Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhằm cải thiện đời sống dân sinh miền Bắc Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.34 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU

Giữa tăng trưởng và cải thiện đời sống không phải lúc nào cũng có
mối quan hệ thuận chiều ,tức là cứ tăng trưởng là dẫn đến cải thiện đời
sống .Một ví dụ điển hình là các nước Mỹ La Tinh vào những năm 60,70
của thế kỷ 20 các nước này có tốc độ tăng trưởng rất cao nhưng khoảng
cách thu nhập giữa 20% dân số giầu nhất và 20% dân số nghèo nhất là
.Điều đó đã khiến chúng ta đặt ra một câu hỏi : liệu mục tiêu của quá trình
phát triển là tăng trưởng thì các vấn đề xã hội sẽ được giải quyết.
Việt nam với khoảng 70% dân số là nơng thơn , thì vấn đề đặt ra để
cải thiện đời sống là phải phát triển nông nghiệp nông thôn .Đây sẽ là một
hướng đi bền vững và không có sự đánh đổi .Đây chính là lý do em chọn
đề tài “Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhằm cải thiện đời sống dân
sinh miền Bắc Trung Bộ”. Bài làm khơng tránh khỏi thiếu sót em mong
được sự góp ý của thầy.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương I : Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp nông
thôn và cải thiện đời sống

1. Mối quan hệ tăng trưởng và cải thiện đời sống.
Một thực tế là vào những năm 60 các nước đang phát triển có tỷ lệ
tăng trưởng khá cao nhưng sự tăng trưởng đó lại chủ yếu mang lại lợi ích
cho người giầu ,nhóm người nghèo được hưởng rất ít . Chẳng hạn như ở
Mỹ La Tinh , thu nhập của 10% nhóm giầu nhất gấp 50% nhóm nghèo


nhất.
Bảng 1 : chênh lệch thu nhập ở Mỹ La Tinh năm 1997( % của thu nhập)

Quốc qia

Hệ số gini

10% thấp

10% cao

20% thấp

20% cao

nhất

nhất
nhất
nhất
Brazil
60.1
0.8
49.7
2.5
64.2
Mexico
50.3
1.6
39.2

4.1
55.3
Colombia 57.2
1.0
46.9
3.1
61.5
Chile
56.5
1.4
46.1
3.5
61.0
Venezuela 46.8
1.5
35.5
4.3
51.8
Nguồn : Báo cáo phát triển con người năm 1999, nhà xuất bản chính
trị quốc gia
Trong những năm 1980 tăng trưởng kinh tế của khu vực này làm cho
thu nhập của khoảng 10% số người có thu nhập cao tăng 10% trong khi đó
thu nhập của những người nghèo nhất lại giảm 15% . Như vậy tẳng trưởng
kinh tế chỉ làm tăng phúc lợi cho người giầu, trong khi đó đời sống của
phần lớn dân cư khơng được cải thiện.
Có rất nhiều ngun nhân để giải thích cho tình trạng trên. Chẳng
hạn như chính phủ muốn tăng thêm uy tiến và sức mạnh cho quốc gia mình

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

đã đầu tư vào quân sự. Hoặc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn
tiếp theo, chính phủ dành phần lớn thu nhập để tái đầu tư. Tuy nhiên về lý
thuyết cũng như quan sát thực tế, các nhà kinh tế cho rằng nguyên nhân
chính của việc tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng không dẫn đến việc cải
thiện đời sống, nâng cao phúc lợi cho đa số dân chúng là xuất phát từ “phân
phối thu nhập”. Như vậy tẳng trưởng kinh tế là điều kiện cần nhưng không
phải là điều kiện đủ để làm cho phúc lợi được phân phối rộng rãi hơn.
2. Tại sao phải phát triển nông nghiệp và nông thôn để cải thiện đời
sống dân sinh ở miền Bắc Trung Bộ
Tác động của tăng trưởng về nông nghiệp ,công nghiệp ,dịch vụ đối
với việc cải thiện đời sống là rất khác nhau .Một nghiên cứu chỉ ra rằng:
Nếu chính phủ bỏ ra một đồng chi tiêu cho nơng nghiệp thì tác động giảm
nghèo và cải thiện đời sống là lớn nhất so với chi tiêu một đồng cho công
nghiệp và dịch vụ. Điều này chứng tỏa giữa tăng trưởng nơng nghiệp và
giảm nghèo là khơng có sự đánh đổi.
Bắc Trung bộ là vùng có tỷ lệ đói nghèo cao đứng thứ hai trong cả
nước( sau vùng núi phía Bắc). Và đây cũng là vùng có điều kiện về đất đai
và điều kiện tự nhiên rất khó khăn để phát triển nông nghiệp. Đất nông
nghiệp rất hạn chế,trong khi đó bão lũ ln là vấn đề đe dọa trực tiếp đến
đời sống của nơng dân .Chính vì vậy việc tìm ra một hứong đi đúng cho
nơng nghiệp là một điều rất quan trọng

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chương 2: Tác động phát triển nông nghiệp nông thôn đến
cải thiện đời sống

1- Đặc điểm vùng Bắc Trung Bộ
Vùng bắc trung bộ gồm 6 tỉnh : Thanh Hóa,Nghệ An, Hà
Tĩnh,Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Có tổng diện tích đất tự
nhiên gần 5.1 triệu ha trong đó 80% là đất đồi núi ,cịn lại là các đồng bằng
dun hải .Đất nơng nghiệp chiếm 0.7 triệu ha ,tương đương với 14% tổng
diện tích đất tự nhiên .Vùng này có khí hậu nhiệt đới gió mùa .Mùa khơ
kéo dài từ tháng1 đến tháng 5 ,còn mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 12 đi
kèm theo bão lũ với 85% lượng mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11. Có
thể nói khí hậu ở đây rất khắc nhiệt ,vào mùa hè thì nhiệt độ rất cao ,cao
nhất trong các tỉnh thành cả nước có khi lên đến 41-42 độ ,gây ra hạn
hán .Cịn vào mùa mưa thì bão lũ thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến mùa màng .Nói chung khó khăn chủ yếu đối với khu vực
này là đất trồng trọt ít ,nghèo chất dinh dưỡng ,thiết nước ngọt vào mùa
khô ,trong vùng thường xuyên xảy ra bão lũ.
Tuy vậy , Bắc Trung Bộ rất thích hợp cho ni trồng và đánh bắt
thủy sản ven biển và các dịch vụ kèm theo như trại ương nuôi trồng cá tôm
giống . Với một bờ biển dài không chỉ là thuận lợi cho phát triển ngành
thủy sản mà còn là một địa điểm du lịch lý tưởng .Về vị trí địa lý, Bắc
Trung Bộ tiếp giáp với Lào có ba tuyến đường 8,7,9 nối liền với Cộng hòa
dân chủ nhân dan Lào và các nước đông nam Á .trong xu thế hội nhập và
mở cửa đó là nguồn lợi khơng thể tính là điều kiện trao đổi giao lưu buôn
bán ,kinh nghiệm.Đồng thời đây là vùng có chiến lược quan trọng trong
việc nối liền Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Thành tựu đã đạt được trong việc phát triển nông nghiệp và nông
thôn nhằm cải thiện đời sống
2.1. Đời sống nhân dân được cải thiện
Việt Nam được liên hợp quốc đánh gía là một trong những quốc gia có tỷ lệ
giảm nghèo tốt nhất từ 70% năm 1990 đến 32% năm 2000 ( giảm trên ½ tỷ
lệ hộ nghèo so với năm 1990) .Để đạt được thành tựu này là nhờ tốc độ
tẳng trưởng liên tục bình quân 7.5% trong giai đoạn này.
Với chính sách ưu tiên phát triển nơng nghiệp nơng thơn ,khuyến
khích người dân tự cải thiện đời sống của mình ,Bắc Trung Bộ đã đạt
những thành quả nhất định trong việc cải thiện đời sống.
Bảng 2: tỷ lệ đói nghèo giữa các vùng:(%)
Khu vực
Đồng băng song hồng
Đông Bắc
Tây bắc
Bắc trung bộ
Duyên hải nam trung

Năm2002

Năm 2004

18.2
28.5
54.5
37.1
23.3


12.9
23.2
46.1
29.4
21.2

bộ
Đồng bắng song cửu 17.5

15.3

long
Tây ngun
43.7
29.2
Nguồn :Tổng cục thống kê :” Thơng báo cáo chí về tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010”
Tỷ lệ hộ nghèo đói đã giảm ,bình quân mỗi năm là 7% trong giai đoạn
từ 2002-2004. So với các khu vực khác những con số này vẫn đang cịn cao
nhưng đối với một vùng có điểm xuất phát thấp lại thường xuyên chịu thiên
tai bão lụt thì điều này chứng tỏa sự cố gắng của người dân cũng như các

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cấp lãnh đạo đã có những chính sách đầu tư vào nơng nghiệp , phát triển
nông thôn một cách hợp lý.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực

Cơ cấu ngành đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa.
Bảng 3: chuyển dịch cơ cấu(%)
năm

Cơ cấu cả nước
Nơng

Cơng

nghiệp

nghiệp

2001

23.24

38.13

2002

23.03

2003
2004

Khu vực Bắc Trung Bộ
Dịch vụ


Nông

Công

Dịch vụ

nghiệp

nghiệp

38.63

25.4

42.7

31.9

38.49

38.48

24.1

41.8

34.1

22.54


39.47

37.99

23.7

41.2

35.1

21.76

40.09

38.15

22.9

40.1

36.4

Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong nội bộ ngành nơng nghiệp cũng có những chuyển tích cực. Hiện
nay, nơng nghiệp khơng cịn là độc canh cây lúa mà chuyến sang đa canh,
phát triển mạnh cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả và cây dài ngày
theo từng vùng. Sản xuất nơng nghiệp, ngư nghiệp có bước phát triển khá
mạnh, đặc biệt là thủy sản đang khẳng định vị trí của mình trên cả hai lĩnh
vực nuôi trồng và đánh bắt. Tỷ trọng ngành thửy sản ngày càng tăng.


Bảng 4: Cơ cấu ngành nông nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm
Tổng

1998
10519.2

1999
11345.8

2000
12140.3

2001
12659.9

2002
13015.9

2003
14072.5

2004
13924.3


2005
15001

8503,6

9185,8

9767,3

10105,9

10528,7

11043,8

11416,0

11718,1

nghiệp


80.83

80.96

80.45

79.83


80.1

78.48

81.99

78.12

cấu(%)
Giá trị

1026,0

1092,5

1112,3

1158,8

1180,9

1210,2

1217,9

1236,8

9.75
989,6


9.8
1067,5

9.54
1260,7

9.15
1395,2

9.07
1606,3

8.6
1818,5

8.75
1920,4

8.24
2064,1

9.42

9.24

9.26

13.46

giá


trị

sản
lượng
Sản
lượng
nông

sản
lượng
lâm
nghiệp
%
Giá trị
sản
lượng
thủy sản

%

10.01
11.02
10.83
12.92
nguồn: Nien gián thống kê năm 2006

Với rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng thủy
sản ,đã làm cho thủy sản ngày càng có vai trị quan trọng trong việc đa
dạng hóa cây trồng. Thu nhập từ thủy sản cao gấp 50 lần so với thu nhập từ

cây lúa nước. Đây là hướng đi cho các tỉnh miền trung giúp nhân dân cải
thiện đời sống. Tỷ trọng đóng góp của thuỷ sản trong tổng giá trị nông
nghiệp tăng liên tục (trừ năm 2004 do dịch bệnh) .
3. Hạn chế của vùng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn
3.1. Mức sống dân cư trong vùng vẫn còn thấp so với các vùng khác
Tỷ lệ hộ nghèo đói vẫn cịn rất cao, đứng thứ hai trong cả nước (sau
Tây Bắc). Năm 2002 cả nước là trong khi đó Bắc trung bộ là (bảng 2) .So
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

với các khu vực có tỷ lệ giảm nghèo cao như Tây Bắc ,Tây Nguyên thì tốc
độ giảm nghèo của khu vực này chậm hơn.
Mức thu nhập bình quân đầu người cũng rất thấp .Bình qn một
tháng là 317.1 nghìn đồng ,vùng Đơng nam bộ là 833 nghìn đồng (năm
2004) ,gấp 2.5 lần.
Bảng 5: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo gía thực tế
Phân theo vùng
1999
2002
Đồng bằng sơng Hồng
280,0
353,1
Đơng Bắc
210,0
268,8
Tây Bắc
197,0
Bắc Trung Bộ

212,4
235,4
Duyên hải Nam Trung Bộ
252,8
305,8
Tây Nguyên
344,7
244,0
Đông Nam Bộ
527,8
619,7
Nguồn : Niên gián thống kê

2004
488,2
379,9
265,7
317,1
414,9
390,2
833,0

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cũng cao 37% trong khi đó cả nước là
26.6% .Suy dinh dưỡng có rất nhiều nguyên nhân, có thể là do khơng biết
cách chăm sóc con cái , hoặc do khơng có điều kiện chăm sóc .Với một
vùng tỷ lệ đói nghèo cao, mơi trường sống khó khăn thì có nhiều trẻ em suy
dinh dưỡng là điều dễ hiểu
3.2. Đời sống nhân dân được cải thiện nhưng thiếu tính bền vững
Với đặc tính của vùng là thường xun có bão lũ, hạn hán thì nguy cơ
dễ bị tổn thương của người nghèo là rất cao, 86.68% dân số sống bằng

nghề nông, một nghề mà phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên ,chỉ
cần một trận bão to có thể người nông dân sẽ phải bắt đầu lại từ đầu.
Không đâu xa, cơn bão tháng 10/2007 vừa qua đã gây ra thiệt hại rất lớn,

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

các hệ thống sông đê điều bị phá vỡ, mùa màng, vật nuôi gia súc bị cuốn
trôi. Như vậy tất cả vốn liếng tích luỹ từ lâu nay đã bị bão đem đi.
Thu nhập của người dân thấp, chỉ trên mức ngưỡng nghèo một chút.
Trong khi đó nơng nghiệp là một khu vực rất nhạy cảm thì nguy cơ tái
nghèo rất cao khi có bất kỳ sự biến động nào.
Tính mùa vụ trong nông nghiệp cũng là một yếu tố khiến cho đời
sống nhân dân bấp bênh.
3.3. Cơ cấu trong nơng nghiệp cịn chậm chuyển dịch
Tuy đã đạt được những thanh tựu nhất định nhưng chuyển dịch cơ cấu
nông, công nghiệp, dịch vụ còn chậm; mỗi năm chỉ tăng (giảm ) 1%. Với
một vùng có tiềm lực và lợi thế về du lịch nhưng tốc độ tăng trưởng du lịch
lại lẹt đẹt (bảng 3), cơ cấu trong GDP vẫn còn thấp chưa tương xứng với
tiềm năng. Trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng vậy, dường như cơ cấu
nông nghiệp không hề chuyển dịch, năm 1998 chiếm 80,83% trong GDP
nhưng năm 2005 thì con số đó là 78.2(bảng 4). Sự phát triển của ngành lâm
nghiệp được khôi phục trong những năm gần đây qua các chương trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình trồng rừng mới 5 triệu ha rừng,
nhưng tỷ trọng chung vẫn chưa vượt quá 10%. Thuỷ sản được xem là
ngành có lợi thế và năng suất cao, nhưng tỷ trọng trong GDP lại thấp chỉ
khoảng 11%.
4. Nguyên nhân

4.1. Nguyên nhân khách quan
4.1.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Ngành sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên như:

đất đai, thời tiết, nguồn nước. Mà vùng này có điều kiện tự

nhiên khắc nhiệt, đất đai cằn cỗi, kém mầu mỡ, đất nông nghiệp chiếm tỷ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trọng rất ít. Vì vậy đây là vùng khơng thuận lợi cho phát triển các loại cây
nông nghiệp lúa nước.
4.1.2. Lối sản xuất truyền thống manh mún nhỏ lẻ
Từ xưa người nông dân đã quen với lối sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
theo kiểu tự cung tự cấp, sản xuất ra chủ yếu là để tiêu dung cho người sản
xuất. Cộng với điạ hình vùng bao gồm các dãy núi chia cắt xen kẽ các đồng
bằng. Vì vậy, rất khó cho hình thành các trang trại chăn nuôi hoặc các hợp
tác xã ,các tổ chức hợp tác. Việc hình thành các tổ chức này thúc đẩy nông
nghiệp phát triển. Đối với người nông dân, các tổ chức này sẽ giúp đỡ họ
về các kinh nghiệm cũng như kỹ thuật trồng cây, giống, công tác thu hoạch,
và tổ chức thị trường đầu ra. Đối với các cơ sở chế biến, các hợp tác xã và
các tổ chức hợp tác giúp cho cơ sở chế biến chủ động hơn trong việc đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu, giảm được đấu mối ký kết hợp đồng trực tiếp.
4.2. Nguyên nhân chủ quan
4.2.1. Nông dân thiếu các nguồn lực để cải thiện đời sống
Các nguồn lực ở đây được hiểu là: ruộng đất, vốn, kỹ thuật, kiến
thức… Những nguời nghèo thường thiếu các nguồn lực, họ bị rơi vào vịng

luẩn quẩn: Thu nhập thấp thì ít có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ y tế,
tín dụng, và không được tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực phát triển dẫn
đến năng suất sản xuất thấp.
Một điều rất quan trọng là: việc cải thiện đời sống của người nông
dân phải xuất phát từ ý thức muốn vươn lên của họ, không thể trông chờ ỷ
lại vào người khác.Tuy vậy, đa phần những người nơng dân có mức sống
thấp đều là những người có điểm xuất phát thấp, nguồn vốn cũng như đất
đai đều bị hạn chế. Một điều quan trọng ở đây là cơ sở hạ tầng rất yếu kém,
về giao thông vận tải cũng như giao thơng liên lạc. Các cơng trình giao

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thông liên tỉnh, liên vùng rất ít, các dịch vụ hỗ trợ như internet chỉ tính trên
đầu ngón tay.
4.2.2. Khó khăn trong việc tìm đầu ra đối với sản phẩm nơng nghiệp
Khi Việt Nam ra nhập WTO và cam kết PNTR thị trường xuất khẩu
nông sản và thuỷ sản sẽ được mở rộng. Các sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam sẽ được tự do xâm nhập thị trường 149 nước thành viên WTO với tư
cách bình đẳng khơng phải chịu những hạn chế về số lượng và không phải
thông qua trung gian. Các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản…
khơng cịn là vùng cấm đối với nơng sản Việt Nam nói chung và Bắc Trung
Bộ nói riêng. Đồng thời với làn sóng đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh (tính
cho đến tháng11/2007 thì đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đạt 15tỷ USD) thì
nơng nghiệp sẽ có cơ hội tăng khả năng thu hút đầu tư hoặc tăng đầu tư vào
các ngành công nghiệp chế biến là các ngành đầu ra của sản phẩm nơng
nghiệp.
Bên cạnh những cơ hội đó, thì nơng nghiệp Bắc Trung Bộ đang đứng

trước những khó khăn. Thuỷ sản được xem là ngành mũi nhọn, và là hướng
đi giúp các tỉnh này cải thiện đời sống. Nhưng khi tham gia vào WTO thì
việc phải đối mặt những tiêu chuẩn bắt buộc cao hơn về chất lượng vệ sinh
an tồn thực phẩm của hàng nơng sản và cạnh tranh thị trường trong nước
và quốc tế và chất lượng, giá cả ngày càng tăng. Mới đây đầu năm 2007,
Nhật Bản quyết định kiểm tra 100% lô hàng tôm nhập khẩu do dư lượng
kháng sinh.
Do đã qúa quen với lối sản xuất truyền thống nên người nông dân
chưa ý thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Khi thu nhập
tăng lên thì yêu cầu về nguồn thực phẩm sạch cũng tăng lên. Ví dụ như một
tin đồn ăn bưởi “chùm” có nguy cơ mắc bệnh ung thư, như vậy mặt hàng
này bị “tẩy chay” gây thiệt hại cho người nông dân hàng trăm tỷ đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hàng nông sản Việt Nam nói chung và Bắc Trung Bộ nói riêng đa
phần đều chưa xây dựng cho mình một thương hiệu nên gặp nhiều khó
khăn trong việc xuất khẩu. Như đã biết, nếu được mùa thì giá lại rớt vì thị
trường tiêu thụ hẹp chủ yếu là trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc
sau đó lại trở thành “made in china”. Nên có chuyện được mùa mà nơng
dân vẫn khóc.
4.2.3. Người dân khơng có điều kiện tiếp xúc với tín dụng, các chương trình
khuyến nơng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, tín dụng được xem là một cơng cụ
quan trọng để giúp nhân dân cải thiện đời sống. Vấn đề là làm sao cho
người dân có thể tiếp cận với nguồn lực tín dụng và sử dụng nó một cách
hiệu quả.
Vai trị của tín dụng như đã biết, đó là yếu tố đầu vào trong q trình

sản xuất, nó cung cấp nguồn để mua vật tư máy móc nâng cao năng suất
lao động tăng thu nhập cho người dân. Ngoài ra tín dụng giúp người dân
mở rộng sản xuất thúc đẩy ngành cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp sản
xuất có liên quan đến nông nghiệp và nông thôn.
Tuy vậy, so với một bộ phận tầng lớp dân cư khác thì năng lực tiếp
cận và sử dụng vốn của nông dân thường gặp khó khăn hơn. Lý do của vấn
đề này không chỉ đơn thuần là nền kinh tế thiếu vốn mà một mặt họ có
năng lực kinh tế nội sinh yếu kém, và mặt khác là do các thủ tục vay vốn
khơng tương thích hay phù hợp với người nơng dân. Ví dụ như thế chấp, đa
phần nơng dân là những người nghèo thì khơng có tài sản thế chấp.
Về khuyến nơng hiên tại khoảng 70-80% kinh phí khuyến nơng đang
được sử dụng cho các mơ hình trình diễn phục vụ sản xuất. Sự tập trung
quá mức vào các mô hình trình diễn đã dẫn đến việc các cơ quan khuyến
nông tập trung thời gian và nguồn lực vào các hộ nơng dân có nhiều tiềm

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

năng phát triển sản xuất nhất, do đó các chương trình khuyến nơng thường
khơng vươn đến được các nhóm người nghèo và những người dễ bị tổn
thương.
5. Ma trận SWOT cho vùng Bắc Trung Bộ
Cơ hội (O)
- Việt Nam ra nhập

Thách thức(T)
- Đối mặt với sự cạnh


WTO và cam kết PNTR tranh với hàng hố
thì thị trường xuất khẩu

nơng sản các nước

nơng sản ,thuỷ sản được khác
mở rộng

- Yêu cầu về vệ sinh an

- Làn sóng đầu tư vào

thực phẩm cao

Việt Nam tăng cao ,cơ
hội thu hút vốn vào
Điểm mạnh(S)

nông nghiệp tăng
SO

ST

-Tiềm năng về du lịch

- Đẩy mạnh phát triển

- Cần có sự gắn kết

(Bãi biển và quang


các ngành dựa vào lợi

giữa “4 nhà “ trong sản

cảnh đẹp)

thế so sánh :du lịch

xuất nông nghiệp đặc

- Điều kiện vận tải

biển, thuỷ sản

biệt là thuỷ sản :

đường biển và chăn

- Kết hợp nghiên cứu

Nhà nông, doanh

nuôi thuỷ sản

đào tạo gắn với thực tế

nghiệp, nhà khoa

- Nhiều các trường đại


để làm động lực cho

học,nhà nước

học và các trung tâm

việc chuyển đổi cơ cấu

nghiên cứu trong vùng

trong nơng nghiệp

- Có nhiều tuyến
đường giao thơng quan
trọng
Điểm yếu(W)

WO

WT

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Ít đất nơng nghiệp

- Đa dạng hố các


Cần phải có sự

,đất nghèo chất dinh

giống cây trồng cũng

thống,liên kết giữa các

dưỡng,nguồn nước

như các hình thức sản

vùng ,cùng xây dựng

ngọt hạn chế về mùa

xuất

một thương hiệu chung

khô

- Đẩy mạnh phát triển

cùng nhau phát triển

- Cơ sở hạ tầng yếu

giao thông để tận dụng


kém

được lợi thế của mình

- Các dịch vụ hỗ trợ
nơng nghiệp kém phát
triển
- Các ngành công
nghiệp thượng nguồn
và hạ nguồn kém phát
triển
- Vùng có nhiều bão lũ

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp và
nông thôn của vùng.
1. Thâm canh đa dạng hoá các sản phẩm cũng như các ngành nghề
trong nông thôn.
Với bờ biển dài khoảng 670km, nơi đây nổi tiếng với các bãi biển đẹp
như: Sầm Sơn, Cửa Lị, Lăng cơ… cộng thêm với những truyền thống văn
hố từ thời xa xưa như: Cung đình Huế và Nhã Nhạc Huế được cơng nhận
là di sản văn hố thế giới nơi đây đã trở thành địa điểm hấp dẫn không chỉ
đối với khách trong nước và khách quốc tế. Tỷ trọng đóng góp của ngành
du lịch vào GDP ngày càng tăng đã góp phần vào việc cải thiện đời sống.
Như vậy, đa dạng hố các ngành trong nơng thôn bằng cách khai thác lợi

thế du lịch cùng với việc bảo vệ các truyền thống văn hoa. Tuy nhiên có
một điều đa phần khách du lịch đến đây đều không muốn quay lại là do thái
độ phục vụ. Vào các dịp lễ tết thì tăng gía cao đột ngột, thái độ “bắt chẹt”
khách, tình trạng ăn xin. Để giải quyết vấn đề này cần có một quy hoạch
tổng thể về ngành du lịch đồng thời kết hợp giáo dục ý thức cộng đồng.
Đồng thời cần có sự phối hợp, liên kết giữa các tỉnh trong vùng cùng xây
dựng một thương hiệu chung.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, do điều kiện hạn chế về đất đai cũng
như khí hậu nên vùng khơng có điều kiện thuận lợi để phát triển các loại
cây nông nghiệp, các loại cây chủ yếu ở đây là: lúa, ngô, lạc. Tuy nhiên
vùng này lại rất phù hợp cho việc nuôi trông thuỷ sản ven biển và các dịch
vụ hỗ trợ liên quan như cóc trang trại sản xuất giống tôm cá, công nghiệp
sản xuất thức ăn gia súc. Vì vậy, cần xem thuỷ sản như là yếu tố quyết định
đến việc chuyển đổi có cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Đối với lâm

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp, đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn cho con
người và phát triển nông nghiệp bền vững.
I. Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới thì cứ mỗi tỷ đồng chi cho
nghiên cứu nơng nghiệp thì có 339 người nghèo được thoát lên trên ranh
giới nghèo. Tác động giảm nghèo của đường xá đứng thứ hai, mỗi tỷ đồng
chi cho làm đường thì con số đó là 132. Cịn tác động của đầu tư cho giáo
dục được xếp thứ ba là 76 người. Tuy nhiên điều này không đúng với Bắc
Trung Bộ, mà tác động giảm nghèo lớn nhất là chi cho đường xá, chứng tỏ
tầm quan trọng của việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.

Đây là vùng dân cư tập trung chạy dọc quốc lộ 1, cửa ngõ huyết mạch
quan trọng nối dọc khu vực Bắc Nam, nối sang Đơng Tây và nước bạn Lào.
Vì vậy, khi chúng ta có những chính sách phù hợp, đặc biệt thúc đẩy phát
triển giao thông cũng như các dịch vụ công nghệ thông tin,liên lạc. Đối với
các tuyến giao thông liên xã, huyện thì phải đầu tư xây dựng mới một cách
hợp lý. Cịn các tuyến giao thơng liên tỉnh cần có sự thống nhất cùng một
mục tiêu chung cho cả vùng. Ví dụ như cảng biển nước sâu, hầu hết các
tỉnh miền Trung đều có cảng biển nước sâu, nhưng nó chỉ hoạt động
khoảng 50-60% cơng suất, điều này gây lãng phí do đầu tư dàn trải. Tỉnh
nào cũng quyết tâm làm sân bay, cảng nước sâu, nhà máy xi măng, nhà
máy đường, mở thêm trường đại học... đã làm cho nguồn kinh phí đầu tư bị
manh mún, kém hiệu quả phục vụ, nguồn nhân lực đào tạo ra không đáp
ứng được quy luật cung – cầu. Đầu tư dàn trải đã dẫn đến kết quả không
được như sự kỳ vọng.
Như vậy, cần một chính sách đầu tư hồn thiện, đồng bộ đối với mỗi
vùng khai thác lợi thế của từng địa phương, xây dựng được mối liên kết

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chặt chẽ toàn vùng làm cho miền Trung trở thành một khối thống nhất mới
có thể đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đấy nhanh tốc độ phát triển.
2. Tăng cường khả năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính và các
chương trình khuyến nơng
Khuyến nơng khơng chỉ cung cấp các thơng tin hữu ích và tư vấn cho
nơng dân về nơng nghiệp mà cịn về nhiều vấn đề khác như: thị trường, tiếp
thị, tín dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và các sinh kế khác. Một
nguyên tắc cơ bản là các chương trình khuyến nơng phải định hướng theo

nhu cầu nhằm vào tất cả các đối tượng và theo hướng tiếp cận từ dưới lên
trong lập kế hoạch và cung cấp dịch vụ. Muốn các chương trình khuyến
nơng đạt hiệu quả cao thì việc truyền bá thơng tin về giống mới, hướng dẫn
kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, các mơ hình tiên tiến, các cách làm ăn mới
có hiệu quả… phải được tổ chức tiến hành một cách đại chúng, dễ hiểu.
Đối với các dịch vụ tín dụng thì cần phải mở rộng cơ hội cho người
nghèo tiếp cận các nguồn vốn như: đơn giản hoá các thủ tục, có các chính
sách ưu đãi về lãi suất đồng thời nâng cao năng lực sử dụng vốn. Muốn
vậy, phải tăng cường hiệu qủa của các chương trình khuyên nơng.
3. Xây dựng chiến lược phịng chống và giảm nhẹ thiên tai để hạn chế
thấp nhất thiệt hại, ổn định đời sống nhân dân
Tăng cường chương trình phịng chống và giảm nhẹ thiên tai, xây
dựng hệ thống thu thập thong tin, dự báo khí tượng thuỷ văn, nâng cao
hiểu biết và khả năng ứng phó của nhân dân với rủi ro thiên tai, xây dựng
cơ sở hạ tầng và nơi trú ẩn, dự trữ khẩn cấp và đào tạo đội ngũ phòng
chống thiên tai. Thiết lập quỹ phục hồi thiên tai để giúp đỡ người nghèo kịp
thời và hiệu quả khi có thiên tai và khi khơi phục sản xuất.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhà nước cũng như các cấp chính quyền cần tăng thêm vốn đầu tư
để tu bổ đê điều, quy hoạch dân cư xây dựng các cơng trình ngăn lũ, hồ
chứa nước.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

KẾT LUẬN
Lê Quý Đơn đã từng nói “phi nơng bất ổn, phi thương bất phú, phi trí
bất hưng”. Điều đó đã nói lên vai trị nơng nghiệp trong q trình phát
triển: đảm bảo an ninh lương thực. ổn định đời sống nhân dân.
Với hơn 70% dân số là nơng dân thì việc phát triển nơng nghiệp
nơng thơn, tăng cường xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân đã
được bộ trưởng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cao Đức Phát đưa ra
làm mục tiêu trong giai đoạn 2006-2010.
Vì vậy, đối với một vùng mà hạn hán lũ lụt luôn luôn cặp kè bên
cạnh việc phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng vừa đa dạng hóa
các nghành nghề và các loại hình sản xuất đồng thời chun mơn hóa theo
lợi thế so sánh như ngành du dịch, thuỷ sản… sẽ là một hướng đi giúp cải
thiện đời sống.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang web của Bộ Kế hoạch và đầu tư
2. Giáo trình Kinh tế phát triển
3. Tổng cục Thống kê
4. Phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa .
5. Đa dạng hóa cây trồng

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
Chương I : Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp nông thôn và cải
thiện đời sống ..............................................................................................2
1. Mối quan hệ tăng trưởng và cải thiện đời sống........................................................2
2. Tại sao phải phát triển nông nghiệp và nông thôn để cải thiện đời sống dân sinh ở
miền Bắc Trung Bộ........................................................................................................3

Chương 2: Tác động phát triển nông nghiệp nông thôn đến cải thiện
đời sống.........................................................................................................4
1- Đặc điểm vùng Bắc Trung Bộ..................................................................................4
2. Thành tựu đã đạt được trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn nhằm cải
thiện đời sống.................................................................................................................5
2.1. Đời sống nhân dân được cải thiện .....................................................................5
2.2. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực...........................................................6
3. Hạn chế của vùng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn .............................7
3.1. Mức sống dân cư trong vùng vẫn còn thấp so với các vùng khác.....................7
3.2. Đời sống nhân dân được cải thiện nhưng thiếu tính bền vững.........................8
3.3. Cơ cấu trong nơng nghiệp cịn chậm chuyển dịch.............................................9
4. Nguyên nhân .............................................................................................................9
4.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................................................9
4.1.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp..................................................................9
4.1.2. Lối sản xuất truyền thống manh mún nhỏ lẻ ...........................................10
4.2. Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................10
4.2.1. Nông dân thiếu các nguồn lực để cải thiện đời sống................................10

4.2.2. Khó khăn trong việc tìm đầu ra đối với sản phẩm nơng nghiệp..............11
4.2.3. Người dân khơng có điều kiện tiếp xúc với tín dụng, các chương trình
khuyến nơng........................................................................................................12
5. Ma trận SWOT cho vùng Bắc Trung Bộ................................................................13

Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp và....................................15
nông thôn của vùng..................................................................................15
1. Thâm canh đa dạng hoá các sản phẩm cũng như các ngành nghề trong nông thôn.
......................................................................................................................................15
2. Tăng cường khả năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính và các chương trình
khuyến nơng.................................................................................................................17
3. Xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai để hạn chế thấp nhất
thiệt hại, ổn định đời sống nhân dân ..........................................................................17

KẾT LUẬN................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................20
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368



×