Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.93 KB, 62 trang )

GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----o0o----






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẬN CÁI RĂNG







Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S Trần Ái Kết Nguyễn Thị Kiều Oanh
MSSV: 4031079
Lớp: Kế Toán 01 – K.29







SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 1
Cần Thơ, 05/2007
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT

LỜI CẢM ƠN

Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Cần Thơ để Em được thực tập tại
Ngân
Em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ nói
chung
Em xin chân thành cám ơn tất cả các Cô Chú, Anh Chị đang làm việc tại
Ngân H
Sau cùng, Em xin gửi lời chúc đến quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Cô
Chú, A
Trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Oanh

----oOo----
Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. Qua thời
gian thực tập tại cơ quan, đã dược sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Cô,
Chú, Anh, Chị trong ngân hàng cùng với vốn kiến thức Em đã được học ở trường
giúp Em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
và Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã cho Em biết được
rất nhiều không chỉ về kiến thức chuyên ngành mà còn về kiến thức ngoài xã hội
trong quá trình học tập. Đặt biệt là Thầy Trần Ái Kết – người trực tiếp hướng dẫn

Em trong quá trình làm luận văn của mình.
àng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để giúp đỡ Em trong quá trình thực tập.
nh Chị trong ngân hàng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
trong công tác cũng như trong cuộc sống.




SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 2
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các thông tin và dữ
liệu th

Nguyễn Thị Kiều Oanh

u thập được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài này
không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 18 tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện

































SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 3
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2007
----oOo----


..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..



SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 4
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
----oOo----



.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................


SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 5
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
----oOo----



.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................













SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 6
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nền kinh tế của mỗi quốc gia là vấn đề luôn đựơc quan tâm trong mỗi
quốc gia đó. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại Thế

giới (WTO), thì việc phát triển kinh tế phải đựơc quan tâm nhiều hơn. Hơn thế
nữa, Việt Nam ta đựơc mệnh danh là “Con rồng đang chuyển mình”, vậy ta phải
phát triển nhanh và mạnh nhiều hơn về kinh tế để xứng danh “Con rồng” như
nước bạn đã nói. Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế thì một
trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và của hàng hoá dịch vụ. Muốn vậy, cần phải nghiên cứu một cách có hệ
thống về nhiều lĩnh vực, và một trong những lĩnh vực cần được quan tâm là lĩnh
vực ngân hàng. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi
nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nới
thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân, ngoài vốn tự có của ngân
hàng, ngân hàng còn huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn cho những
người thiếu vốn vay, để đáp ứng vốn cho người dân khai thác những tiềm năng
kinh tế của địa phương, trước là đem lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và
sau đó là đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội.
Cùng với sự phát triển đó, Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn (viết tắt là: NHN
O
& PTNT) Quận Cái Răng đã quan tâm không ít vấn đề
làm sao để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để tập trung phát triển nông
nghiệp và phát triển nông thôn của Quận. Tuy nhiên, không riêng với ngân hàng
mà kể cả các ngành nghề kinh doanh khác, luôn tiềm ẩn không ít những rủi ro
gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của mình. Riêng đối với ngân hàng,
khi rủi ro xảy ra ở mức độ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín
của ngân hàng; khi rủi ro xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị
phá sản. Điều này có ảnh hưởng rất lớn, trước tiên là đối với người dân - những
người đang cần vốn sẽ bị hạn chế về vốn đầu tư và sau đó là đối với hệ thống
ngân hàng; như chúng ta đã biết, sự đỗ vỡ hệ thống Hợp Tác Xã tín dụng năm
1989 – 1990 trong cả nước gây ra những tác động xấu đến xã hội trong thời gian
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 7

GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
dài, cuộc khủng hoảng ngân hàng Châu Á năm 1997 – 1998 đã đẩy nhiều nước
vào tình trạng suy thoái nền kinh tế nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải hạn chế tối đa
việc rủi ro có thể xảy ra cũng như làm sao kiểm soát và kiềm chế rủi ro ở mức
thấp nhất có thể chấp nhận. Và đó cũng là lý do em đã chọn đề tài “Phân tích rủi
ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích rủi ro và tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro để có thể đưa ra
đựơc các biện pháp phòng ngừa, nhằm hạn chế đựơc rủi ro trong việc đầu tư,
giúp ngân hàng đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Quận Cái Răng.
- Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
- Đưa ra một số đề suất và giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Phạm vi về thời gian và không gian:
Tiến hành nghiên cứu trong thời gian 3 tháng (bắt đầu từ ngày 05/03/2007
đến ngày 11/06/2007).
Do yêu cầu của đề tài, nên thời gian thực tập của em chủ yếu thu thập
thông tin số liệu ở phòng tín dụng của ngân hàng trong ba năm (từ 2004 – đến
2006). Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ của các Anh, Chị cán bộ tín dụng cũng
đã tạo điều kiện cho em đi thực tế từng địa bàn thẩm định và đến xem các mô
hình sản xuất.
1.3.2. Phạm vi nội dung:
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động của Ngân Hàng Nông Nghiệp

& Phát Triển Nông Thôn rất đa dạng. Vì vậy, việc phân tích toàn bộ hoạt động
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 8
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp có phần hạn chế. Do thời gian thực tập có
hạn nên đề tài chỉ đi sâu vào phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt
động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái
Răng qua ba năm (từ 2004 – đến 2006).
Để luận văn em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức, em rất
mong đựơc sự chỉ bảo tận tình của Thầy cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các
Anh, Chị tại ngân hàng. Tuy nhiên, trước đây cũng đã có những đề tài nghiên
cứu vấn đề tương tự, nhưng trong đề tài này sẽ khác hơn những đề tài trước về
mặt số liệu (năm 2006), và mong sự hướng dẫn của Thầy sẽ giúp em hoàn thành
tốt hơn nội dung bài viết của mình.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:
Trong quá trình làm luận văn, có tham khảo một số tài liệu có liên quan
đến đề tài, nhưng đề tài nói về rủi ro chỉ tham khảo trong luận văn của sinh viên
Nguyễn Hoàng Oanh (lớp Tài Chính – Tín Dụng 02 K.28) về đề tài Phân tích
thực trạng rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân
Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Giá Rai; vì thời gian và kiến
thức có hạn nên phần trình bày luận văn (hay tiểu luận) của các anh, chị sẽ có sai
sót trong phần nội dung và hình thức là không hể tránh khỏi, và trong đề tài mà
em được tham khảo cũng vậy, tuy nhiên đã có sự góp ý của Giáo viên hướng dẫn
cũng như Giáo viên phản biện để luận văn được hoàn chỉnh hơn về một số mặt
như: cơ sở lý luận chưa thật sự chặt chẽ, chưa phân tích rõ được thực trạnh rủi ro,
các mặt khác trình bày tốt.









SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 9
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng:
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế đựơc biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, và trong đó người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và lãi
cho người cho vay sau một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận ngay lúc
đầu. Thực tế cho thấy, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở
bất cứ dạng nào tín dụng cũng đựơc thể hiện ở ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này có tính tạm thời.
- Khi đến hạn (do 2 bên thoả thuận lúc đầu), người sử dụng hoàn trả lại
cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, và phần tăng thêm gọi là phần lời hay lãi
suất.
2.1.1.2. Bản chất tín dụng:
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, vì
khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một múc độ nhất định sẽ dẫn đến sự
phân hoá giàu nghèo trong xã hội đó là điều không thể tránh. Lúc đó, trong xã
hội sẽ có người thừa vốn, có người thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như trong đời sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng
đã là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, để giải quyết tạm thời nhu cầu

về vốn trong xã hội.
2.1.1.3. Vai trò tín dụng:
Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc diễn ra liên tục, bên cạnh đó còn góp
phần phát triển đầu tư và phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ
để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 10
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
các tổ chức kinh tế. Nó còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong
mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của mình, tạo động
lực phát triển mạnh mẽ mà khó có thể có một công cụ nào có thể thay thế được.
Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất. Đây
là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc
làm, thu hút nhiều lực lựơng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát.
Ngoài ra còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Theo truyền thống, rủi ro đựơc hiểu là những sự kiện xảy ra có thể làm
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ.
Ngày nay, rủi ro đựơc hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ là rủi ro tài
chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến các mục tiêu hoạt động và
mục tiêu chiến lược.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một
hoạt động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng
tác động đến hoạt động của ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ
và hiệu quả của ngân hàng bị giảm sút môt cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra

bất cứ lúc nào.
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là những biến cố, sự biến động xảy
ra ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy, nhận thức rủi ro luôn là vấn đề cấp
bách của mỗi ngân hàng.
2.1.2.2. Các loại rủi ro cơ bản:
Hoạt động của ngân hàng ít nhiều sẽ liên quan đến sự có mặt của rủi ro.
Vậy vấn đề luôn đặt ra cho ngân hàng là phải chấp nhận rủi ro hay làm thế nào để
né tránh chúng? Tuy nhiên, một số rủi ro có thể kiềm chế đựơc và bên cạnh đó
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 11
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
cũng có một số rủi ro không thể tránh khỏi; vì vậy, các ngân hàng cần xác định
lợi ích có thể đạt được sẽ xứng đáng với rủi ro có thể chấp nhận? Hoạt động của
ngân hàng sẽ phát triển tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng chịu là hợp lý và có thể
kiểm soát đựơc và nó còn phải nằm trong nguồn lực tài chính và năng lực tín
dụng của ngân hàng.
Có rất nhiều dạng rủi ro khác nhau và có thể phân tích từ nhiều khía cạnh.
Và sau đây là một số loại rủi ro được gọi là cơ bản trong hoạt động của các ngân
hàng:
a. Rủi ro tín dụng:
Đây là rủi ro được đề cập trước tiên đối với ngân hàng, rủi ro này thường
xảy ra hơn so với các loại rủi ro khác; và riêng đối với ngân hàng nông nghiệp thì
nguồn thu chủ yếu là việc thu từ lãi cho vay, thường chiếm từ 70 – 90%.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên đi vay (có thể là những cá nhân, tổ
chức,…) không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính hay nói khác hơn là
không có khả năng thanh toán các khoản vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký
với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể đựơc đo bằng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ
khoanh. Khi rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khách hàng đã không trả nợ gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn, nếu cùng lúc có nhiều khách hàng không trả tiền

cho ngân hàng, điều này sẽ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng.
b. Rủi ro thanh khoản:
Là trường hợp ngân hàng không đảm bảo đựơc khoản tiền hay nói khác
hơn là loại rủi ro này xảy ra khi ngân hàng không đủ tiền để đáp ứng các khoản
phải trả khi đến hạn thanh toán, chi trả cho khách hàng vì tài sản của ngân hàng
không đủ khả năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn. Loại rủi ro này
khi xảy ra mà không kịp thời giải quyết sẽ tác động mạnh mẽ đến tâm lý khách
hàng, điều này làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng.
c. Rủi ro lãi suất:
Rủi ro về lãi suất trong họat động tín dụng của ngân hàng là rất quan
trọng. Đây là phần chênh lệch giữa lãi suất của ngân hàng với lãi suất của thị
trường làm tác động đến ngân hàng. Khi những khoản vay của ngân hàng mang
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 12
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
về không trang trải đủ cho các khoản chi phí thì dẫn đến vịêc ngân hàng sẽ bị lỗ,
nếu hiện tựơng này xảy ra và liên tục kéo dài do ngân hàng không dự đoán, phân
tích kỹ các trường hợp làm thay đổi lãi suất sẽ có ảnh hưởng đến ngân hàng theo
chiều hướng bất lợi; khi đó, vốn của ngân hàng sẽ bị thiếu hụt dần vì phải bù vào
những khoản lỗ.
d. Rủi ro vốn:
Rủi ro này xuất hiện khi nguồn vốn ngân hàng bị ứ đọng, đang nằm trong
tình trạng không thể cho vay hay không thể chuyển sang các tài sản khác để sinh
lời.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng và đo lường
rủi ro tín dụng:
2.1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ / Nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng.
Từ chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động được. Khi chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt với ngân

hàng. Vì khi chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy khả năng sử dụng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng chưa tốt và ngược lại cho thấy khả năng huy động vốn của
ngân hàng còn thấp.
2.1.3.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu dùng để đo lường tốc độ luân chuyển
vốn tín dụng của ngân hàng. Khi đồng vốn đựơc quay vòng càng nhanh chứng tỏ
hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
2.1.3.3. Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ đựơc tính bằng công thức:
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay có thể gọi là khả
năng trả nợ vay của khách hàng, từ đây ta biết đựơc số tiền mà ngân hàng thu
đựơc trong một kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Khi hệ
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 13
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
số thu nợ càng lớn thì càng đựơc đánh giá tốt, vì khi đó cho thấy việc thu hồi vốn
của ngân hàng càng hiệu quả và ngựơc lại.
2.1.3.4. Tỉ lệ nợ quá hạn: (%)
Ta có:
Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng số nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro tín dụng và đo lường chất lượng
nghịêp vụ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng kém và ngược lại.
Theo Quyết Định 493 nợ được phân loại thành 5 nhóm, bao gồm:
• Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có
khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể
phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay,
chấp nhận thanh toán.

• Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ.
• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày và cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
• Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày.
• Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360
ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày và nợ
khoanh chờ Chính phủ xử lý.
2.1.3.5. Tỉ suất lợi nhuận: (%)
Tỉ suất lợi nhuận là tỉ số được tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và số
vốn đầu tư của ngân hàng. Khi lĩnh vực đầu tư nào có tỉ suất lợi nhuận càng lớn
thì được đánh giá càng cao. Tỉ suất lợi nhuận sẽ chỉ cho ngân hàng biết nên đầu
tư vào đâu thì có hiệu quả.
Tỉ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Dư nợ bình quân
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 14
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu:
Số liệu được thu thập từ các tài liệu được lưu trữ của ngân hàng trong
nhiều năm qua do phòng kế hoạch kinh doanh cung cấp. Bên cạnh đó, cùng với
việc tiếp cận thực tế các họat động tín dụng của ngân hàng, tiếp xúc và trao đổi
với cán bộ tín dụng, tham khảo thêm một số hồ sơ vay vốn, bảng cân đối tài
khoản chi tiết và tổng hợp qua các tháng trong năm, báo cáo tổng kết năm….
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Dựa vào các số liệu thu thập được qua các năm và dùng một số biện pháp
như: phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ… để phân tích cụ thể từng mục
tiêu.

2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
- So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Thể hiện mức độ hòan thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề
ra.
- So sánh bằng số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của số chênh lệch tuyệt
đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.2.2. Phương pháp tỉ trọng:
Phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của
ngân hàng.
2.2.2.3. Phương pháp tỉ số:
Phương pháp này nhằm để xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả họat
động của ngân hàng.
Ngoài ra còn các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ
ràng hơn.

SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 15
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã được đổi tên 4 lần từ
khi thành lập.
- Đầu tiên có tên là Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghệp Huyện Châu
Thành. Được thành lập cùng theo Nghị Định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội
Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ).

- Đến ngày 14/11/1990 theo quyết định số 400-CP ra đời và Ngân Hàng
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân Hàng
Nông Nghiệp Huyện Châu Thành.
- Đến ngày 15/11/1996 đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Huyện Châu Thành.
- Và đến 25/03/2004 được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Quận Cái Răng.
Quận cái Răng gồm 7 phường: Phường Lê Bình, Phường Thường Thạnh,
Phường Ba Láng, Phường Hưng Thạnh, Phường Hưng Phú, Phường Phú Thứ,
Phường Tân Phú.
Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng là một
trong 8 chi nhánh của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thành
Phố Cần Thơ, gồm có: NNH
O
& PTNT Quận Ninh Kiều, Quận Ô Môn, Quận
Bình Thủy, Huyện Phong Điền, Huyện Cờ đỏ, Huyện Vĩnh Thạnh và Huyện
Thốt Nốt.
3.1.1. Vai trò hoạt động của Ngân Hàng:
Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào nền kinh tế
Quận hay nói khác hơn là cung cấp tín dụng & phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, mà chủ yếu là các hộ nông dân để giúp người dân giải quyết vấn đề
thiếu vốn, làm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn để góp phần làm tăng
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 16
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
năng suất sản xuất. Từ đó giúp cho đời sống người dân ngày càng được ổn định
và nâng cao hơn nữa, góp phần phát triển kinh tế Quận nói riêng và cho Thành
Phố Cần Thơ nói chung trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
3.1.2. Chức năng hoạt của ngân hàng:
- Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng thực

hiện chức năng tổ chức trung gian, đứng ra huy động vốn từ những người thừa
vốn và đầu tư vốn cho những người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh bằng hình
thức cho vay.
- Thực hiện chức năng mua bán, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối,
chuyển tiền điện tử…
- Ngoài ra ngân hàng còn có chức năng bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, thu phí bảo hiểm,…và còn là đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt,
Groupama.
3.1.3. Nội dung hoạt động:
Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn hoạt động chủ yếu với
những hình thức:
- Huy động vốn:
Thực hiện huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân với nhiều hình
thức như: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các đơn vị, các tổ chức
kinh tế và mọi thành phần dân cư, ngoài ra còn nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn, hoặc có phát hành kỳ phiếu…
- Hoạt động kinh doanh:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ…
Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng.
Thực hiện các dịch vụ ủy thác về tín dụng, mua bán, kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 17
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC:









Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Giám
định viên
Phòng
tổ chức hành chánh
Phòng
kinh doanh
Phòng kế toán
Kho quỹ
Thông tin trực tiếp
Thông tin phản hồi
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cái Răng gồm 1 ban Giám Đốc
và 3 phòng chức năng.
Ban Giám Đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Phòng kinh doanh gồm 8 người: 1 trưởng phòng kinh doanh, 6 cán bộ tín
dụng và 1 giám định viên.
Phòng kế toán kho quỹ gồm 9 người
Phòng tổ chức hành chính gồm 1 người
Ban Giám Đốc:
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói
chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.
Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình .
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân
hàng và khách hàng cùng lập.

Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia han nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 18
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Là người đại diện cho ngân hàng trong việc quan hệ với ngân hàng cấp
trên.
Chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và các kế hoạch kinh
doanh dựa trên các quy định trong phạm vi, quyền hạn của ngân hàng.
Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, kết quả hoạt đông kinh
doanh của ngân hàng, đại diện ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo kết
quả hoạt động cho ngân hàng cấp trên.
Phó Giám Đốc:
Hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của
Ngân hàng.
Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng mà Giám đốc giao phó. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám
đốc đi vắng (nếu có sự uỷ quyền của Giám đốc).
Phòng kinh doanh:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: Nhận đơn xin vay,
thẩm định xét duyệt cho vay để trình lên giám đốc. Chịu trách nhiệm chính trong
việc quản lý đồng vốn của khách hàng. Đề xuất và xử lý các khoản nợ quá hạn.
Thống kê phân tích thông tin, số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng từ đó đề xuất kế hoạch kinh doanh có hiệu quả.
Kết hợp với bộ phận kế toán trong việc theo dõi và thu nợ đến hạn.
Giám định viên: giám sát các hoạt động vủa Ngân hàng, nhằm đảm bảo
các hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng quy định.
Phòng kế toán – ngân quỹ:
- Phòng kế toán:
Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay

cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng. Hạch toán các nghiệp
vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn.
- Ngân quỹ:
Có chức năng nghiệp vụ thu, chi tiền và giữ tiền, hiện vật, các loại giấy tờ
có giá trị, tài sản có liên quan đến hoạt động của ngân hàng.

SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 19
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động tại mạng lưới kinh doanh trong ngân
hàng, xây dựng các quy chế, định chế, tham mưu xây dựng.
3.3. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006):
Từ năm 2004 đến nay quá trình đô thị hóa của Thành Phố Cần Thơ nói
chung và của Quận Cái Răng nói riêng đã làm cho một số người dân nhận được
tiền bồi hoàn giải tỏa, điều này tạo điều kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Quận
Cái Răng huy động được nguồn vốn lớn và ổn định.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển ngày càng cao thì đời sống người dân
cũng ngày một phát triển, từ đó thì nhu cầu về mua sắm, tiêu dùng, xây dựng, sửa
chửa nhà ở là rất lớn. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế cũng thay đổi, từ sản xuất nông
nghiệp kém hiệu quả chuyển sang chăn nuôi, mua bán,… (Lúc này doanh số cho
vay cũng tăng, cho vay lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ đều
ở mức ổn định). Từ đó, cơ cấu đầu tư tín dụng của ngân hàng cũng chuyển dịch
tăng tỉ trọng cho vay tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp
bước đầu đã mang lại hiệu quả, thu lãi đạt trên 90% và nợ quá hạn dưới 0,5% và
lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
Tuy nhiên, do tình hình sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
trong những năm gần đây, một số mặt như sản lượng (năng suất) giảm, giá cả đầu

ra lại không ổn định. Trong khi đó, giá cả đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu,
xăng dầu và cả nhân công lại tăng. Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm
long móng trên gia súc cũng là nổi lo của bà con nông dân khi chúng xảy ra ở
nhiều nơi và diễn biến phức tạp. Những yếu tố trên đã làm cho việc sản xuất
nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, điều này cũng là những rủi ro tiềm ẩn của ngân
hàng.
Bên cạnh đó, công tác qui hoạch các dự án trên địa bàn diễn ra chậm chạp
đã gây hoang mang và cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và thu nhập của
người dân. Từ đó đã tồn tại những nguyên nhân làm cho việc trả nợ gốc và lãi
của người dân đi vay gặp nhiều khó khăn, nợ lãi phát sinh lớn, kéo dài làm ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 20
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006):
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện ba nét chính: Tổng doanh thu
chi phí và lợi nhuận.
Không riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp Quận Cái Răng mà đối với
các ngân hàng khác cũng vậy, để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì trước hết
ngân hàng phải có một nguồn vốn vững mạnh, bên cạnh đó còn phải biết sử dụng
nguồn vốn một cách hợp lí để có thể phát huy tốt chức năng của ngân hàng:
không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn đem lại sự phồn vinh cho mọi
người. Nhưng để làm được như vậy không phải dễ dàng cho các ngân hàng, ngân
hàng cần phải có sự đầu tư và cố gắng thật lớn vào nhiều yếu tố khác nhau có
liên quan đến các hoạt động của ngân hàng, vì bao giờ bên cạnh những hoạt động
đó cũng tồn tại không ít các rủi ro dể dàng xảy ra và đôi khi không thể tránh
được. Và để biết rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Quận Cái Răng 3 năm qua, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
STT Chỉ Tiêu 2004 2005 2006
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
1
Doanh thu
8.777 15.897 20.467 7.120 81,12 4.570 28,75
1a Thu lãi 8.674 15.744 20.321 7.070 81,5 4.577 29,07
1b Thu dịch vụ 83 55 83 -28 -33,73 28 50,91
1c Thu khác 20 98 63 78 390 -35 -35,71
2
Chi phí
4.092 10.100 13.135 6.008 142,82 3.035 30,05
2a Chi HĐKD 2.393 8.067 10.184 5.674 237,1 2.117 26,24
2b Chi nghiệp vụ 1.210 1.420 2.254 210 17,36 834 58,73
2c Chi khác 489 613 697 124 25,36 84 13,70
3
Lợi nhuận
4.685 5.797 7.332 1.112 23,74 1.535 26,48
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của NHN
O
&

PTNT Quận Cái Răng)
(HĐKD: Hoạt động kinh doanh)
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 21
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
- Về doanh thu: khoản mục này đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2004
doanh thu của ngân hàng là 8.777 triệu đồng, tính đến doanh thu của ngân hàng
năm 2005 là 15.897 triệu đồng, tăng 7.120 triệu đồng so với năm 2004, tương
đương 81,72%, nguyên nhân làm cho doanh thu tăng như vậy là do NHN
O
&
PTNT đã ngày càng thu hút các khách hàng có uy tín làm cho hoạt động tín dụng
từ thu lãi cho vay của ngân hàng ngày càng tăng làm tăng tổng thu nhập của ngân
hàng vì thu từ lãi vay là khoản thu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn thu
nhập của ngân hàng. Cụ thể, năm 2004 thu từ lãi vay đạt 8.674 triệu đồng chiếm
khoảng 98,8% so với tổng thu nhập, năm 2005 đạt 15.744 triệu đồng chiếm
khoảng 99% so với tổng thu nhập, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Ngoài ra, nguồn thu của ngân hàng còn bao
gồm: Kinh doanh ngoại tệ, thu phí bảo lãnh, thu dịch vụ và các khoản thu khác
nhưng các khoản thu này không đáng kể, chỉ chiếm tỉ trọng ít trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Tuy nhiên, một cơ cấu thu nhập như thế nói lên một khuyến cáo
rằng những rủi ro tín dụng tiềm năng là rất quan trọng, có khả năng tác động
đáng kể đến ngân hàng.
Sang năm 2006 ta thấy doanh thu tăng nhiều so với năm 2005. Cụ thể,
doanh thu đã tăng 4.570 triệu đồng so với năm 2005, nhưng phần thu chủ yếu là
từ thu lãi cho vay tăng đáng kể, tăng hơn năm 2005 là 4.577 triệu đồng, tương
đương 29,07%; phần thu từ dịch vụ tăng không nhiều là 28 triệu đồng nhưng đã
đạt được chỉ tiêu đề ra là đã tăng 50,91%; về khoản thu khác đã giảm nhẹ so với
năm 2005, tỉ lệ giảm là 35,71% tương đương 35 triệu đồng.
- Về chi phí: chi phí qua 3 năm có xu hướng tăng nhưng phần lớn là chi

vào hoạt động kinh doanh, còn các khoản chi nghiệp vụ và khoản chi khác cũng
tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể, chi phí năm 2005 là 10.100 triệu đồng tăng
6.008 triệu đồng so với năm 2004, tương đương 142,82%; sang năm 2006 chi phí
tiếp tục tăng nhưng không nhiều, tăng 3.035 triệu đồng so với năm 2005, tương
đương 30,05%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng chi phí qua các năm là do ngân
hàng vừa được chia tách trong thời gian gần đây nên cần phải bỏ những khoản
chi phí để góp phần hoàn chỉnh hơn cho ngân hàng mình là điều đương nhiên và
cần thiết. Bên cạnh đó, có sự ảnh hưởng của những nhân tố khách quan như: dịch
bệnh cây ăn trái bùng phát và sự bùng phát của cúm gia cầm dẫn đến việc có
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 22
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
nhiều khách hàng không trả được nợ; và từ những diễn biến khách quan đó đã
buộc ngân hàng phải tốn nhiều chi phí trong việc lập quỹ dự phòng tổn thất, để
có thể chống lại được những rủi ro có thể xảy ra, vì thế đã làm chi phí tăng lên.
Tuy vậy nhưng ngân hàng đã có những dấu hiệu khả quan, chú trọng quản
trị chi phí, tìm hiểu và mở rộng các hoạt động tín dụng.
- Về lợi nhuận: lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản
chi phí, lợi nhuận ngân hàng là một yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở
rộng vốn, cải tiến và phát triển nhiều hơn nữa để nhằm thu hút khách hàng. Lợi
nhuận ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lí cải thiện và mở rộng các công
việc, quản chi phí và gia tăng các dịch vụ. Qua bảng trên ta thấy, do hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, cùng với việc quản lí chi phí nên lợi
nhuận của ngân hàng cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt
5.797 triệu đồng tăng 1.112 triệu đồng hay tăng 23,74% so với năm 2004.
Sang năm 2006 lợi nhuận đã có phần tăng lên hơn so với năm 2005, tuy số
lượng tăng không nhiều nhưng dù sao cũng nói lên được sự cố gắng của ngân
hàng, ngân hàng đã có những chính sách kinh doanh hợp lí hơn, tìm những biện
pháp cải thiện đáng kể nhằm giảm chi phí và tăng doanh thu; cuối cùng lợi nhuận
của ngân hàng cũng đạt được 7.532 triệu đồng, tăng 1.535 triệu đồng so với năm

2005 tương đương 26,48%, đó cũng là một kết quả khá khả quan cho ngân hàng.
Nhờ sự quản lí năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực,
cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong ngân hàng nhằm tìm ra giải
pháp nhanh chóng hiệu quả nhất, an toàn nhất cho hoạt động kinh doanh của
mình, phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế quận nhà phát triển, ngân hàng đã đáp ứng
đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng, tạo thêm
điều kiện cho các quá trình sản xuất kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp
ngày càng tăng.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Quận Cái
Răng đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải cố gắng nhiều hơn
nữa nhằm để hạn chế những điểm yếu và phát triển những điểm mạnh; hoàn
thành tốt khâu điều hành hoạt động kinh doanh của mình nhằm giảm thiểu chi
phí để có được kết quả tốt hơn.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 23
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHN
O
& PTNT QUẬN CÁI RĂNG.

4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG:
4.1.1. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm (từ
2004 – đến 2006):
4.1.1.1.Khái quát về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm từ
2004 – đến 2006:
Một trong những yếu tố quan trọng nhằm góp phần hoàn thiện và ngày
càng phát huy các hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn, nó

góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển của mỗi tổ chức nói riêng cũng
như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Và ngân hàng
được xem như là chiếc cầu nối nơi thừa và nơi thiếu vốn; từ đó có thể giúp người
dân hoàn thiện và phát huy hơn nữa đời sống của mình, đúng với câu “dân giàu
nước mạnh” thì cần đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của người dân cũng
như sự phát triển chung của nền kinh tế, do đó việc tạo lập nguồn vốn cho ngân
hàng là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Quận cái Răng luôn được
sự quan tâm và giúp đỡ về nhiều mặt từ ngân hàng cấp trên, đặc biệt là vốn điều
chuyển từ ngân hàng cấp trên để hoạt động kinh doanh khi ngân hàng có nhu cầu.
Bên cạnh nguồn vốn điều chuyển, ngân hàng còn có nguồn vốn huy động từ
nhiều nguồn khác nhau. Vốn huy động là nguồn vốn rất quan trọng trong ngân
hàng, nó phản ánh được hiệu quả, tính độc lập của ngân hàng. Và trong điều kiện
kinh tế tăng trưởng như hiện nay, thì nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như
các doanh nghiệp ngày càng cao; do đó, ngân hàng cần phát huy tốt công tác huy
động vốn góp phần mở rộng kinh doanh, tăng trưởng vốn cho nền kinh tế ổn định
nguồn vốn, giảm sử dụng vốn do Hội Sở chuyển xuống. Vì vậy, việc chăm lo
công tác huy động làm cho nguồn vốn tăng trưởng và ổn định sẽ góp phần tích
cực vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo được tiến trình kinh doanh
được thuận lợi.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trang 24
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Và để thấy rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của NHN
O
& PTNT Quận Cái
Răng ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
(TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng

2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Nguồn vốn huy
động
102.445 139.107 151.975 36.662 35,79 12.868 9,25
TG không kỳ hạn 51.359 65.151 56.404 13.792 26,85 -8.747 -13,43
TG có kỳ hạn 49.673 71.776 92.731 22.103 44,50 20.955 29,19
Tiền gởi khác 156 75 800 -81 -51,92 725 966,67
Kỳ phiếu 1.257 2.105 2.040 848 67,46 -65 -3,09
Vốn điều
chuyển
59.514 35.634 11.414 -23.880 -40,13 -24.220 -67,97
Tổng nguồn vốn
161.959 174.741 163.389 12.782 7,89 -11.352 -6,50
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh NHN
O

& PTNT Quận Cái Răng)
(TG: Tiền gửi)
Để thấy rõ hơn, ta quan sát biểu đồ sau:










102,445
139,107
151,975
59,514
35,634
11,414
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006)

SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 25

×