Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.9 KB, 113 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cho vay theo dự án là hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Thời
gian qua hình thức cho vay này đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhng cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là đối với các dự án có số lợng vốn vay lớn, thời gian vay
dài. Để đảm bảo hoạt động an toàn, phân tán rủi ro nhng vẫn cho vay đợc đối với
các dự án loại này, các ngân hàng thơng mại thờng lựa chọn hình thức đồng tài trợ
cho dự án.
Các dự án đồng tài trợ đợc dựa trên cơ sở nghiệp vụ tín dụng hiện đại giúp cho các
ngân hàng có thể dàn trải rủi ro, không tập trung vốn quá lớn vào một dự án cùng
với nhiều tính năng u việt nh khả năng đáp ứng vốn lớn, thời gian dài đồng thời tạo
đợc mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các ngân hàng thơng mại với nhau.
Việt Nam đang trong quá trình CNH HĐH với nhiều dự án đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng đòi hỏi số vốn đầu t lớn, thời gian đầu t dài. Để tài trợ cho các dự án này thì
biện pháp hiệu quả nhất và an toàn nhất là nhiều ngân hàng thơng mại thực hiện
đồng tài trợ cho một dự án. Thời gian qua biện pháp này đã chứng minh đợc tính
hiệu quả, góp phần mang lại những tín hiệu tốt cho nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên
đồng tài trợ cho một dự án không hoàn toàn giống các hình thức cấp tín dụng truyền
thống bởi độ phức tạp cũng nh yêu cầu cao hơn đối với các bên tham gia. Vì thế
việc lập cũng nh thẩm định một dự án đồng tài trợ có yêu cầu chất lợng đặc biệt cao
và thực sự nghiêm túc.
Tại các ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng Công Thơng Việt Nam nói
riêng, lý thuyết và thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ còn khá
mới mẻ do đó tồn tại những yếu kém là điều khó tránh khỏi. Do vậy việc tìm giải
pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính các dự án đồng tài trợ là yêu cầu bức
xúc hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa đó, đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm
định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam đã đợc chọn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận khoa học về hoạt động đồng tài trợ và chất lợng thẩm
định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng th-
ơng mại.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài
trợ của ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
- Đa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm định tài
chính dự án đồng tài trợ tại ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
3. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu
Công tác thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng Công Thơng Việt Nam những năm gần đây.
4. Ph ơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phơng pháp duy vật biện chứng kết
hợp với phơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động đồng tài trợ ngân hàng th-
ơng mại và chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ của ngân hàng
thơng mại.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong
hoạt động cho vay của ngân hàng Công Thơng Việt Nam có xét đến những
đặc điểm riêng của ngân hàng, kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và
ngoài nớc để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của ngân hàng
Công Thơng Việt Nam.
- Đa ra hệ thống giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lợng công tác
thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ tại ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn:
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài
trợ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Công thơng Việt Nam
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bố cục: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ tại ngân hàng
Công thơng Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài
trợ tại ngân hàng Công thơng Việt Nam.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng một
Thẩm định tài chính và chất lợng thẩm định tài chính
dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thơng mại.
0.1 Hoạt động đồng tài trợ của các ngân hàng thơng mại.
0.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động đồng tài trợ của ngân hàng thơng mại.
0.1.1.1 Khái niệm:
Hoạt động đồng tài trợ (ĐTT) xuất hiện từ rất sớm, khởi đầu chỉ là sự trợ giúp về
mặt hàng hoá, nhu yếu phẩm với sự đồng ý tham gia tài trợ bởi nhiều ngời, nhiều tổ
chức. Sau này hoạt động ĐTT đợc phát triển dần lên, không chỉ tài trợ bằng hiện vật
mà còn bằng tiền và đợc hoàn trả sau một thời gian nhất định, hay đó chính là manh
nha hình thành một hình thức cho vay. Việc trợ giúp dần không chỉ đơn giản là sự
đồng ý bằng miệng giữa giữa nhóm các nhà tài trợ với bên nhận tài trợ mà phải đợc
làm thành văn bản và dần đợc hoàn thiện qua hàng loạt các khâu các thủ tục phức
tạp cùng các điều kiện khắt khe yêu cầu cả các bên tài trợ cũng nh bên nhận tài trợ
phải tuân thủ nghiêm ngặt. Điều này làm cho hoạt động ĐTT không còn là hoạt
động cho vay đơn thuần mà
Ngày nay hoạt động ĐTT đã trở nên phổ nó chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật phức
tạp. biến và phát triển trên thế giới. Nó đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau
nhng đặc biệt sôi động và phát triển trong lĩnh vực kinh tế với sự tham gia của nhiều
tổ chức, cá nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Mỗi tổ chức thâm gia

lại có quan niệm riêng về ĐTT.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo các tổ chức tài chính quốc tế nh World Bank, IMF, ADB Đồng tài
trợ là việc cho vay tài trợ các dự án hay các chơng trình đặc biệt bằng các
nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn ngân hàng .
Đối với các nhà tài trợ và luật gia thì Một khoản ĐTT là một phơng diện
trợ giúp tài chính do từ hai hay nhiều định chế tài chính tham gia cung cấp
trên cơ sở một số điều khoản có sử dụng tài liệu văn bản chung và đợc
(hoặc không đợc) quản lý bởi một đơn vị chung .
Theo Quy chế ĐTT ban hành theo Quyết định 286/2002/NHNN ngày
3/4/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam Đồng tài trợ là quá trình tổ
chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên ĐTT với sự tham gia của 2 hay
nhiều tổ chức tín dụng cho một hoặc một phần dự án, phơng án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đầu t phát triển và đời sống.
Các khái niệm trên xét về bản chất đều thống nhất ở một điểm đó là ĐTT là hoạt
động cho vay của một nhóm từ 2 định chế tài chính trở lên, cho vay đối với các dự
án đầu t nhằm mục đích cùng thu lợi nhuận và chia sẻ rủi ro.
Trong thực tế với khả năng và uy tín của mình trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
các ngân hàng thơng mại có nhiều u thế để phát triển hoạt động ĐTT. Hoạt động
ĐTT của các ngân hàng thơng mại là việc 2 hay nhiều ngân hàng cùng hợp tác cho
vay hoặc bảo lãnh một dự án đầu t nhằm cùng thu lợi nhuận và chia sẻ rủi ro .
Từ khái niệm trên có thể hiểu dự án ĐTT của các ngân hàng thơng mại là dự án
đầu t đợc 2 hay nhiều ngân hàng thơng mại cùng hợp tác cho vay hoặc bảo lãnh.
Đặc điểm của các dự án ĐTT thờng là các dự án có số vốn vay lớn, thời gian trả nợ
kéo dài do đó có mức độ rủi ro cao hoặc các dự án đầu t vào những lĩnh vực có
nhiều biến động, mức độ rủi ro cao nhng có triển vọng đem lại nhiều lợi ích to lớn
về mặt kinh tế- xã hội. Đối với những dự án loại này, nếu chỉ dựa vào khả năng của
một tổ chức tín dụng thì mức độ rủi ro rất cao và ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động
bình thờng của tổ chức. Trong nhiều trờng hợp các ngân hàng thơng mại bị giới hạn

về hạn mức tín dụng không thể cho vay một lợng vốn quá lớn đối với một dự án. Vì
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thế để cho vay đợc các dự án này, nhiều ngân hàng sẽ cùng hợp tác, mỗi ngân hàng
sẽ nhận tài trợ một phần số vốn vay. Việc này tuy khá phức tạp nhng tạo ra hiệu quả
rất lớn, giúp các ngân hàng thơng mại vợt qua đợc hạn chế về hạn mức tín dụng,
chia sẻ rủi ro.
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình CNH-HĐH rất cần đầu t xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm với số vốn khổng lồ mà ngân sách Nhà nớc
không thể đáp ứng đủ. Nhng thông qua hoạt động của các ngân hàng thơng mại,
trong đó có hoạt động ĐTT đã tập trung đợc nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân c thành
những nguồn vốn lớn đủ sức đáp ứng yêu cầu đầu t.
0.1.1.2 Vai trò của hoạt động ĐTT trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thơng mại.
Xu thế phát triển mạnh mẽ của ĐTT trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thơng mại ngày nay chứng tỏ u thế rõ rệt và vị trí chiến lợc trong định hớng phát
triển và cho vay của các ngân hàng thơng mại. Điều này là do vai trò ngày càng
tăng của hoạt động ĐTT. Vai trò đó đợc thể hiện ở mấy điểm chính sau:
Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, cho vay theo dự án là hình thức cho vay chủ yếu của
các ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên hình thức cho vay này cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho ngân hàng, nhất là đối với các dự án có nhu cầu vốn vay lớn, thời hạn vay
dài, mức độ rủi ro khó xác định. Nếu chỉ một ngân hàng cho vay có thể sẽ không
đáp ứng đủ nhu cầu vốn hoặc quá mạo hiểm. Trong trờng hợp này ĐTT tỏ ra là ph-
ơng pháp hữu hiệu giúp các ngân hàng vẫn có thể cho vay đồng thời lại hạn chế và
chia sẻ rủi ro. Hoạt động ĐTT có u điểm là ngoài việc có thể phân tán rủi ro cho các
nhà tài trợ khác, các ngân hàng còn có thêm đối tác để đối chiếu phân tích đánh giá
dự án làm cho mức độ rủi ro giảm xuống. Với các nguyên tắc và đặc điểm riêng có
của mình, ĐTT ngày càng đợc các ngân hàng thơng mại coi là một giải pháp khả
thi, hiệu quả cao nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.

Tăng khả năng liên kết giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn phải cạnh tranh rất quyết
liệt nhng đồng thời cũng phải hợp tác để chia sẻ cơ hội kinh doanh. Đa số các ngân
hàng thơng mại thờng hoạt động chuyên doanh, đầu t chuyên sâu vào một số ngành
nghề nhất định, do đó sẽ thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định, kiểm tra giám sát
cũng nh điều phối quá trình đầu t đối với các ngành nghề khác. Chính vì vậy họ có
thể bổ sung cho nhau, khắc phục nhợc điểm của chuyên môn hoá cao và chuyển đổi
sang đa dạng hoá cũng nh hợp tác hoá. Việc tham gia ĐTT một dự án khiến các
ngân hàng có thể hiểu biết nhau hơn từ đó có thể cùng nhau phối hợp, giữ vững thị
phần tài trợ, tìm kiếm và phát triển thị trờng mới. Một tổ chức riêng lẻ có thể không
tồn tại đợc trong cạnh tranh song khi liên kết với nhau có thể giúp họ không những
đứng vững mà còn phát triển mạnh mẽ hơn mở rộng thị trờng và ổn định thị phần
của ngân hàng.
Tăng khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại:
Một thực tế phổ biến hiện nay là với những khoản vốn vay không quá lớn, không
vợt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng thơng mại, ngời ta vẫn áp dụng phơng
pháp ĐTT. Sở dĩ nh vậy là vì ĐTT giúp các ngân hàng thơng mại phát huy hết khả
năng, thế mạnh của mình trong hoạt động tín dụng:
+ Hoạt động ĐTT giúp các ngân hàng thơng mại có thể tận dụng hết khả năng
của mình trong quá trình cùng nhau thẩm định và quản lý khoản vay thông qua
việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro và cách thức quản lý hiệu
quả từ đó tăng khả năng cho mỗi ngân hàng.
+ Đồng tài trợ giúp các ngân hàng thơng mại thực hiện tốt công tác kiểm soát
tín dụng: các ngân hàng khác nhau có thể trợ giúp nhau trong việc theo dõi sử
dụng vốn vay của chủ đầu t, đặc biệt trong trờng hợp vốn tín dụng đợc giải ngân
ngoài địa bàn hoạt động của ngân hàng cấp tín dụng.
+ Đồng tài trợ giúp các ngân hàng thơng mại vợt qua khỏi các giới hạn quy
định của luật pháp: để đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thơng

mại, luật pháp mỗi nớc quy định tỷ lệ mà các ngân hàng không đợc cho vay vợt
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quá so với số vốn tự có (luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam quy định tỷ lệ
này là 15%). Trong khi nhu cầu vốn cho nền kinh tế rất lớn thì các ngân hàng th-
ơng mại lại bị giới hạn về hạn mức tín dụng. Ngân hàng có thể d thừa vốn song
lại không thể độc lập cho vay nếu dự án đó yêu cầu số vốn vợt quá mức quy định
của pháp luật, điều này có thể làm cho ngân hàng mất đi một cơ hội kinh doanh,
một mối quan hệ lâu dài với khách hàng, hạn chế khả năng mở rộng thị phần. Để
giải quyết các vấn đề này thì thực hiện hoạt động ĐTT là cần thiết và thoả đáng,
mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Nh vậy vai trò của hoạt động ĐTT rất quan trọng. Nó có u thế hơn hẳn các hình
thức cấp tín dụng truyền thống khi các ngân hàng phải phải đầu t một khoản vốn
lớn, có thời hạn dài.
0.1.2 Các loại hình dự án ĐTT.
Dự án ĐTT đợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau với đối tợng tham gia đa
dạng. Vì vậy việc phân chia loại hình dự án phụ thuộc nhiều yếu tố nh : lĩnh vực tài
trợ, đối tợng tài trợ, nhà tài trợ. Nhng cách thông dụng nhất là dựa vào phơng thức
tài trợ để phân chia dự án ĐTT. Theo phơng thức tài trợ có 4 loại hình dự án ĐTT
sau :
Dự án ĐTT song song: phơng thức này thờng áp dụng đối với các dự án có
thể chia thành nhiều phần độc lập riêng biệt. Việc đầu t từng phần của dự án
không ảnh hởng hoặc ảnh hởng không đáng kể đến kết quả của phần khác. Trên
cơ sở đó, ngân hàng thơng mại sẽ tài trợ từng phần của dự án. Việc tài trợ có thể
đợc các ngân hàng thoả thuận hoặc không thoả thuận trớc với nhau cũng nh có
hoặc không có sự dàn xếp của bên thứ ba.
Dự án ĐTT kết hợp: đây là phơng thức phổ biến nhất của ĐTT. Theo phơng
thức này các ngân hàng thơng mại thoả thuận với nhau về tỷ lệ vốn góp nhằm
cấp tín dụng cho một dự án. Tỷ lệ vốn góp đợc thoả thuận tuỳ theo khả năng của
mỗi ngân hàng và vốn đợc giải ngân theo tiến độ dự án.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dự án ĐTT theo phơng thức câu lạc bộ: Phơng thức này thờng xuất hiện dới
hình thức tài trợ uỷ thác hoặc góp vốn đầu t thông qua việc thành lập quỹ đầu t
hoặc quỹ uỷ thác. Mỗi ngân hàng đều là hội viên của câu lạc bộ góp vốn vào câu
lạc bộ. Khi có dự án đợc thoả thuận tài trợ thì câu lạc bộ sẽ rót vốn theo tiến độ
dự án.
Dự án ĐTT tuần hoàn: áp dụng đối với các dự án tơng đối phức tạp, khó chia
thành các phần nhỏ và có thời gian đầu t, thu hồi vốn tơng đối dài. Theo đó, một
ngân hàng tài trợ cho giai đoạn đầu của dự án sẽ bán hay chuyển giao quyền đòi
nợ cho ngân hàng kế tiếp với tỷ lệ nhất định đã thoả thuận. Thực chất đây là hoạt
động ĐTT thông qua việc mua bán nợ. Tuy nhiên ngân hàng bán nợ vẫn có trách
nhiệm về khoản d nợ đã bán trong phạm vi thoả thuận ĐTT đã ký giữa các ngân
hàng tham gia. Chủ nợ cuối cùng có quyền truy đòi các chủ nợ trớc theo hợp
đồng đã ký.
Ngoài cách phân chia theo phơng thức tài trợ, các dự án ĐTT còn đợc phân chia
chủ yếu theo hình thức cấp tín dụng. Theo đó có ba loại hình dự án ĐTT là:
Cho vay, cho vay hợp vốn: đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu nhất của hoạt
động ĐTT. Đó là việc các ngân hàng cùng tham gia cho vay một dự án. Sở dĩ
cho vay hợp vốn là hình thức phổ biến là vì nó khắc phục nhợc điểm của các
ngân hàng thơng mại về hạn mức tín dụng , khả năng tài chính, khả năng thẩm
định về quản lý khoản vay đồng thời góp phần mở rộng quan hệ hợp tác giữa các
ngân hàng với nhau.
Bảo lãnh, đồng bảo lãnh: bản chất của bảo lãnh chính là hoạt động tín dụng vì
trong trờng hợp doanh nghiệp không thực hiện đợc cam kết trả nợ của mình thì
ngân hàng tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động bảo
lãnh cũng mang nhiều rủi ro cho ngân hàng nh hoạt động tín dụng. Đối với các
khoản bảo lãnh lớn khi xảy ra rủi ro ngân hàng phải trả nợ thay có thể sẽ bị mất
khả năng thanh toán. Vì vậy các ngân hàng thực hiện hoạt động đồng bảo lãnh
nhằm mục đích cùng thu phí bảo lãnh và cùng chia sẻ khi gặp rủi ro.

Kết hợp các hình thức trên.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra tuỳ theo quy định của luật pháp từng nớc mà ĐTT còn đợc thực hiện dới
các hình thức cấp tín dụng khác.
0.1.3 Qui trình cho vay một dự án ĐTT.
Việc cho vay một dự án ĐTT điển hình gồm 3 giai đoạn: dàn xếp, giải ngân và
cuối cùng là thu nợ. Trong đó giai đoạn dàn xếp đợc coi là giai đoạn quan trọng
nhất và là nền tảng của quá trình ĐTT.
0.1.3.1 Dàn xếp ĐTT
Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định đối với từng loại hình cấp
tín dụng do khách hàng gửi, ngân hàng thơng mại thực hiện thẩm định sơ bộ, nhận
định tính khả thi của dự án đề nghị vay vốn. Ngay sau khi thẩm định sơ bộ xong nếu
dự án có tính khả thi và cần thiết phải ĐTT, ngân hàng thơng mại nhận hồ sơ sẽ dự
kiến các tổ chức tín dụng tham gia để gửi th mời ĐTT kèm theo kết quả thẩm định.
Nếu dự án không có tính khả thi, ngân hàng thơng mại sẽ trả lời khách hàng bằng
văn bản có nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng
Giai đoạn này có thể chia nhỏ nh sau:
Chuẩn bị dàn xếp: là quá trình kể từ khi ngân hàng chấp nhận đề nghị của
bên nhận tài trợ cho đến khi có biên bản ghi nhớ. Ngân hàng dàn xếp có nhiệm
vụ xác định độ tin cậy tín dụng của bên nhận tài trợ tiềm năng. Thông thờng, độ
tin cậy tín dụng của bên nhận tài trợ đợc các ngân hàng thơng mại đánh giá một
cách thờng xuyên liên tục thông qua hệ thống thông tin về khách hàng tiềm
năng. Căn cứ đánh giá đó là t cách pháp lý, kết quả tài chính, uy tín trong quá
khứ, giá trị cổ phiếu trên thị trờng.
Dựa trên kết quả đánh giá độ tin cậy tín dụng và tính khả thi của dự án, ngân
hàng dàn xếp sẽ dự thảo một văn bản nêu rõ các điều kiện và điều khoản ĐTT.
Khi biên bản này đợc bên nhận tài trợ chấp nhận, ngân hàng dàn xếp và bên nhận
tài trợ sẽ ký kết một biên bản ghi nhớ về các điều kiện và điều khoản tài trợ cũng
nh thông tin về dự án. Trong biên bản ghi nhớ còn phải ghi rõ phơng thức ủy

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền. Việc lựa chọn phơng thức ủy quyền nào phụ thuộc vào mô hình ĐTT mà 2
bên lựa chọn. Có 2 phơng thức ủy quyền là:
+ Cam kết chắc chắn: ngân hàng dàn xếp cam kết chắc chắn với bên nhận tài
trợ về việc dàn xếp một khoản tài trợ cụ thể. Nếu việc mời các ngân hàng tham
gia không đợc dàn xếp thành công, ngân hàng dàn xếp sẽ phải đảm nhận tài trợ
toàn bộ số tiền đã cam kết hoặc tổ chức một cuộc dàn xếp mới.
+ Cam kết với nỗ lực tối đa: ngân hàng dàn xếp sẽ thông báo cho bên nhận tài
trợ việc họ sẵn sàng dàn xếp với một số điều kiện nhất định. Nếu khoản ĐTT
không đợc dàn xếp thành công, bên nhận tài trợ sẽ phải tìm kiếm một nguồn tài
trợ mới từ một nơi khác.
Lựa chọn các bên tham gia: việc lựa chọn các bên tham gia phải tuân thủ
các thỏa thuận trong bản ghi nhớ và ủy quyền của bên nhận tài trợ. Do vậy khi
ngân hàng dàn xếp dự định mời ngân hàng nào tham gia phải xem xét tới một số
yếu tố nh: quy mô khoản ĐTT có thích hợp với ngân hàng mời tham gia hay
không, ý thích của khách hàng về ngân hàng mời tham gia, khả năng đón nhận
khoản ĐTT này trên thị trờng. Trên thực tế các ngân hàng dàn xếp thờng lựa
chọn các ngân hàng tham gia là bạn hàng truyền thống hay cụ thể hơn là những
ngân hàng đã từng cùng họ đạt đợc thành công trong quá khứ trên lĩnh vực ĐTT.
Mời tham gia: ngân hàng dàn xếp gửi th mời các ngân hàng có thể là đối
tác tiềm tàng nhất tham gia ĐTT cho dự án. Th mời ĐTT phải có các nội dung
chủ yếu về dự án nh tên dự án, chủ đầu t, tổng vốn đầu t, nhu cầu ĐTT để thực
hiện dự án, thời gian vay và trả nợ, thời gian bảo lãnh, dự kiến lãi suất và phí các
loại, phơng án trả nợ và các thông tin chủ yếu về dự kiến đề nghị tham gia ĐTT:
phơng thức tham gia ĐTT, thời hạn ĐTT, cơ cấu ĐTT, điều kiện cho vay
Về phía các tổ chức tín dụng đợc mời tham gia căn cứ vào đề nghị của ngân
hàng dàn xếp và các tài liệu gửi kèm cũng nh nguồn thông tin về khách hàng của
mình phân tích dự án trớc khi quyết định có tham gia hay không. Sau khi có
quyết định, ngân hàng đợc mời sẽ trả lời ngân hàng dàn xếp về nguyên tắc có

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tham gia ĐTT không, nếu tham gia thì sẽ cho vay với số tiền tối đa bao nhiêu và
các điều kiện kèm theo.
Thẩm định dự án ĐTT: Sau khi đạt đợc thỏa thuận đồng ý tham gia ĐTT, các
ngân hàng lựa chọn và quyết định ngân hàng đầu mối ĐTT, thành viên đầu mối
cấp tín dụng, tổ chức đầu mối thanh toán. Tiếp theo các ngân hàng sẽ quyết định
phơng thức tổ chức thẩm định dự án. Thông thờng có hai phơng thức tổ chức
thẩm định dự án là:
+ Thành lập hội đồng thẩm định chung với thành viên là các chuyên viên của
các ngân hàng. Sau khi thành lập Hội đồng thẩm định chung, các thành viên
cùng thẩm định dự án sẽ áp dụng quy trình, nội dung thẩm định dự án ĐTT nh
một dự án bình thờng. Việc thành lập Hội đồng thẩm định chung có u điểm có
thể kết hợp tối đa nguồn thông tin về khách hàng và dự án cũng nh thế mạnh của
mỗi ngân hàng. Tuy nhiên việc thành lập Hội đồng thẩm định chung có thể gây
ra khó khăn cho việc đa ra đánh giá chung phù hợp quan điểm của mỗi ngân
hàng.
+ Nếu không thành lập Hội đồng thẩm định chung thì các ngân hàng có thể
thống nhất ủy quyền cho ngân hàng đầu mối thẩm định hoặc mỗi ngân hàng sẽ
tự thẩm định riêng.
. Trờng hợp ngân hàng đầu mối đợc ủy quyền thẩm định đòi hỏi các ngân
hàng phải hoàn toàn tin tởng nhau và kết quả thu đợc sẽ thống nhất
. Trờng hợp các ngân hàng tự tiến hành thẩm định riêng tuy có tính an toàn
cao hơn nhng đòi hỏi các ngân hàng mất nhiều thời gian công sức hơn và có thể
đa ra những kết quả thẩm định khác nhau. Nếu nh một ngân hàng có kết quả
thẩm định trái với đa số và ngân hàng đầu mối phải mời một ngân hàng khác
tham gia thì sẽ mất nhiều thời gian để đa ra quyết định cho vay.
Cơ cấu khoản ĐTT: Bớc tiếp theo các ngân hàng sẽ thảo luận về cơ cấu
của khoản ĐTT. Cơ cấu khoản ĐTT phải thỏa mãn đợc yêu cầu của các bên
tham gia và đòi hỏi của thị trờng. Ttrong cơ cấu khoản ĐTT có các thành phần

cơ bản sau:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Giá của khoản ĐTT: bao gồm tất cả các chi phí để nhận đợc khoản ĐTT,
chia thành: chi phí thanh toán ngay lúc bắt đầu nhận khoản vay (chi phí dàn xếp,
phí bảo lãnh, phí bảo hiểm tín dụng) và chi phí đợc tính hàng năm (lãi tính trên
d nợ, phí quản lý, phí thanh toán, phí cam kết sử dụng vốn).
. Lãi suất ĐTT thờng đợc tính nh sau:
Lãi suất ĐTT = lãi suất cơ bản + mức chênh lệch
Lãi suất cơ bản do thị trờng Liên ngân hàng Lonđon đa ra (LIBOR). Chọn
LIBOR với thời hạn 1,3, 6, 12 tháng hay bất kỳ một kỳ hạn nào đều do thỏa
thuận của bên tài trợ với bên nhận tài trợ.
Mức chênh lệch phản ánh độ tín nhiệm của ngời vay và phụ thuộc vào quy
mô, thời gian, tính phức tạp và các điều kiện khác của khoản vay cũng nh độ tin
cậy tín dụng của bên nhận tài trợ. Nh vậy có thể nói mức chênh lệch cụ thể mà
bên nhận tài trợ phải trả phụ thuộc vào mức xếp hạng tín dụng, khả năng chấp
nhận khoản ĐTT trên thị trờng tín dụng, tính sẵn có của nguồn vốn trên thị tr-
ờng, khuynh hớng vận động lãi suất trên thị trờng. Bên cạnh đó chất lợng của các
biện pháp bảo đảm khoản vay cũng ảnh hởng đến việc xác định mức chênh lệch.
. Phí dàn xếp là lệ phí mà ngân hàng dàn xếp đợc hởng trên cơ sở là ngời
đứng ra dàn xếp khoản ĐTT. Phần lệ phí này cao hay thấp phụ thuộc vào sự thỏa
thuận giữa ngân hàng dàn xếp và bên nhận tài trợ hay nói cách khác nó phụ
thuộc vào mức độ ủy quyền. Nếu ngân hàng dàn xếp thực hiện một cam kết chắc
chắn thì mức phí thờng cao hơn từ 2-3 lần phí cam kết thực hiện với nỗ lực tối
đa. Ngoài ra phí dàn xếp còn phụ thuộc vào uy tín và kinh nghiệm của ngân
hàng đầu mối trong quá khứ. Ngân hàng càng uy tín, nổi tiếng thì mức phí càng
cao . Phí này đợc tính là tỷ lệ % trên tổng số tiền cấp tín dụngcho dự án theo ph-
ơng thức ĐTT. Các bên thanh toán phí này (1 lần ) cho ngân hàng đầu mối sau
khi dàn xếp ĐTT thành công vào ngày giải ngân đầu tiên/ngày ký phát chứng th
bảo lãnh/ngày mở LC trả chậm.

. Phí quản lý: các bên tham gia quản lý khoản ĐTT đợc hởng phần phí này
do họ là ngời đứng ra quản lý vốn đóng góp tham gia ĐTT , đảm bảo vốn đó đợc
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng đúng mục đích, theo dõi thu nợ gốc, lãi, quản lý tài sản thế chấp cầm
cố. Phí này đợc tính là tỷ lệ % nằm trong lãi suất tài trợ cho dự án (tính trên d nợ
thực tế của số tiền cấp tín dụng trong thời gian dự án còn d nợ). Trờng hợp ngân
hàng đầu mối thực hiện dàn xếp ĐTT và thực hiện luôn các nghiệp vụ liên quan
đến cấp tín dụng thì đợc hởng cả hai loại phí trên. Mức phí có thể tính chung tỷ
lệ % trong lãi suất tài trợ cho dự án hoặc tính nh trên.
. Phí thanh toán: trong quá trình thực hiện ĐTT, khi cung cấp các dịch vụ
thanh toán, tổ chức đầu mối thanh toán thu phí này từ bên nhận tài trợ.
. Phí cam kết sử dụng vốn: phí này là tỷ lệ % tính trên số tiền cha giải ngân
cho dự án, tính từ ngày hợp đồng cấp tín dụng có hiệu lực cho đến ngày bên
nhận tài trợ rút hết số tiền tài trợ. Phí này nhằm đảm bảo bên nhận tài trợ sẽ thực
hiện rút hết vốn cho dự án.
Các thỏa thuận và cam kết:
Ngân hàng đầu mối phác thảo sơ lợc các thỏa thuận ĐTT .
Để tăng tính chính xác tránh những sơ sót về mặt pháp lý, tài liệu này thờng
thuê các luật gia soạn thảo. Chi phí phát sinh này do bên nhận tài trợ chịu. Các
thỏa thuận đợc thể hiện trong hợp đồng ĐTT và hợp đồng cấp tín dụng. Nội dung
của hợp đồng ĐTT và hợp đồng cấp tín dụng theo Quy chế ĐTT của các tổ chức
tín dụng.
Kí kết và công bố khoản ĐTT: Sau khi các bên tham gia thống nhất với
nhau các điều kiện, mức tham gia tài trợ và các văn bản tài trợ thì các bên sẽ
tiến hành lễ kí kết chính thức. Đây là nghi lễ đợc tổ chức với sự tham gia của đại
diện bên nhận tài trợ, các ngân hàng tài trợ và đợc tổ chức theo trật tự của việc
kí kết.
0.1.3.2 Thực hiện cho vay
Sau khi kí kết và công bố khoản ĐTT, các ngân hàng tham gia phải chuẩn bị sẵn

sàng các khoản vốn theo thỏa thuận cho ngân hàng đầu mối theo đúng tiến độ đã
thỏa thuận. Ngân hàng đầu mối phải đảm bảo trớc khi giải ngân, bên nhận tài trợ đã
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tiền giải ngân. Theo quy định này bên
nhận tài trợ phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giấy tờ, các phê chuẩn cho phép cần
thiết để tái xác nhận sự tồn tại của các tài sản đảm bảo và cam kết không có gì bất
trắc xảy ra.
Trờng hợp ĐTT song song, các ngân hàng sẽ trực tiếp giải ngân cho khách hàng
theo tiến độ dự án và thỏa thuận đã kí.
Trong quá trình thực hiện ĐTT, bên tài trợ còn phải giám sát việc triển khai dự án
của chủ đầu t. Trách nhiệm này thuộc về ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng dàn
xếp. Nội dung giám sát gồm:
. Tình hình sản xuất kinh doanh của bên nhận tài trợ
. Các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ảnh hởng đến tiến độ dự
án.
. Tình trạng tài sản thế chấp và sự thay đổi giá trị của tài sản thế chấp trên thị
trờng.
. Các vấn đề đợc ủy quyền khác
Bên cạnh đó còn thực hiện giám sát cả việc thực hiện hợp đồng ĐTT của chính các
ngân hàng thành viên.
0.1.3.3 Thu nợ
Trớc khi đến hạn thanh toán 10 ngày làm việc, ngân hàng đầu mối thông báo bằng
văn bản cho bên nhận tài trợ số tiền phải trả bao gồm cả gốc lãi và phí. Căn cứ số
tiền thu đợc từ bên nhận tài trợ, ngân hàng đầu mối tính và thu phí dàn xếp và phí
quản lý (phí đầu mối), thanh toán gốc và lãi cho các thành viên theo tỷ trọng tham
gia ĐTT. Nếu số tiền thu đợc không đủ so với số tiền đến hạn thanh toán thì ngân
hàng đầu mối thông báo cho các thành viên cùng biết và cùng giải quyết.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

0.2 Thẩm định tài chính dự án ĐTT và chất lợng thẩm
định tài chính dự án ĐTT tại ngân hàng thơng mại.
0.2.1 Thẩm định tài chính dự án ĐTT.
0.2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án ĐTT.
a. Khái niệm
Nh trên đã trình bày, sau khi đạt đợc các thỏa thuận về phơng thức thẩm định dự
án, các ngân hàng tham gia sẽ tùy theo thỏa thuận mà thành lập Hội đồng thẩm định
chung hoặc không thành lập Hội đồng thẩm định chung để thẩm định dự án.
Theo quan niệm thông thờng, thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một
cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực
tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t. Đây
là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu t có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các
ngân hàng thơng mại ra quyết định có nên đầu t cho dự án không.
Có nhiều chủ thể tham gia thẩm định dự án, tuỳ mục tiêu mà nội dung thẩm định
có khác nhau. Tuy nhiên nội dung thẩm định dự án thờng có:
Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
Thẩm định về sự cần thiết phải đầu t.
Thẩm định về phơng diện thị trờng.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật.
Thẩm định về phơng diện tổ chức, quản lý, thực hiện dự án.
Thẩm định về mặt tài chính.
Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trờng của dự án.
Trong các phơng diện đó, thẩm định về mặt tài chính luôn là một khâu quan trọng
nhất, đặc biệt là ở các ngân hàng thơng mại với t cách là một nhà tài trợ.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thẩm định tài chính dự án là việc đánh giá, xác định khả năng tạo ra các nguồn
thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu t cho dự án, hay nói cách khác nó là

việc xem xét dự án sẽ tạo ra đợc những lợi ích tài chính gì trong tơng lai từ những
nguồn lực tài chính ban đầu đầu t cho dự án. Đây có thể nói là nội dung phức tạp
nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi lẽ, nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các
biến số tài chính, kỹ thuật, thị trờng đã đợc lợng hoá trong các nội dung thẩm định
trớc nhằm phân tích, xây dựng những bảng dự trù doanh thu-chi phí, những chỉ tiêu
tài chính tổng hợp có ý nghĩa. Phức tạp nh vậy nhng đây lại là khâu không thể coi
nhẹ mà phải đợc xem xét tính toán khoa học vì sự tối cần thiết của nó trong công tác
cho vay theo dự án.
b. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án ĐTT tại các ngân hàng th ơng mại.
Với t cách là nhà tài trợ cho dự án, các ngân hàng thơng mại đặc biệt quan tâm
đến phơng diện thẩm định tài chính vì nó thể hiện rõ nhất mục tiêu tài trợ của ngân
hàng và cũng là phù hợp về sở trờng chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng thơng
mại.Vì thế thẩm định tài chính luôn đợc các ngân hàng thơng mại chú trọng cả về
nội dung lẫn hình thức thẩm định tài chính. Tuy nhiên các ngân hàng thơng mại hoạt
động chuyên sâu trên các lĩnh vực cụ thể khác nhau sẽ có những thế mạnh riêng về
nguồn thông tin và phơng pháp thẩm định từ đó ảnh hởng đến cách thức tính toán
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Mà kết quả của các chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng
quyết định tài trợ cho dự án. Vì thế nếu quá trình thẩm định tài chính dự án ĐTT
không đợc tiến hành cẩn thận chính xác rất khó đạt đợc sự đồng thuận trong việc ra
quyết định và nhiều khi làm đổ vỡ cả quá trình ĐTT.
Các ngân hàng thơng mại dựa vào kết quả thẩm định tài chính để ra các quyết
định sau:
Có cho vay hay không? Dĩ nhiên khi ngân hàng thơng mại quyết định cho vay
hay không còn tuỳ thuộc vào t cách chủ đầu t, mối quan hệ hiểu biết giữa ngân
hàng và chủ đầu t, biện pháp bảo đảm tiền vay hay mục tiêu của ngân hàng, nhng
những tiêu chuẩn đó chỉ là bổ sung. Quyết định vẫn phụ thuộc cơ bản vào những
kết quả tài chính tính toán đợc trong khâu thẩm định tài chính. Những kết quả này
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ ra dự án có đem lại nguồn thu thích đáng cho những khoản đầu t hay không.

Tất nhiên những thu nhập này là thuộc về chủ đầu t, ngân hàng chỉ đợc hởng lãi
và thu hồi gốc đúng nh hợp đồng tín dụng sẽ ký, nhng dự án càng đem lại nhiều
lợi nhuận cho chủ đầu t thì sẽ càng đảm bảo khả năng thu nợ gốc và lãi của ngân
hàng đợc chắc chắn. Nếu dự án thua lỗ, tuy ngân hàng là chủ nợ sẽ có quyền phân
chia tài sản trớc, nhng các thủ tục về luật pháp, phát mại tài sản... không phải lúc
nào cũng dễ dàng, và nhiều khi ngân hàng phải đa vào thành những khoản nợ
không có khả năng đòi hay thành những khoản chi phí của ngân hàng.
Thậm chí nếu dự án không cho vay đợc, dựa trên kết quả thẩm định ngân hàng
cũng có thể t vấn cho khách hàng về việc thực hiện dự án. Với những kinh nghiệm
đã có khi xem xét, theo dõi nhiều dự án cùng lĩnh vực, ngân hàng có thể t vấn cho
khách hàng hoàn thiện thêm dự án hay không nên thực hiện dự án. Những công
việc này không đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhng nó làm tăng uy tín
và tạo những cơ hội tiềm năng cho ngân hàng.
Cho vay bao nhiêu, thời hạn giải ngân, thời gian gia hạn, thời hạn thu hồi
vốn? Khi quyết định cho vay ngân hàng lại phải căn cứ vào kết quả thẩm định tài
chính dự án để cân nhắc các vấn đề này.
Về phía chủ đầu t, dự án dùng nhiều vốn vay có nhiều lợi thế nhng về phía ngân
hàng lại chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng phải cân nhắc nên cho vay bao
nhiêu. Mặt khác, tờ trình thẩm định tài chính cũng đa ra bảng dự trù doanh thu chi
phí cho suốt đời dự án, quy mô thời điểm phát sinh các dòng tiền, từ đó ngân hàng
đa ra thời hạn giải ngân, thời gian gia hạn, thời hạn thu hồi nợ phù hợp. Có những
dự án trong những năm đầu đi vào hoạt động đòi hỏi chi phí rất lớn trong khi
doanh thu lại rất nhỏ, càng về sau khi đã mở rộng đợc thị trờng, dòng doanh thu
sẽ lớn hơn. Ngợc lại, có những dự án, nhất là những dự án mà công nghệ dễ bị
thay thế, càng về sau dòng doanh thu càng nhỏ. Căn cứ vào đó ngân hàng đa ra
lịch thu nợ tơng ứng với những dòng vào vừa thuận lợi cho chủ đầu t vừa đảm bảo
cho ngân hàng đợc trả đủ, đúng hạn.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biện pháp hạn chế rủi ro? Công tác thẩm định tài chính còn đa ra các đánh giá

về độ rủi ro của dự án. Đây cũng là yếu tố để ngân hàng đa ra mức lãi suất cho
vay theo nguyên tắc rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn và phù hợp với khung lãi
suất chung. Căn cứ vào đây ngân hàng cũng có thể có những yêu cầu về tài sản
thế chấp, các hình thức bảo lãnh hay ngân hàng đa ra chiến lợc phòng ngừa cho
chính bản thân mình.
Tóm lại, khi ra bất kỳ quyết định nào liên quan đến việc cho vay một dự án, ngân
hàng đều phải căn cứ vào kết quả thẩm định tài chính dự án. Chính vì có ý nghĩa
quan trọng nh vậy, khâu thẩm định tài chính phải có nội dung đầy đủ, chi tiết và tuân
thủ theo phơng pháp khoa học, chính xác.
0.2.1.2 Qui trình và nội dung thẩm định tài chính dự án ĐTT.
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t tại các ngân hàng thơng mại có thể
không hoàn toàn giống nhau nhng nhìn chung quy trình này thờng diễn ra nh sau:
Biểu 1: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t
19
Xem xét lại dự báo về
cầu
Xem xét lại kế hoạch sản
xuất kinh doanh
Phân tích các nguồn tài trợ cho dự án
Xem xét lại và phân tích kế hoạch tài chính của dự án
Dự báo, phân tích dòng tiền chi phí, dòng tiền thu nhập của dự án
Tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên cơ sở quy trình thẩm định nh vậy, ngân hàng tiến hành thẩm định tài chính
dự án đầu t với các nội dung chính nh sau:
Xác định tổng vốn đầu t
Vốn đầu t (dự trù) của dự án trớc khi trình xin vay vốn ngân hàng thờng đã đợc
xét duyệt qua nhiều cấp nh Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn) hoặc qua các bộ, ban ngành (đối với doanh nghiệp nhà n-
ớc). Tuy nhiên, việc xác định đúng đắn mức vốn đầu t của dự án là rất cần thiết

đối với ngân hàng để tránh 2 khuynh hớng: vốn dự trù quá thấp sẽ làm tăng hiệu
quả giả tạo của dự án nhng không khả thi do khó khăn khi xây dựng, hoạt động
và do đó gây lãng phí vốn hoặc khuynh hớng thứ 2 là vốn dự trù quá cao gây lãng
phí vốn và giảm hiệu quả tài chính tính toán của dự án.
Vốn đầu t của dự án thờng bao gồm: vốn đầu t vào tài sản cố định và tài sản lu
động. Vốn đầu t phải đầy đủ các hạng mục chủ yếu nh chi phí chuẩn bị đầu t, chi
phí xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, lãi vay trong thời gian thi công, chi phí
bảo hiểm thi công, dự phòng
Xác định nguồn tài trợ:
Sau khi xem xét tổng mức đầu t của dự án, cần xem xét các nguồn tài trợ cho
dự án. Tài trợ cho dự án thờng từ các nguồn sau: vốn tự có, vốn hỗ trợ của nhà n-
ớc, vốn vay từ các tổ chức nớc ngoài, vốn vay trong nớc, vốn huy động từ các
nguồn khác. Trong tổng vốn đầu t cho dự án, nếu vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn (trên
30%) thì nhìn chung dự án sẽ đợc coi là thuận lợi. Ngoài ra, để đảm bảo tiến độ
thực hiện đầu t của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ cần đợc
xem xét không chỉ về mặt số lợng mà cả về thời điểm có thể nhận đợc nguồn tài
trợ và tính khả thi của nguồn tài trợ đó. Tính chắc chắn của mỗi nguồn vốn phải
có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Với nguồn vốn tự có, phải phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh để đảm bảo cân đối đủ
20
Đánh giá, quyết định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn vốn tự có cho dự án từ nguồn tích luỹ hoạt động của doanh nghiệp. Đối
với nguồn vốn đợc nhà nớc hỗ trợ thì ngân hàng thờng xem xét các cam kết bảo
đảm của các cấp có thẩm quyền. Nếu doanh nghiệp dự định sử dụng các nguồn
vốn vay khác thì cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho vay, số lợng, điều kiện
và thời hạn cho vay trên cơ sở cam kết bằng văn bản của ngân hàng.
Sau khi cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, ngân hàng sẽ xác định
đợc số vốn ngân hàng cần tài trợ và kế hoạch đầu t của mình vào dự án.
Thẩm định tính hợp lý của các bảng dự trù tài chính:

Trong nội dung này, ngân hàng sẽ thẩm định tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của
các bảng dự trù tài chính đợc trình bày trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự
án. Nếu các giả định đa ra cha hợp lý hoặc độ chính xác của các số liệu đa ra
trong các bảng dự trù tài chính thấp thì ngân hàng sẽ dự báo, xây dựng lại các
bảng dự trù tài chính cho phù hợp trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật của
ngành do Nhà nớc hoặc các cơ quan chuyên môn công bố và dựa trên các kết quả
thẩm định của ngân hàng về kỹ thuật, thị trờng, tổ chức, kinh tế xã hội.
Các bảng dự trù tài chính thờng đợc thẩm định bao gồm:
- Bảng dự trù lãi, lỗ (doanh thu, chi phí)
- Bảng dự trù tổng kết tài sản (cân đối kế toán)
- Bảng dự trù lu chuyển tiền tệ (cân đối thu chi)
Đây là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện việc tính toán và phân tích các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Nếu số liệu đa ra trong các bảng dự trù tài
chính càng chính xác, hợp lý và gần sát với thực tế thì kết quả thẩm định càng
đáng tin cậy. Do vậy, các bảng dự trù tài chính thờng đợc các ngân hàng xây
dựng rất kỹ lỡng.
Phân tích tài chính của dự án:
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính nhng phơng pháp thông dụng nhất ở
Việt Nam là phơng pháp dòng tiền chiết khấu. Phơng pháp này dựa trên các bớc:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dự báo dòng tiền, lựa chọn tỷ lệ chiết khấu, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính và phân tích rủi ro để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Bớc thứ nhất, dự báo dòng tiền cho các năm hoạt động của dự án
Với quan điểm của nhà đầu t, ngời ta có thể chỉ quan tâm đến dòng tiền liên
quan đến chủ đầu t tức là dòng vốn chủ sở hữu chi ra để đầu t ban đầu (vốn tự có)
và dòng thu nhập do đầu t còn lại sau khi đã cân đối tất cả các khoản chi phí gồm
cả chi phí trả nợ gốc, lãi vay và thuế.
Tuy nhiên, với quan điểm xem xét tính hiệu quả của tổng thể dự án (tổng
đầu t) thì dòng tiền dự án phải là dòng tiền đầu t chi ra ban đầu (tổng vốn đầu t

bao gồm tất cả các nguồn vốn) và dòng thu nhập còn lại sau thuế nhng trớc khi
trả nợ gốc và lãi vay khi dự án đi vào hoạt động.
Một số điểm cần lu ý khi tính toán dòng tiền là: phân biệt dòng tiền mặt và
dòng các nguồn tài chính, tính toán khấu hao, thanh lý tài sản và xử lý vốn lu
động ròng của dự án.
Trớc hết, cần phân biệt dòng tiền mặt (cash flows) của dự án và dòng các
nguồn tài chính (financial sources). Khi phân tích dự án theo nguồn tài chính
(nguồn vốn chủ sở hữu), ta xem xét tất cả các nguồn tài chính liên quan đến công
nợ của chủ đầu t nh dòng thu khi góp vốn, vay nợ và dòng chi khi chia cổ tức, trả
nợ gốc và lãi. Dòng các nguồn tài chính cho biết khả năng cân đối các nguồn tài
chính của dự án. Tuy nhiên, khi phân tích dòng tiền để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án, ta chỉ nên căn cứ vào dòng tiền mặt của dự án thực sự sẵn sàng
cho việc sử dụng (chia lãi, trả nợ hoặc tái đầu t) không kể dòng tiền mặt đó từ
nguồn tài chính nào.
Khấu hao là một khoản chi phí cho các tài sản đã tạo ra trớc đây. Trong báo
cáo thu nhập của kế toán, khấu hao đợc khấu trừ vào chi phí để xác định lợi
nhuận chịu thuế nhng để tính thu nhập ròng của dự án, khấu hao không phải là
chi phí bằng tiền nên không bị trừ khi tính toán dòng tiền mà đợc coi là một
nguồn thu của dự án.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khấu hao là một chỉ tiêu tài chính rất nhạy cảm có ảnh hởng lớn đến tình
trạng tài chính của dự án. Nếu dự án đợc tài trợ bằng vốn vay thì khấu hao là một
nguồn chủ yếu để trả nợ. Do đó, việc xác định phơng pháp khấu hao hợp lý
(nhanh hay chậm, tăng dần, giảm dần hay đều) có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đảm bảo hoạt động và khả năng trả nợ của dự án.
Khi kết thúc thời gian khấu hao, các tài sản vẫn có thể còn giá trị. Khi đó ta
cần bổ sung giá trị thanh lý tài sản vào dòng thu của dự án. Đồng thời, nếu có sự
thay thế, bổ sung một phần giá trị tài sản (chẳng hạn máy móc thiết bị) thì phần
đầu t thêm phải đợc tính vào dòng chi của dự án và dòng thu khi đó cũng sẽ tăng

thêm giá trị khấu hao của phần tài sản đầu t bổ sung.
Về việc xử lý vốn lu động ròng: Để dự án hoạt động, thời gian đầu cần phải
có một số vốn nhất định đầu t vào các tài sản lu động (tiền mặt, nguyên vật liệu,
tồn kho). Số vốn này cần đợc đa vào để tính toán chi phí đầu t và khi dự án kết
thúc, số vốn này phải đợc xem nh là một khoản thu của dự án.
Bớc thứ hai, lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp.
Tỷ lệ chiết khấu là thuật ngữ mô tả giá trị thời gian của tiền. Nó phản ánh
chi phí cơ hội của vốn đầu t. Tỷ lệ chiết khấu còn có thể đợc hiểu là phần lợi
nhuận thích hợp để bù đắp rủi ro. Việc xác định đúng tỷ lệ chiết khấu có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc phân tích tài chính dự án nhng đây là vấn đề không đơn
giản mà là cả một nghệ thuật. Thông thờng, tỷ lệ chiết khấu đợc xác định nh sau:
+ Đối với chủ đầu t: tỷ lệ chiết khấu có thể chọn là tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của chủ đầu t về dự án hoặc chi phí sử dụng vốn bình quân WACC(tính
trên cơ sở bình quân gia quyền có trọng số theo cơ cấu vốn)
+ Đối ngân hàng: có thể chọn tỷ lệ chiết khấu bằng lãi suất trái phiếu kho
bạc (đợc coi nh độ rủi ro = 0) cộng với một tỷ lệ phần bù rủi ro tơng ứng (theo
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc tính chất của dự án) hoặc WACC hoặc lãi
suất cho vay cộng thêm một tỷ lệ dự phòng rủi ro nhất định.
Bớc thứ ba, tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu này có thể chia thành 3 nhóm:
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án nh NPV, IRR, B/C, PI
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của dự án nh: thời gian hoàn vốn
đầu t, thời gian hoàn vốn vay, hệ số khả năng trả nợ
- Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro của dự án nh: điểm hoà vốn, độ nhạy
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value):
Thu nhập ròng của dự án đợc tính chuyển về mặt bằng hiện tại gọi là giá trị
hiện tại ròng hay hiện giá thu nhập ròng (Net Present Value - ký hiệu là NPV)

và đợc xác định theo công thức:

= +
+

+
=
n
i
n
r
i
i
i
i
r
C
r
B
NPV
1 1
)1()1(
Trong đó r : là tỷ suất chiết khấu
n: là số năm tính toán (gồm cả thời gian thi công)
B
i
: là khoản thu năm i. Doanh thu, giá trị thanh lý TSCĐ và vốn lu
động ròng thu hồi và các khoản thu của dự án.
C
i

: là tổng các khoản chi phí của năm i. Chi phí đầu t ban đầu, chi phí
hàng năm của dự án gồm cả chi phí tạo ra TSCĐ ở các thời điểm
trung gian (nhng không bao gồm chi phí khấu hao) đợc tính vào C
i
.
NPV còn có thể đợc tính theo công thức:

=
+
+=
n
i
i
i
r
T
CNPV
1
0
)1(
Trong đó r : là tỷ suất chiết khấu
n: là số năm tính toán (không tính thời gian thi công)
C
0
là vốn đầu t ban đầu (nếu vốn đầu t đợc thực hiện trong nhiều năm
thì giá trị vốn đầu t phải đợc quy về năm gốc để tính toán).
T
i
là thu nhập ròng ở cuối năm thứ i (thực chất T
i

= B
i
- C
i
)
Dự án độc lập bị bác bỏ nếu NPV 0 và đợc chấp nhận nếu có NPV > 0 (thu
nhập ròng đủ bù đắp chi phí đầu t và có lãi).
Dự án loại trừ nhau có NPV dơng cao nhất sẽ là dự án đợc chọn.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giới hạn ngân sách, việc lựa chọn tổ hợp các dự án có thể phải sử dụng
thêm chỉ tiêu cân đối lợi ích - chi phí (B/C).
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn đợc gọi là
tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu sẽ cân bằng tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại
đó NPV = 0.
IRR có thể đợc xác định theo các phơng pháp sau:
+ Thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu trong công thức tính NPV. Giá
trị nào của r làm cho NPV = 0 thì chính là IRR cần tìm. Phơng pháp này mất
nhiều thời gian nên ít đợc dùng.
+ Xác định IRR qua vẽ đồ thị: Lập hệ trục tọa độ, trên trục hoành biểu thị
các giá trị của tỷ suất chiết khấu r, trên trục tung biểu thị các giá trị NPV tơng
ứng. Biểu diễn các toạ độ điểm tìm đợc trên đồ thị ta có một đờng cong. Đờng
cong này cắt trục hoành tại một điểm, tại đó NPV = 0 và điểm đó chính là điểm
r = IRR. Phơng pháp cần sử dụng các chơng trình phần mềm trên máy tính.
+ IRR đợc xác định bằng phơng pháp nội suy tức là phơng pháp xác định
một giá trị cần tìm giữa 2 giá trị đã chọn: r
1

tạo ra NPV
1
>0 và r
2
tạo ra NPV <0.
Khi đó, việc nội suy IRR đợc thực hiện theo công thức:
)(
)(
21
1
121
NPVNPV
NPV
rrrIRR

+=
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng vì nó cho kết quả nhanh lại không đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp nhng kết quả lại chỉ có tính tơng đối.
Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất chiết khấu
hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ đợc lựa chọn. Nếu là các dự án loại trừ
nhau thì ngời ta sẽ chọn dự án có IRR cao hơn và có thể kết hợp thêm chỉ tiêu
NPV.
25

×