giáo dục. Quan tâm đến công tác dự báo nhu cầu đội
ngũ giáo viên là giúp cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, xây dựng quy
24
D báoự
D báoự
D ự
báo
D ự
báo
K ho chế ạ
Quy ho chạ
Chi n l cế ượ
ng l iĐườ ố
hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, xây dựng các chính sách đối với giáo
viên, nhằm làm cho đội ngũ giáo viên ngày càng đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục - đào tạo và các nhà quản lý thực hiện tốt chức năng điều
hành, tổ chức, kiểm tra quá trình giáo dục - đào tạo.
- Vai trò dự báo giáo dục đối với địa phương:
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh đã đạt chuẩn Quốc gia về PCGDTH- CMC và
phổ cập THCS, chính vì vậy mặt bằng dân trí xét trên bình diện chung đã có
nhiều tiến bộ đáng kể và được nâng lên rõ rệt, quy mô giáo dục tăng nhanh,
mạng lưới trường lớp dần được hoàn chỉnh từ bậc học Mầm non đến các
bậc học cao hơn. Chất lượng học sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời
sống giáo viên ngày càng được cải thiện và nhận được sự quan tâm đầu tư
của xã hội. Những thành tựu đạt được trong những năm vừa qua của ngành
giáo dục - đào tạo tỉnh nhà không những khẳng định vai trò tích cực của
công tác xã hội hoá giáo dục mà còn cho thấy Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và
Sở Giáo dục - đào tạo luôn quan tâm và làm tốt công tác xây dựng kế hoạch
giáo dục - đào tạo của tỉnh; trong đó đặc biệt phải kể tới việc xây dựng kế

hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên hàng năm, để làm cho đội ngũ này ngày
càng phù hợp với nhu cầu của các nhà trường trên địa bàn toàn tỉnh đáp ứng
xu thế phát triển chung của đất nước.
Huyện Mê linh, là đơn vị hành chính mới được điều chỉnh địa giới từ
01/01/2004 theo Nghị định số 153/2003/NĐ-CP ngày 09/12/2003 của
Chính phủ để thành lập thị xã Phúc Yên. Trên địa bàn huyện tất cả các xã
đều có trường Tiểu học và THCS. Việc hoàn thành phổ cập bậc Tiểu học và
THCS không chỉ nâng cao trình độ dân trí, mà còn khẳng định GD-ĐT là
ngành tạo ra nguồn nhân lực có học vấn, cung cấp lực lượng lao động có
trình độ cho các ngành và đặc biệt là các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp
tại địa phương. Với mục tiêu nâng cao trình độ học vấn cho cán bộ xã và
nhân dân trong huyện giúp cho họ có điều kiện tiếp cận với những tiến bộ
khoa học - kỹ thuật trong sản xuất và đời sống, đến nay đã có 100% xã đã
thành lập Trung tâm giáo dục cộng đồng.
25

×