Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái thực vật, trình tự ADN và hàm lượng rotundin trong một số loài stephania lour ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 78 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






NGUYỄN THU HẰNG


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
THỰC VẬT, TRÌNH TỰ ADN VÀ HÀM
LƯỢNG ROTUNDIN TRONG MỘT SỐ
LOÀI STEPHANIA LOUR. Ở VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC












HÀ NỘI 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI








NGUYỄN THU HẰNG


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
THỰC VẬT, TRÌNH TỰ ADN VÀ HÀM
LƯỢNG ROTUNDIN TRONG MỘT SỐ
LOÀI STEPHANIA LOUR. Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH DƯỢC LIỆU – DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 60720406





Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Huy







HÀ NỘI 2014
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi thường xuyên nhận
được sự ủng hộ, tạo điều kiện của Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học
Dược Hà Nội, Phòng Đào tạo sau đại học và Bộ môn Thực vật nơi tôi đang
công tác và học tập.
Hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quốc Huy và ThS. Phạm Hà Thanh Tùng
là những người Thầy đã chỉ bảo tận tình, trực tiếp hướng dẫn và nâng đỡ tôi
rất nhiều trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tập thể bộ
môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ
và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, anh chị em kỹ thuật viên bộ
môn Dược liệu, bộ môn Dược học cổ truyền – Trường Đại học Dược Hà Nội
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại bộ môn.
Tôi xin cảm ơn SV. Quách Thị Thúy Nga, SV. Lương Thị Lan, ThS.
Hoàng Văn Thủy cùng “nhóm nghiên cứu bình vôi” đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn KS. Nguyễn Trường Khoa và các thầy cô
bộ môn Kỹ thuật di truyền – Viện Di truyền nông nghiệp.

Cuối cùng, tôi vô cùng cảm ơn chồng và hai con yêu quí, những người
thân, bạn bè, các em sinh viên đã luôn bên cạnh chia sẻ, động viên tôi vượt
qua mọi khó khăn để hoàn thành khóa học này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự hướng dẫn, giúp đỡ
và cộng tác quý báu này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2014
Nguyễn Thu Hằng


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Chi Stephania Lour. 3
1.1.1. Vị trí phân loại 3
1.1.2. Đặc điểm của chi Stephania Lour. 3
1.1.3. Phân bố 4
1.1.4. Đặc điểm thực vật và phân bố các loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt
Nam 7
1.1.5. Tình hình nghiên cứu về thực vật của chi Stephania Lour. ở Việt Nam 15
1.2. Acid deoxyribose nucleotide (ADN) và xác định trình tự ADN 16
1.2.1. Phân tử ADN 16
1.2.2. Xác định trình tự ADN 17
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về di truyền chi Stephania Lour. trên thế giới 19
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về di truyền chi Stephania Lour. ở Việt Nam 20
1.3. Rotundin 20
20

21
Stephania
Nam 22
24
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị 24
2.1.1. Nguyên liệu 24
25
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 26


2.2.2. Phương pháp n 26
2.2.3. Phương pháp đ 29
31
3.1. Đặc điểm hình thái thực vật và giám định tên khoa học của một số loài
trong chi Stephania Lour. ở Việt Nam 32
3.1.1. Loài B1 và B2 32
3.1.2. Loài B5 34
3.1.3. Loài B6 37
3.1.4. Loài B10 40
3.2. Xác định trình tự ADN các loài nghiên cứu 46
3.2.1. Kết quả tách chiết ADN 46
3.2.2. Kết quả khuếch đại vùng ITS1 – 5,8S – ITS2 46
3.2.3. Kết quả giải trình tự vùng ITS-rDNA 46
3.2.4. So sánh trình tự gen ITS giữa các mẫu nghiên cứu 51
3.2.5. So sánh trình tự gen các mẫu nghiên cứu với các trình tự đã công bố trên
Genbank 52
3.2.6. So sánh trình tự gen giữa các mẫu nghiên cứu 52
3.3. Định lƣợng hàm lƣợng rotundin trong các loài Stephania Lour. nghiên
cứu 54

3.3.1. Đánh giá độ thích hợp và độ ổn định của hệ thống 54
3.3.2. Kết quả phân tích định lượng 55
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 56
4.1. Về đặc điểm hình thái 56
4.2. Về đặc điểm trình tự ADN 58
4.3. Về hàm lƣợng rotundin trong các mẫu nghiên cứu 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Chú giải
1
ADN
Acid Deoxyribose Nucleotid
2
ADNr
ADNribosom
3
BLAST
Basic Local Alignmet Search Tool
4
bp
Base pair
5
CTAB
Cethyltrimethylamonium bromide

6
DALP
Direct amplification of length polymorphism
7
dATP
2’ – desoxyadenosine – 5’ – triphosphate
8
dCTP
2’ – desoxycytidine – 5’ – triphosphate
9
dGTP
2’ – desoxyguanosine – 5’ – triphosphate
10
dTTP
2’ – desoxythymidine – 5’ – triphosphate
11
dNTPs
hỗn hợp gồm các nucleotide dATP, dCTP,dGTP, dTTP
12
ddATP
2’ – didesoxyadenosine – 5’ – triphosphate
13
ddCTP
2’ – didesoxycytidine – 5’ – triphosphate
14
ddGTP
2’ – didesoxyguanosine – 5’ – triphosphate
15
ddTTP
2’ – didesoxythymidine – 5’ – triphosphate

16
EDTA
Ethylendiamin tetraacetic acid
17
HPLC
High performance liquid chromatography
18
ISSR
Inter-simple sequence repeat
19
ITS
Internal Transcribed Spacer
20
PCR
Polymerase Chain Reaction
21
PVP
Polyvinylpyrrolidone
22
RAPD
Random amplified polymorphic DNA
23
S.
Stephania

DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1

Bảng 1.1. Phân bố các loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt Nam
5
2
Bảng 1.2. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật các loài thuộc chi
Stephania Lour. ở Việt Nam
15
3
3 rotundin Stephania

22
4
Bảng 2.1.Các mẫu nghiên cứu
24
5
Bảng 2.2. Tóm tắt chu trình nhiệt của phản ứng PCR
27
6
Bảng 3.1. Thành phần bốn loại nucleotide của các mẫu nghiên cứu
50
7
Bảng 3.2. Trình tự mẫu nghiên cứu so sánh với trình tự công bố trên
Genbank
51
8
Bảng 3.3. Mức tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu
52
9
Bảng 3.4. Đánh giá độ thích hợp và độ ổn định của hệ thống
53
10

Bảng 3.5. Kết quả định lượng L-tetrahydropalmatin trong các mẫu
nghiên cứu.
54

11
Bảng 4.1. So sánh các đặc điểm khác nhau về hình thái giữa các mẫu
nghiên cứu
55


DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1. Cấu trúc của vùng ADN ribosom ITS
17
2
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của L-tetrahydropalmatin
20
3
Hình 1.3. Sơ đồ oxy hóa của L-tetraydropalmatin
21
4
Hình 3.1. Hình vẽ loài Stephania brachyandra Diels
31
5
Hình 3.2. Hình vẽ loài Stephania dielsiana Y. C. Wu.
32
6

Hình 3.3. Hình ảnh loài Stephania kwangsiensis H. S. Lo.
34
7
Hình 3.4. Hình vẽ loài Stephania kwangsiensis H. S. Lo.
35
8
Hình 3.5. Hình ảnh loài Stephania hernandifolia (Willd.) Walp
37
9
Hình 3.6. Hình vẽ loài Stephania hernandifolia (Willd.) Walp
38
10
Hình 3.7. Hình ảnh loài Stephania venosa (Bl.) Spreng
40
11
Hình 3.8. Hình vẽ loài Stephania venosa (Bl.) Spreng
41
12
Hình 3.9. Hình ảnh loài Stephania pierrei Diels
43
13
Hình 3.10. Hình vẽ loài Stephania pierrei Diels
44
14
Hình 3.11. Băng điện di ADN tổng số của các mẫu nghiên cứu
45
15
Hình 3.12. Băng điện di sản phẩm PCR đoạn trình tự ITS1-5.8S-
ITS2 của các mẫu nghiên cứu
45

16
Hình 3.13. Sơ đồ mối quan hệ di truyền giữa các mẫu nghiên cứu
53





1


Chi bình vôi (Stephania Lour.) là một chi lớn, đa dạng thuộc họ Tiết dê
(Menispermaceae) với khoảng 107 loài [30], [35], [36]. Các loài thuộc chi này đã
được sử dụng từ lâu trong y học truyền thống để trị các bệnh như mất ngủ, hen
suyễn, lao, tăng đường huyết, ung thư, sốt … và ngày nay vẫn có vị trí quan trọng
trong y dược hiện đại. Ở Việt Nam, chi Stephania Lour. có khoảng 20 loài, phân bố
rộng khắp các vùng, được sử dụng nhiều trong y học truyền thống [5], [6], [8], [14].
Theo các nghiên cứu trước đây, chi Stephania Lour. là nguồn cung cấp nhiều
alcaloid có hoạt tính sinh học như: rotundin, cepharanthin, tetrandrin Đặc biệt là
rotundin, một trong không nhiều nguyên liệu làm thuốc quan trọng mà Việt Nam tự
sản xuất được từ nguồn nguyên liệu là các loài bình vôi trong nước. Rotundin có tác
dụng an thần gây ngủ, điều hòa tim, giãn cơ trơn, do đó làm giảm các cơn đau do co
thắt cơ trơn… Trên thị trường có nhiều dược phẩm có tác dụng an thần chứa thành
phần hoạt chất chính là rotundin như Rotundin TW3 (Công ty cổ phần Dược phẩm
Trung ương 3), Stilux 60 (Traphaco), Rotunda (Công ty cổ phần Dược phẩm Trung
ương 2), Là một nước đa dạng về tài nguyên cây thuốc nói chung và chi
Stephania Lour. nói riêng nhưng qua khảo sát nguồn nguyên liệu rotundin sử dụng
để sản xuất chỉ có một số ít công ty tự sản xuất từ củ Bình vôi còn phần lớn các
công ty nhập rotundin thô từ Trung Quốc. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu phân loại
các loài thuộc chi Stephania

rotundin cao là rất cần thiết.
Các loài thuộc chi Stephania
trong việc thực vật với
các đang được ứng dụng rộng rãi. Hơn nữa, xu hướng hiện nay là tập
hợp các đặc điểm về hình thái thực vật, di truyền… thành bộ dữ liệu về từng loài,
phối hợp giữa các quốc gia thành ngân hàng dữ liệu trở nên rất quan trọng để xác
định chính xác tên các loài. Chính vì vậy đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái
2

thực vật, trình tự ADN và hàm lƣợng rotundin trong một số loài Stephania
Lour. ở Việt Nam” được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Mô tả đặc điểm hình thái thực vật và giám định tên khoa học của một số loài
trong chi Stephania Lour. ở Việt Nam.
- Xác định trình tự ADN của các loài Stephania Lour. nghiên cứu.
- Định lượng hàm lượng rotundin trong các loài Stephania Lour. nghiên cứu.























3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Chi Stephania Lour.
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan năm 1996, chi Stephania Lour. được
xếp vào họ Tiết dê (Menispermaceae) trong bộ Hoàng liên (Ranunculales), phân lớp
Hoàng liên (Ranunculidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) [41].
1.1.2. Đặc điểm của chi Stephania Lour.
Chi Stephania Lour. có các đặc điểm hình thái sau:
Dây leo sống lâu năm hoặc hàng năm, hầu hết mảnh khảnh. Thân non thường
nhẵn, xanh nhạt, xanh bóng hoặc xanh thẫm. Thân già thường có rãnh dọc, mụn cóc
sần sùi màu nâu xám, nâu đen hoặc màu nâu đất [20]. Thân gỗ hay thân cỏ [37],
[38]. Rễ dạng sợi hoặc phình to thành rễ củ. Rễ củ rất đa dạng về hình thái, kích
thước và màu sắc. Rễ củ thường có dạng hình cầu, hình trứng, hình trụ hay có hình
dạng bất định. Khối lượng của rễ củ thường từ 0,5- 2 (3) kg nhưng cũng có loài có
thể nặng tới 50-70 kg, cá biệt có nơi đã thu được củ nặng 170 kg. Màu sắc vỏ củ có
nhiều thay đổi (nhẵn, xù xì, màu nâu sáng nhạt, xám tro hay đen ) tùy thuộc vào
từng loài, tuổi cây và điều kiện môi trường sống. Thịt củ nạc hoặc có lẫn những vằn
xơ, màu trắng ngà, vàng tươi, vàng nhạt hoặc đỏ nâu, đỏ tươi tùy theo loài [20].
Lá mọc cách. Cuống lá thường mảnh, dài 2-15 cm, hai đầu phình lên [20], có
khi gấp khúc ở gốc [33]. Cuống lá đính vào phiến lá thường ở những vị trí cách xa

mép dưới của gốc lá ở những khoảng cách nhất định tùy từng loài (có thể từ 1/15
đến 1/3 chiều dài phiến lá. Phiến lá mỏng hoặc dày, nhẵn bóng hoặc rải rác có lông,
hình khiên, hình lọng, hình tam giác rộng, hình trứng - tam giác, tam giác tròn hoặc
gần tròn, mép lá nguyên hoặc chia thùy, gân lá dạng chân vịt gồm 8-10 gân lá xuất
phát từ đỉnh cuống lá. Chóp lá nhọn, thuôn nhọn, tù hoặc gần tròn. Gốc lá gần tròn,
phẳng hoặc gần hình tim. Màu sắc của phiến lá tùy thuộc vào từng loài (màu xanh
nhạt, xanh vàng nhạt, xanh đậm, xanh nâu nhạt hoặc đốm tía- như ở loài S.
dielsiana) [20], [36].
4

Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực và cái thường mọc từ kẽ lá hay mọc
trên thân cây già không lá (S. viridiflavens) [11], [36], thường có dạng tán đơn, tán
kép, xim tán kép, hình đầu đến tán ngù [20], có cuống, đơn độc hay xếp theo kiểu
chùm ít nhất ở các nhánh của tán cấp 1 (2), các nhánh cuối cùng đôi khi không đều,
hoặc đôi khi các xim tụ họp thành đầu hình đĩa [30]. Hoa đực thường có cấu tạo đối
xứng tỏa tròn; đài 6-8, rời, xếp thành 2 vòng, bằng nhau hay không bằng nhau, hoặc
chỉ 2-3 ở loài S. capitata [33], đài ít nhiều hình trái xoan ngược; Cánh hoa rời nhau,
3 hay 4, hình trứng ngược, mép bên nhiều khi gập vào trong (hình vỏ sò) (S.
brachyandra), màu vàng hay trắng xanh. Nhị 2-6, thường 4; chỉ nhị dính nhau tạo
thành ống hình trụ, bao phấn dính nhau thành hình đĩa với 4-8 ô nứt ngang. Hoa cái
đối xứng hay bất đối xứng, đài thường 1, cánh hoa 2 (ít khi đài 3-4, cánh hoa 3-4 (S.
tetrandra), hình dạng giống như ở hoa đực. Bầu hình trứng, lá noãn 2 (nhưng chỉ có
1 phát triển thành hạt, 1 lá noãn bị thoái hóa); vòi rất ngắn hoặc không có; núm
nhụy từ 4-6 (7) chia thùy ngắn hoặc rách, choãi ra hình dùi [30], [36].
Quả hạch, hình gần tròn, hình trứng, hình trứng ngược, trứng bầu, 2 bên dẹt.
Quả trưởng thành cuống quả lệch về một phía gần với dấu vết còn lại của núm
nhụy. Quả chín màu vàng đậm hay đỏ tươi nhẵn bóng. Hạt hình móng ngựa, trứng
dẹt hoặc hơi tròn, lưng mang một dải hình móng ngựa gồm 2 hoặc 4 dãy dọc các
bướu (gai) hay những gờ ngang (vân). Giá noãn có lỗ thủng hoặc không (S.
subpeltata). Đặc điểm hình thái của hạt đặc trưng cho từng loài, là dấu hiệu quan

trọng để giám định tên loài [20]. Cây mầm có lá mầm ít nhiều bằng rễ mầm, bao
quanh bởi nội nhũ [30].
1.1.3. Phân bố
Theo các tài liệu [30],[35] chi Stephania Lour. trên thế giới có khoảng 107
loài, phân bố ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới ở các nước châu Á là chủ yếu như: Lào
(2 loài), Campuchia (3 loài), Việt Nam (14 loài), Indonesia (17 loài), Đông Timor
(1 loài), Myanma (5 loài), Malaysia (10 loài), Thái Lan (18 loài), Philippin (8 loài),
Papua New Guinea (8 loài), Quần đảo Solomon (1 loài), Trung Quốc (42 loài), Đài
Loan (4 loài), Ấn Độ (11 loài), Sri Lanka (2 loài), Banglades (1 loài), khu vực
5

Hymalaya (3 loài), Nepal (1 loài), Nhật Bản (3 loài); ngoài ra còn có ở châu Úc
như: Australia (7 loài) và Châu phi (12 loài).
Ở Việt Nam, theo các tài liệu tham khảo trong nước có khoảng 20 loài, các
loài bình vôi thường mọc hoang từ vùng núi cao đến vùng đồng bằng, ven biển, có
loài mọc ngay trên bãi cát hoặc gò hoang vùng ven biển (S. pierrei). Phân bố rộng
khắp trên cả 3 miền, từ miền Bắc (Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng,
Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Hà Giang, Sơn La, Nam Định, Ninh Bình) đến miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ
An, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,
Bình Định, Phú Yên) và miền Nam (An Giang, Đồng Nai, Sông Bé, Bà Rịa-Vũng
Tàu) [18], [19], [23], [29]. Phân bố của các loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt
Nam được trình bày ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân bố các loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt Nam
STT
Tên loài
Phân bố
TLTK
1
S. brachyandra Diels

Lai Châu, Lào Cai
[8], [20], [22]
2
S. cambodica Gagnep.
Đắc Lắc, Lâm Đồng
[8], [28]
3
S. cepharantha Hayata.
Quảng Ninh (Cẩm Phả, Hòn Gai),
Hòa Bình (Kỳ Sơn)
[8], [20], [22],
[28]
4
S. dielsiana Y.C.Wu
Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Sơn La, Hòa Bình, Phú
Thọ, Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Quảng Ninh
[8], [20], [22],
[28]
5
S. glabra (Roxb.)
Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên
Quang, Nam Định, Hà Nam, Ninh
Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh
Hóa, Côn Đảo
[16], [19], [20]
6
S. hainanensis H.S.Lo
Vùng núi

[8], [28]
7
S.hernandifolia
(Willd.) Walp
Lào Cai, Hà Tây, Ninh Bình, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Ninh Thuận,
[8], [44]
6

STT
Tên loài
Phân bố
TLTK
Lâm Đồng, Đồng Nai
8
S. japonica (Thunb.)
Miers
Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Đồng
Nai
[14], [18], [20]
9
S. japonica (Thunb.)
Miers var. discolor (Bl)
Forman.
Vùng đồng bằng và núi thấp
[14]
10
S. kwangsiensis H.S.Lo
Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình,
Hà Tây, Lạng Sơn

[8], [14], [20]
11
S. kuinanennis
H.S.Lo et M.Yang
Lạng Sơn
[31]
12
S. longa Lour.
Vùng đất thấp từ Cao Bằng, Lạng
Sơn tới Thừa Thiên Huế
[8], [18]
13
S. pierrei Diels
Ninh Bình, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh
Thuận, Bà Rịa- Vũng Tàu
[8], [14], [20],
[28]
14
S. sinica Diels
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Tây, Hòa
Bình, Hà Nam, Ninh Bình tới Bà
Rịa-Vũng Tàu
[8], [14], [20],
[28]
15
S. tetrandra S. Moore
Lào Cai, Yên Bái, Hà Bắc, Hà
Giang, Hà Tây, Quảng Ninh.
[18]

16
S. venosa (Bl.) Spreng.
Các tỉnh phía Nam
[14], [20]
17
S. viridiflavens H.S.Lo
et M.Yang
Sơn La
[9]



7

1.1.4. Đặc điểm thực vật và phân bố các loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt
Nam
- S. brachyandra Diels
Tên thường dùng: Bình vôi núi cao [20], bình vôi nhị ngắn [22]
Thân leo nhỏ, yếu. Toàn cây không lông. Rễ củ to màu vàng nhạt. Lá đơn,
mọc so le. Cuống lá dài; phiến hình trứng nhọn hoặc tam giác tròn [22]; gốc lá bằng
hoặc hơi lõm; ngọn lá nhọn; gân 10, hình chân vịt, phát xuất từ đỉnh của cuống lá
[8]. Cụm hoa đực dạng xim tán kép, cuống chung dài 3-5 cm, mỗi cuống thứ cấp
mang 5-15 hoa; đài 6, dài mảnh, màu xanh nhạt, xếp 2 vòng; cánh hoa 3, màu vàng
cam, cong dạng vỏ hến và ngắn hơn nhiều so với đài; nhị dính nhau thành ống, bao
phấn dính nhau thành dạng đĩa tròn [20]. Cụm hoa cái dạng đầu, do 7-9 xim tán có
cuống rất ngắn tạo thành [22]. Cuống cụm hoa dài 2-3 cm. Hoa nhỏ. Đài 1, màu lục
nhạt, nhỏ, hình mác rộng nhọn đầu. Cánh hoa 2, màu vàng cam, hình trứng ngược,
dày, nạc, rộng 0,8-0,9 mm, cao 1 mm. Hai cánh hoa và đài mọc cùng về một phía
của hoa. Bầu hình trứng ngược, cuống ngắn, núm nhụy 4-5 thùy. Quả hình trứng
ngược, dài 0,7-0,8 cm, rộng 0,7 cm, hơi dẹt. Vỏ quả trong hình trứng ngược, trên

lưng có 4 hàng gai, đỉnh gai phồng to dạng đầu hoặc dạng mũ đinh. Giá noãn có lỗ
hình trứng đảo ở giữa [8].
- S. cambodica Gagnep
Tên thường dùng: Bình vôi Campuchia [6].
Thân leo, sống nhiều năm. Rễ củ dạng cầu, sần sùi. Thân leo, hóa gỗ, không
lông. Lá đơn, mọc sole; cuống dài 6-7,5 cm; phiến lá hình tim dạng tam giác, dài 8-
9,5 cm, rộng 6-8,4 cm; mép nguyên; đầu nhọn; gốc lõm hoặc gần bằng. Gân chính
9-11, xếp hình chân vịt. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa ở phần thân già ra trước khi ra
lá [6]. Cụm hoa đực tán kép, cuống cụm hoa và cuống tán dài hơn bất kỳ loài nào
khác, cuống cụm hoa gầy, dài 7-12 cm. Cuống tán nhỏ dài 4-6,2 cm. Hoa đực, đài 6,
cánh hoa 3, ôm lấy đĩa nhị. Tuyến 2, dạng đệm phía trong gốc cánh hoa [29].
- S. cepharantha Hay.
Tên đồng nghĩa: S. tetrandra S. Moore var. glabra Maxim; S. disciflora
Hand. Mazz. [8], [20]. Tên thường dùng: Bình vôi hoa đầu [20]
8

Thân leo sống nhiều năm. Toàn thân không lông. Rễ củ lớn. Lá đơn nguyên,
mọc cách. Cuống dài xấp xỉ phiến lá. Phiến lá dạng tam giác tròn đến gần tròn dài
và rộng khoảng 5-11 cm. Ngọn lá có đỉnh tròn hoặc nhọn sắc, gốc lá bằng hoặc hơi
lõm. Gân 9-11 chiếc, xuất phát từ chỗ đỉnh của cuống lá [20]. Cụm hoa đực và cái
đều có dạng đầu, do nhiều xim tán có cuống ngắn tạo thành. Cuống cụm hoa dạng
sợi, dài 1-2 cm, đỉnh cuống cụm hoa phồng to hoặc có đế dạng đĩa. Hoa có cuống
cực ngắn. Hoa đực, đài 6, xếp 2 vòng, tất cả đều hình thìa, đỉnh tròn, đầu và mép
đều cong vào phía trong, dài 1,2 mm, rộng 0,9 mm; cánh hoa 3 màu vàng cam, hình
quạt tròn cong, dạng vỏ hến, cao 0,6 mm, rộng 0,8 mm. Cột nhị nhỏ cao 3 mm. Bao
phấn 6, dính thành đĩa [6]. Hoa cái nhỏ; đài1, hình elip tròn hoặc hình trứng, cao
0,6 mm, rộng 0,4-0,5 mm; cánh hoa 2 màu vàng cam, rộng 0,6-0,7 mm, cao 0,5-0,6
mm, cong dạng vỏ hến. Bầu hình trứng, núm nhụy 4-5 thùy dạng sợi hoặc hình dùi
[8]. Quả hình trứng đảo, cao 0,7 cm, rộng 0,5 cm, dày 0,3-0,4 cm. Vỏ quả trong
hình móng ngựa tròn dẹp. Trên lưng có 4 hàng vân hạt, mỗi hàng có 15-16 vân dạng

hạt. Giá noãn không có lỗ [20].
- S. dielsiana Y.C.Wu
Tên thường dùng: Củ dòm [20], [22]. Tên khác: Bình vôi nhựa tím, cà tòm
(Tày, Tuyên Quang), củ gà ấp [20], [22].
Dây leo nhỏ, sống nhiều năm. Rễ củ to. Thân leo cuốn dài khoảng 3 m. Thân
non màu tím hồng nhạt. Toàn cây không có lông. Lá đơn nguyên, mọc so le, có
cuống dài 4,5-8,5 cm. Phiến lá hình tam giác tròn, 9-13 x 8-13,5 cm. Mép lá hơi
lượn sóng có răng tù rất thưa ở ngọn; ngọn lá nhọn; gốc bằng hoặc hơi lõm; gân
chính xếp chân vịt, xuất phát từ chỗ đính của cuống lá. Ngon non, cuống lá và
cuống cụm hoa có màu tím hồng [19], [20]. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực
do 3-5 xim nhỏ hợp thành xim tán kép. Hoa nhỏ, có cuống ngắn; đài 6, màu tím,
xếp 2 vòng, cánh hoa 3, hình quạt tròn, màu vàng cam. Cột nhị ngắn, bao phấn 6,
dính thành đĩa 6 ô [7]. Cụm hoa cái gồm 7-8 đầu nhỏ, cuống rất ngắn, xếp thành
dạng đầu. Hoa nhỏ; đài 1, màu tím hồng; cánh hoa 2, hình quạt tròn, màu vàng cam
và có các vân tím; bầu hính trứng, đầu nhụy có 4-5 thùy dạng dùi. Quả hình trứng
9

đảo, hơi dẹt, cỡ 0,8-0,9 x 0,7-0,75 cm. Hạt hình trứng ngược cụt đầu, có lỗ thủng ở
giữa, trên lưng hạt có 4 hàng gai nhọn, cong [22].
- S. excentrica H.S.Lo:
Tên thường dùng: Bình vôi
Thân leo thảo. Toàn cây không có lông, có rễ củ. Lá đơn nguyên, cuống lá
dài 7-10 cm, có khi đến 14 cm [28], [29]. Phiến lá gần như dạng tam giác tròn, dài
và rộng khoảng 5-10 cm. Ngọn lá nhọn. Gốc lá lõm đến hình tim rộng. Gân 10-11,
xuất phát từ chỗ đính của cuống lá. Cụm hoa đực do các xim nhỏ tạo thành. Cuống
cụm hoa dài 2-5 cm, cuống tán nhỏ, dài 1-3 cm. Hoa đực: đài 6, hình trứng, hoặc
hình elip rộng, cao 1-2 mm, xếp 2 vòng; cánh hoa 3, hình nêm rộng, cong dạng vỏ
hến, cao gần 0,5 mm, rộng 0,7-0,9 mm. Cột nhị dài hơn cánh hoa. Cụm hoa cái gần
đồng hình với cụm hoa đực. Hoa cái: đài 1, hình trứng rộng, cao khoảng 1 mm;
cánh hoa 2, gần hình tròn, màu hồng cam, đường kính khoảng 0,6 mm. Quả hạch,

vỏ quả trong gần như tròn, đường kính 0,6 cm, trên lưng có 4 hàng gai mỗi hàng gai
có 16-18 gai, đỉnh gai cong dạng móc câu. Giá noãn có lỗ lệch một bên [8].
- S. glabra (Roxb.) Miers
Tên đồng nghĩa: Cissampelos glabra Roxb., S. rotunda Lour [20]. Tên thường
dùng: Bình vôi. Tên khác: Củ một, củ thiên đầu thống, củ ngếch, củ mối tròn, ngải
tượng [20].
Dây leo, cây lâu năm có thể dài tới 5-15m, hoặc hơn. Toàn thân nhẵn, nhựa
từ thân và lá không mang màu. Rễ phình to thành củ, dạng hình cầu hay bất định,
kích thước lớn đường kính thân có thể lên tới 60 cm, khối lượng có thể đến 30 (-
80)-170 kg [20]. Lá đơn, mọc so le, mép lá nguyên, đôi khi hơi chia thùy phần
ngọn lá. Toàn thân và lá không có lông. Cuống lá dài 5-10 cm, gốc cuống lá hơi
phình lên và cong. Phiến lá hình tim với gốc lá phẳng hoặc hơi lõm hình tim, ngọn
lá thuôn nhọn, mặt dưới xanh lợt. Gân lá 11, xếp tỏa tròn do cuống lá đính vào 1/3
phiến lá tính từ gốc lá. Cụm hoa đực dạng xim tán kép, cụm hoa càng về gốc cuống
càng dài (3-12 cm). Mỗi cuống cụm hoa mang từ 5-8 tán, mỗi tán mang 8 tán cấp 2,
mỗi cuống tán cấp 2 lại mang 4 tán cấp 3, kết thúc gồm 3 hoa với cuống của mỗi
hoa rất ngắn (1-2 mm). Hoa đực: đài 6, rời, hình trứng hẹp (phía móng hơi thu hẹp
10

lại), xếp thành 2 vòng (mỗi vòng 3) gần như bằng nhau, chiều dài 1,5 mm. Cánh
hoa 3, hình trứng, màu xanh khi còn trong nụ và màu vàng khi hoa nở, dài 0,8-1
mm, rộng 1,2 mm. Bộ nhị hàn liền thành 1 trụ, bao phấn 6, màu vàng nhạt xếp
thành vòng tròn đường kính 0,6-1 mm trên 1 trụ dọ chỉ nhị hàn liền biến thành cột
ngắn 0,5-1 mm. Khi hoa nở các bao phấn mở nắp ngang quay ra xung quanh. Hạt
phấn nhỏ màu vàng. Khi hoa già các bao phấn tạo thành 1 viên tròn như vành khăn
màu nâu xẫm hoặc thâm đen [14]. Cụm hoa cái dạng xim tán, cuống các bông hoa
rất ngắn nên các bông hoa xếp xít vào nhau thành dạng đầu. Mỗi đầu gồm 20-70
bông hoa. Cuống cụm hoa dài 2-5 cm. Hoa cái không đều; đài 1, hình elip, dài
khoảng 1 mm; cánh hoa 2, hình gần tròn, đường kính 1-1,2 mm; đài và cánh hoa
xếp lệch về 1 phía của hoa. Bầu hình trứng, núm nhụy chia 4-5 thùy dạng gai nhỏ

và hầu như không có vòi nhụy. Quả hạch, hình trứng ngược dài 5-6 m, rộng 4-5
mm. Vỏ quả ngoài nhẵn, lúc non màu xanh, chuyển sang màu vàng đến đỏ sẫm khi
chín. Hạt hình trứng ngược, cụt một đầu vỏ hạch cứng chia nhiều vạch (17-20
vạch). Giá noãn có lỗ thủng ở giữa [30].
- S. hainanensis H.S.Lo et Y. Tsoong
Tên thường dùng: Bình vôi [8].
Dây leo, thảo. Toàn thân không lông. Cành non và cuống lá có dịch màu
trắng hoặc vàng nhạt. Lá đơn nguyên mọc cách. Cuống lá dài gần bằng phiến lá.
Phiến lá hình tròn dạng tam giác, dài và rộng xấp xỉ nhau từ 5-8 cm, cũng có khi đạt
đến 10-16 cm. Chóp lá nhọn, ngắn. Gốc lá tròn bằng. Gân 10-11, xuất phát từ đỉnh
cuống lá. Cụm hoa đực dạng tán kép, cuống cụm hoa dài 3-7 cm. Cuống tán giả dài
2-4,5 cm. Cuống hoa dài 1-3 mm. Hoa đực: đài 6, hình thìa, xếp 2 vòng; cánh hoa 3,
màu vàng cam, cao 1,5-2 mm, rộng 2-2,5 mm. Cột nhị cao 1mm. Cụm hoa cái dạng
đầu, cuống cụm hoa dài 2,5-5 cm. Hoa cái: đài 1, gần như hình trứng, dài khoảng
0,4 mm; cánh hoa 2, hình trứng rộng. Vỏ quả trong có 4 hàng gai dạng móc. Mỗi
hàng có khoảng 20 gai. Giá noãn có lỗ [8].
- S. hernandifolia (Willd.) Walp.
Tên đồng nghĩa: S. intertexta Miers., S. latifolia Miers, S. hypoglauca Miers,
Cissampelos discolor DC. , Cissampelos hexandra Roxb., Clypea hernandifolia W.,
11

Cissampelos harnadifolia Will. [8], [35]. Tên thường dùng: Dây mối [5], [6]; Xạ
chen [8]. Tên khác: Lõi tiền
Dây leo, thân nhỏ, nhẵn hay hơi có lông. Không có rễ củ. Lá mọc so le, hình
ba cạnh, gốc cụt, đầu hơi nhọn. Gân 10, hình chân vịt từ đỉnh của cuống; cuống
nhẵn hay hơi có lông, đính ở cách mép lá khoảng 2 cm. Hoa mọc thành tán kép, các
tán con dày đặc. Hoa đực đài 6, có nhú ở mặt lưng hình bầu dục; cánh hoa 2-3, ngắn
hơn lá đài 2-3 lần, nhẵn. Nhị đính thành một đĩa có cuống, bao phấn 6. Lá noãn 1-2,
hình trứng, núm nhụy 3-5, xếp thành vòng ở đỉnh bầu. Quả chín màu đỏ tươi, hình
thấu kính. Hạt có 9-10 đường nổi, 4 hàng u [8].

- S. japonica (Thunb.) Miers
Tên đồng nghĩa: Menispernum japonicum Thunb. [14], [20], Cissampelos
harnadifolia Willd., Clypea discolor Blume, S. hernandifolia (Willd.) Walp. [20].
Tên thường dùng: Dây lõi tiền [5], Thiên kim đằng [20]. Tên khác: Lõi tiền, dây
mối, dây lõi tiền [20]
Dây leo không lông, thân mảnh. Không có rễ củ [20]. Lá có phiến hình lọng,
xoan rộng, đầu tù, mặt trên nhẵn, mặt dưới không mốc, không lông, gân gốc 6-7 tỏa
hình chân vịt, cuống dài 4-12 cm. Cụm hoa tán kép xuất hiện trên thân có lá. Cuống
cụm hoa và cuống hoa không lông. Tán hoa hình cầu cuống dài 2,5-4 cm; hoa đực:
đài 6-8, không lông; cánh hoa 3-4. Hoa cái: lá đài 3-4; cánh hoa 3-4; lá noãn 1, đầu
nhụy chẻ 3-5. Quả hạch tròn to 6-8 mm, màu đỏ [6]. Hạt hình móng ngựa, có 4 dãy
gai chạy dọc theo chiều lưng bụng, hai gờ phía ngoài rộng và có núm dạng móc, 2
gờ phía trong với các núm thường nhỏ hơn [20].
- S. kuinanensis H.S.Lo et M.Yang
Tên thường dùng: Bình vôi
Dây leo dài. Bề mặt củ có nhiều nốt sần. Toàn cây không lông. Lá có cuống,
phiến lá gần hình tròn dạng tam giác. Ngọn lá nhọn sắc, gốc lá thay đổi từ tù đến
gần bằng, ít khi hơi lõm nông và rộng. Gân chính 9-10 chiếc, xếp dạng chân vịt, hệ
gân phụ mạng rõ. Cụm hoa đực xim tán kép, mọc ở nách lá hoặc trên chồi nách
ngắn, mập, không có lá. Đỉnh cuống cụm hoa có 6-7 cuống tán giả (xim tán). Gốc
mỗi cuống tán có 1 lá bắc hình mác nhỏ dạng vạch. Mỗi tán giả có 5-6 xim nhỏ.
12

Mỗi xim nhỏ có 5-6 hoa. Hoa đực nhỏ có cuống ngắn 0,5 mm; đài 6, xếp 2 vòng, 3
lá đài vòng ngoài hình mác đảo hẹp, dài khoảng 1 mm, rộng 0,3 mm, 3 lá đài vòng
trong hình thìa dài khoảng 1,5 mm, rộng 0,5 mm; cánh hoa 3, hình quạt gần tròn,
cong, lõm đều, cao khoảng 0,8-1 mm, rộng 1-1,5 mm, phía trong gốc cánh hoa có 2
tuyến. Nhị đính thành cột ngắn. Bao phấn liền thành đĩa nứt ngang. Hoa cái gần
dạng đầu, có cuống dạng sợi nhỏ. Đỉnh cuống cụm hoa có khoảng 6-7 xim nhỏ. Ở
gốc mỗi xim nhỏ có 1 lá bắc dạng gai nhỏ mềm. Mỗi xim có 6 hoa. Hoa cái nhỏ gần

như không cuống; đài 1, hình trứng ngược cao 1-1,2 mm, rộng 0,5-0,7 mm; cánh
hoa 2, hình tròn cong dạng vỏ hến, đường kính 1,5 mm. Bầu hình trứng, đường kính
4-5 mm, núm nhụy có 5 thùy, dạng gai, ngả ra phía ngoài. Quả hạch hình trứng
đảo, khi chín màu hồng, khó nhìn thấy cuống quả. Vỏ quả trong hình trứng đảo dài
5,5-6,5 mm, rộng 5,5 mm. Trên lưng có 2 hàng vân ngang dạng trụ, hai đầu trụ tù
tròn, tạo thành 4 hàng vân hạt trên lưng vỏ quả trong. Giá noãn có lỗ [31].
- S. kwangsiensis H.S.Lo
Tên thường dùng: Bình vôi quảng tây [6], [20], bình vôi [8]. Tên khác: Bình
vôi
Thân leo thảo. Toàn cây không lông, rễ củ lớn. Lá đơn nguyên, mọc cách.
Cuống lá dài 4-9 cm. Phiến lá hình tròn dạng tam giác, đến gần hình tròn. Dài và
rộng gần bằng nhau 5-12 cm. Gân 10-11, xuất phát từ chỗ đính của cuống lá. Cụm
hoa đực và cái đồng hình, không phải dạng đầu. Cuống cụm hoa dài 2-7 cm. Cuống
tán giả dài 0,5-2 cm [8]. Hoa đực: đài 6, xếp 2 vòng, vòng ngoài hình mác đảo, dạng
thìa, cao 1,5-1,6 mm, rộng 0,4-0,6 mm, vòng trong hình trứng đảo rộng, cao 1-1,2
mm; cánh hoa 3, màu vàng cam, cao 0,7 mm, rộng 0,8 mm, cong dạng vỏ hến. Cột
nhị cao 0,7-1 mm. Bao phấn 4, dính lại thành đĩa. Hoa cái: đài 1, gần như hình
trứng, cao khoảng 0,3 mm; cánh hoa 2, cái hình trứng rộng cao 0,4-0,8 mm. Quả
hạch vỏ quả trong hình trứng đảo, dài khoảng 5 mm, rộng 4 mm, trên lưng có 4
hàng gai, mỗi hàng gai chữa 18-19 gai dẹt, dạng móc. Giá noãn có lỗ ở giữa [20].



13

- S. longa Lour.
Tên đồng nghĩa: S. japonica (Thunb.) Miers var. hispidula Yamamoto; S.
hispidula (Yamamoto) Yamamoto [8]. Tên thường dùng: Lõi tiền [8], [14], dây lõi tiền
rễ dài [5].
Cây thảo leo dài 1-4 m, không có củ nhưng có rễ dài, bò, có rễ phụ; thân

mảnh, cứng, leo, cuốn, không gai, có nhánh. Lá mọc so le, phiến lá hình lọng, dạng
xoan tam giác, dài 3-9 cm rộng 2-6 cm, không lông; gân 10-11, tỏa tròn hình chân
vịt, cuống lá 1-6 cm [6]. Cụm hoa tán, mọc ở nách lá, cuống chung dài 1-3 cm, phân
thành 3-6 cuống nhỏ không đều nhau mang hoa màu trắng. Quả xoan dài 5-6 mm,
rộng 4-5 mm, màu đỏ tươi. Hạt hình móng ngựa, có ít cạnh ở một bên và u ở bên
kia [5], [14].
- S. pierrei Diels
Tên đồng nghĩa: S. rotunda Lour. [8], S. rotunda sensu Gagnep. (1908) non
Lour (1790), S. erecta Craib. (1922), S. rotunda var. lappacea Gagnep. (1908) [20],
S. erecta Craib. Tên thường dùng: Bình vôi [8], dây đồng tiền [14], Bình vôi trắng
[6], bình vôi lá nhỏ [20]. Tên khác: Ngải tượng trắng, dây đồng tiền [6], bình vôi
biển, củ bình vôi, củ một, bình vôi trắng [20].
Rễ phình thành củ to. Dây leo cao 2m, có khi dài hơn. Thân hình trụ mảnh,
xoắn có rãnh nhẵn. Ngọn non có nhiều chấm màu tím hồng. Lá hình khiên nhỏ,
đường kính 2-3,5 cm, rất nhẵn, mặt dưới nhạt màu hơn; gân 9, toả tia không đều
nhau, các gân con thành mạng ít dày đặc, cuống mảnh dài 10-25 mm, rất nhẵn [23].
Cụm hoa tán đơn mang khoảng 10 hoa, cuống hoa chung dài 10-25 mm, cuống hoa
1-2 mm, rồi dài đến 4 mm ở dưới quả. Hoa đực: đài 6. Hoa cái: đài 1, cánh hoa 2.
Quả tròn dẹp, dài 7 mm đỏ, hạt hình móng ngựa, có sóng theo tia [6].
- S. sinica Diels
Tên đồng nghĩa: S. rotunda Lour. [8]. Tên thường dùng: Bình vôi [7], bình
vôi tán ngắn [6], bình vôi trung quốc [20]. Tên khác: Củ một Trung quốc, dây lõi
tiền bắc, bình vôi tán ngắn [20].
Dây leo cuốn, thân có rãnh dọc [6]. Rễ củ to, mọc đơn độc hoặc thành đám.
Lá có phiến hình lọng, không lông, mặt dưới màu nhạt, cuống dài đến 30 cm. Cụm
14

hoa đực, xim tán kép. Hoa đực: đài 6, cánh hoa 3. Cụm hoa cái dạng đầu. Hoa cái:
đài 1, cánh hoa 2. Cụm quả hình cầu [14]. Hạt hình móng ngựa, dọc theo chiều lưng
có 4 hàng gờ [20].

- S. tetrandra S. Moore
Tên thường dùng: Phấn phòng kỷ [5]. Tên khác: Củ dòm, củ gà ấp [5]
Dây leo sống nhiều năm có rễ củ nằm ngang mặt đất, thuôn dài hơn củ bình
vôi, hình giống tư thế con gà mái đang ấp trứng, khi cắt ngang có màu vàng rõ hơn,
ít xơ hơn dường kính tới 6 cm. Thân mềm có thể dài tới 2,5-4 m. Vỏ thân màu xanh
nhạt, gốc hơi đỏ. Lá mọc so le hình khiên, dài 4-6 cm, rộng 4,5-6 cm, gốc lá hình
tim, ngọn lá nhọn, mép nguyên, hai mặt lá đều có lông mềm, toàn màu lục mặt dưới
màu tro. Hoa nhỏ mọc thành tán đơn, khác gốc, hoa đực: đài 4, cánh hoa 4, nhị 4.
Hoa cái có bao hoa nhỏ như hoa đực, lá noãn 1. Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, khi chín
màu đỏ.
- S. venosa (Bl.) Spreng
Tên đồng nghĩa: Clypea venosa Bl. [14], [20]. Tên thường dùng: Bình vôi đỏ
[20]. Tên khác: Lõi tiền đỏ [20]
Dây leo có củ, mủ đỏ. Rễ củ to trồi lên mặt đất, đường kính có thể lên tới 40
cm. Thân màu rơm đo đỏ, không lông, nhẵn, lúc khô màu lục. Lá mọc cách, phiến
lá hình trứng rộng tam giác, kích thước 6-11(-19) x 12 (-20) cm, gốc lá lõm hình
tim, ngọn lá nhọn hay tù, mép lá nguyên hoặc hơi chia thùy [20]. Gân đỏ, cuống 6-8
cm. Phát hoa ở nách lá, mang vài tán dày. Hoa đực: đài 6, cánh hoa 3. Hoa cái có
cuống; đài 1, màu cam; cánh hoa 2 [14]. Quả hạch hình gần trứng, dẹp nhỏ. Hạt
hình trứng bầu, dẹt, dọc chiều lưng bụng có 4 hàng gai, mỗi hàng có 12-20 gai nhỏ
[20].
- S. viridiflavens H.S.Lo et M. Yang
Tên thường dùng: Bình vôi
Thân leo, hơi hóa gỗ. Phiến lá tròn dạng tam giác, dài rộng từ 8-15 cm, hiếm
khi đạt đến 20 cm. Chóp lá nhọn, ngắn hoặc hơi tù. Gốc lá gần bằng, tròn hoặc hơi
lõm. Mép lá nguyên hay có gợn sóng. Hai mặt lá không có lông. Cuống lá gần bằng
hoặc dài hơn phiến lá, khi khô màu vàng [9]. Cụm hoa đực dạng xim tán kép, ngắn
15

thường mọc sớm ở thân già không có lá hoặc các cành nhỏ, sau đó mới ra hoa ở

phần ngọn thân. Cuống cụm hoa nhỏ dài 2,5-5 cm, ở đỉnh mang 6-8 xim tán, tạo
thành tán kép. Hoa đực nhỏ, có cuống dài khoảng 2 mm. Đài 6, màu lục nhạt, xếp 2
vòng; 3 lá đài vòng ngoài dạng mác đảo đầu hơi tù cong dạng thìa, dài gần 1 mm; 3
lá đài vòng trong to hơn, dài, rộng khoảng 1 mm, phần đỉnh rộng, phần gốc thót lại.
Cánh hoa 3, nhỏ hơn lá đài, màu hồng cam hình quạt tròn, ở phần trên 2 mép cong
vào phía trong sát phần bụng cánh hoa và dày lên thành 2 thể tuyến dạng đệm ở
phần giữa cánh hoa. Nhị 6, dính thành cột cao 1mm; bao phấn 6, hàn liền thành đĩa
tròn, có vành trắng ở ngoài, đường kính 0,6 mm [11].
1.1.5. Tình hình nghiên cứu về thực vật của chi Stephania Lour. ở Việt Nam
Theo các tài liệu tham khảo trong nước chi Stephania Lour. có khoảng 17
loài, các loài bình vôi thường có đặc điểm hình thái khá giống nhau. Ở Việt Nam đã
có một số nghiên cứu về thực vật của chi này tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ
tập trung ở một số loài, hầu như chưa có hình ảnh màu và mô tả cơ quan sinh sản
đầy đủ thậm chí có loài mới chỉ được mô tả mà chưa xác định được tên do chưa thu
được hoa. Theo Thực vật chí Thái Lan [33] và Thực vật chí Trung Quốc [36], [45]
thì các đặc điểm cơ quan sinh sản là tiêu chí quan trọng nhất để xác định tên khoa
học các loài thuộc chi Stephania Lour. Các loài đã được nghiên cứu về đặc điểm
thực vật trong chi Stephania Lour. ở Việt Nam được trình bày ở Bảng 1.2.

Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu về đặc điểm thực vật các loài thuộc chi
Stephania Lour. ở Việt Nam.

STT

Tên loài
Đã có phân tích
bằng hình ảnh màu
mô tả cơ quan sinh
sản


TLTK
1
S. brachyandra Diels
x
[15]
2
S. cambodica Gagnep.

[8], [28]
3
S. cepharantha Hayata.

[8], [20], [22], [28]
4
S. dielsiana Y.C.Wu
x
[8], [20]
5
S. glabra (Roxb.)
x
[16], [19], [20]
6
S. hainanensis H.S.Lo

[8], [28]
16

STT

Tên loài

Đã có phân tích
bằng hình ảnh màu
mô tả cơ quan sinh
sản

TLTK
7
S. hernandifolia
(Willd.) Walp

[8], [44]
8
S. japonica (Thunb.)
Miers

[14], [18], [20]
9
S. japonica (Thunb.)
Miers var. discolor (Bl)
Forman.

[14]
10
S. kwangsiensis H.S.Lo

[8], [20]
11
S. kuinanennis
H.S.Lo et M.Yang
x

[30], [31]
12
S. longa Lour.

[8], [18]
13
S. pierrei Diels

[8], [14], [20], [28]
14
S. sinica Diels
x
[8], [15], [20]
15
S. tetrandra S. Moore

[18]
16
S. venosa (Bl.) Spreng.

[14], [20]
17
S. viridiflavens H.S.Lo
et M.Yang
x
[9], [11],[30]

1.2. Acid deoxyribose nucleotide (ADN) và xác định trình tự ADN
1.2.1. Phân tử ADN
ADN là một chuỗi xoắn kép. Trên mỗi mạch đơn của ADN các nucleotide

liên kết với nhau bằng liên kết phophodieste bền vững. Trên 2 mạch của ADN, các
nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung. A liên kết
với T bằng 2 liên kết hydro, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydro. Nhờ đó khi biết
trình tự sắp xếp các nucleotide trên một mạch có thể nhận biết được trình tự trên
mạch còn lại [10], [26].
Trong cả chuỗi ADN nhân của tế bào thực vật, khu vực được nghiên cứu
nhiều nhất là vùng ADN ribosom 18S-26S và vùng phiên mã nội (Internal
Transcribed Spacer – ITS) với nhiều đoạn lặp về trình tự nucleotide. Vùng phiên mã
nội ITS của ADN ribosom (ITS-ADNr) được sử dụng phổ biến trong các nghiên

17

cứu phân loại loài của thực vật. Vùng ITS có 3 phần: ITS1, 5.8S và ITS2 (Hình
1.1) với kích thước thay đổi từ 500 đến 700bp [25].

Hình 1.1. Cấu trúc của vùng ADN ribosom ITS
Trình tự nucleotide vùng ITS đã được nghiên cứu nhiều và số lượng các trình
tự nucleotide của vùng này đã được công bố trong ngân hàng gen quốc tế khá phong
phú, thuận lợi cho phân tích so sánh. Vùng ITS có ưu điểm là: Vùng ITS có độ lặp
lại cao trong ADN nhân của thực vật, sản phẩm PCR của ADN nhân có thể sử dụng
cho thông tin nghiên cứu phát sinh loài của nhiều loài và vùng ITS có kích thước
nhỏ nên dễ dàng khuếch đại [25].
1.2.2. Xác định trình tự ADN
Phương pháp giải trình tự gen là phương pháp xác định vị trí sắp xếp các
nucleotid trong phân tử ADN [24].
1.2.2.1. Nguyên tắc
Dựa trên 1 trong 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hóa học: Dựa vào các phản ứng hóa học, sử dụng hóa chất phân
giải đặc hiệu phân tử ADN, tạo thành một tập hợp nhiều phân đoạn có kích thước

×