Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.71 KB, 37 trang )

CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN
Thành viên: Trần Hữu Vinh
Nguyễn Đình Cảnh
Nguyễn Tiến Huy
HOÀN CẢNH RA ĐỜI,
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƯỜNG
PHÁI '' TÂN CỔ ĐIỂN''
Hoàn cảnh ra đời

Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
việc chuyển biến mạnh mẽ từ
CNTB sang CNTB độc
quyền.

Sự xuất hiện học thuyết kinh
tế của Marx
=>> làm cho các học thuyết
kinh tế của trường phái tư
sản cổ điển bất lực trong việc
bảo vệ CNTB.
=>> '' Tân cổ điển'' ra đời
Đặc điểm của trường phái '' Tân cổ điển ''

Trường phái tân cổ điển ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà
nước vào kinh tế, tin tưởng cơ chế thị trường sẽ tự điều tiết nền kinh tế thăng
bằng cung cầu và có hiệu quả.

Đặc điểm: - Dựa vào tâm lí để giải thích hiện tượng và quá trình kinh tế.
- Đối tượng kinh tế là các đơn vị kinh tế riêng biệt.
- Chuyển sự nghiên cứu kinh tế sang lưu thông, trao đổi và nhu cầu


- Áp dụng toán học vào phân tích kinh tế
- Muốn tách kinh tế ra khỏi chính trị xã hội
CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CHỦ
YẾU CỦA TRƯỜNG PHÁI
''GIỚI HẠN'' THÀNH VIENE(ÁO)
Lí thuyết ích lợi giới hạn
Herman Gossen
(1810 -1858)
Xuất hiện năm 1854 cùng quy luật
nhu cầu.
Von Wiser
(1851-1926)
Carl Menger
(1840-1921)
Nội dung

Đưa ra khái niệm “sản phẩm kinh tế” thay cho phạm trù “hàng hóa”. Để được coi
là sản phẩm kinh tế sản phẩm phải có đủ 4 tính chất.
+ Công dụng của nó con người phải biết rõ.
+ Số lượng của nó có giới hạn
+ Phải ở trong tình trạng có khả năng sử dụng được.
+ Có khả năng thỏa mãn nhu cầu hiện tại của con người.

Sản phẩm kinh tế có hai đặc tính “Ích lợi giới hạn” và “Giá trị giới hạn”
Theo đà thỏa mãn nhu cầu, ích
lợi có xu hướng giảm dần.
Ích lợi giới hạn là ích lợi
của vật phẩm cuối cùng
đưa ra thỏa mãn nhu

cầu, ích lợi đó là nhỏ
nhất, nó quyết định ích
lợi của tất cả các vật
phẩm khác.
Có sự tách rời giá
trị và ích lợi.
Nội dung quy luật “ích lợi giới
hạn” ngày càng giảm
0
2
3
4
5
Thùng nước
Ích lợi
Lý thuyết giá trị '' giới hạn ''
NỘI DUNG
lý thuyết giá trị - ích lợi
(giá trị - chủ quan)
Giá trị trao đổi
(GTTĐ)
THUYẾT GIỚI HẠN Ở
MỸ
Here comes your footer  Page 12

John Bates Clark (1847-1938)
Trong những tác phẩm đầu tay của mình ông đã
phản ánh nền XHCN ở Đức và cho thấy ông là một
nhà phê bình của CNTB.
Tuy nhiên, quan điểm của ông chuyển dần sang

hỗ trợ của CNTB và sau đó, ông đượcbiết đến như
một người ủng hộ hàng đầu của hệ thống TBCN.
Đại biểu
Lý thuyết “năng suất giới hạn”

Quy luật năng suất lao động bất tương xứng của D.Ricardo :

- Theo Ricardo, khi tăng thêm một nhân tố sản xuất nào đó (trong ba nhân tố là
lao động, đất đai, tư bản) mà các nhân tố khác không đổi thì sẽ giảm năng suất
của nhân tố tăng thêm .

- Ví dụ:
Here comes your footer  Page 13
Đơn vị lao
động
Sản lượng (kg) NS của đơn vị lao
động tăng thêm
0 0
1 2000 2000
2 3000 1000
3 3500 500
4 3800 300
Quy luật năng suất lao động của Clark:

Theo ông ích lợi của lao động thể hiện ở năng suất lao động (ích lợi các yếu tố
sản xuất thể hiện ở năng suất của nó).

Song,năng suất lao động của các yếu tố là giảm sút (bất tương xứng).

Do vậy đơn vị yếu tố sản xuất được sử dụng sau cùng là đơn vị yếu tố sản xuất

giới hạn - sản phẩm của nó là sản phẩm giới hạn, năng suất của nó là năng suất
giới hạn, nó quyết định năng suất của tất cả các đơn vị yếu tố sản xuất khác .
Here comes your footer  Page 14
Lý thuyết phân phối của Clark

Người lao động nhận Tiền lương = Sản phẩm giới hạn của lao động

Nhà tư bản nhận Lợi tức = Sản phẩm giới hạn của tư bản

Chủ đất nhận Địa tô = Sản phẩm giới hạn của đất đai

Nhà kinh doanh nhận Lợi nhuận = Thặng dư của người sử dụng các yếu tố sản
xuất.
Here comes your footer  Page 15
TRƯỜNG PHÁI THÀNH
LAUSANNE (THỤY SĨ)
Đại biểu

Leon Wallras (1834-1910)

Là một nhà kinh tế học người Pháp.

Ông có nhiều tác phẩm tiêu biểu như:Nguyên
lý chính trị học thuần tuý,lý thuyết về nguồn
của cải xã hội….

Lý thuyết “cân bằng thị trường” là một trong
những lý thuyết quan trọng của ông.
Here comes your footer  Page 17
Cơ cấu nền kinh tế thị trường:


Thị trường sản phẩm (TTSP): Nơi mua bán hàng hóa, tương quan trao đổi giữa
các loại hàng hóa là giá cả của chúng .

Thị trường tư bản (TTTB): Nơi hỏi và vay tư bản, lãi suất tư bản cho vay là giá cả
của tư bản.

Thị trường lao động (TTLĐ): Nơi thuê mướn công nhân, tiền lương (tiền công) là
giá cả của lao động .
Here comes your footer  Page 18
Mối quan hệ
Ba thị trường độc lập với nhau, nhưng nhờ hoạt động của doanh nhân nên có
quan hệ với nhau, cụ thể:

Doanh nhân: là người sản xuất hàng hóa để bán .

Để sản xuất họ phải vay vốn (ở thị trường tư bản), thuê công nhân (ở thị trường
lao động) vì thế họ là sức cầu trên hai thị trường này (tạo ra sức cầu cho xã hội).
Chi phí sản xuất là: Lãi suất trả tư bản và tiền lương .

Khi sản xuất được hàng hóa: họ đem bán trên TTSP, khi đó họ là sức cung trên
TTSP .
Here comes your footer  Page 19
Mối quan hệ được hình thành như sau :

Khi giá cao hơn chi phí sx doanh nhân sẽ có có lãi vì thế họ mở rộng sản
xuất nên phải vay thêm tư bản, thuê thêm công nhân làm cho sức cầu trên
TTTB và TTLĐ tăng dẫn đến giá cả của tư bản và lao động tăng kết quả là chi
phí sản xuất tăng .
=>Giá cả tư bản và lao động ổn định dẫn đến giá hàng hóa ổn định. Khi đó ba

thị trường đều đạt được trạng thái cân bằng, nền kinh tế ở trạng thái cân
bằng tổng quát.
Here comes your footer  Page 20
Lí thuyết “bàn tay vô hình” của A.Smith:

Con người khi tham gia các hoạt động kinh tế ngoài bị chi phối bởi lợi ích cá
nhân còn chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan .

Điều kiện cần thiết để các quy luật kinh tế khách quan hoạt động: sự tồn tại
và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa; nền kinh tế phát triển trên
cơ sở tự do kinh tế (tự do sản xuất, tự do liên doanh liên kết, tự do mậu
dịch).

Nhà nước không cần thiết phải can thiệp vào nền kinh tế vì bản thân cơ chế
thị trường có thể giải quyết hài hòa các mối quan hệ của nền kinh tế.
Here comes your footer  Page 21
Điểm kế thừa:

Nội dung lí thuyết thể hiện sự tập trung quan điểm về cơ chế thị trường tự
điều tiết trong nền kinh tế hàng hóa TBCN.

Hoạt động của các doanh nhân không phải do tự phát mà bị chi phối bởi
các quy luật kinh tế khách quan, theo biến động của quan hệ cung cầu và
giá cả hàng hóa.

Theo ông, cơ chế tự điều tiết của “Bàn tay vô hình” sẽ làm cho tái sản xuất
diễn ra bảo đảm đc tỉ lệ cân đối và duy trì đc sự phát triển bình thường.
Here comes your footer  Page 22
TRƯỜNG PHÁI
CAMBRIDGE (ANH)

Đại biểu

Alfred Marshall (1842-1924) là một nhà kinh tế học người Anh.

Ông là giáo sư đại học tổng hợp Cambridge.

Lí thuyết của ông là sự tổng hợp các lý thuyết đã có đầu thế kỉ XIX như lý thuyết
chi phí sản xuất, cung cầu, năng suất bất tương xứng với lý thuyết mới của thế kỉ
XIX như ích lợi giới hạn, năng suất giới hạn…

Cuốn sách của ông có tựa đề Các quy luật của kinh tế học xuất bản năm 1890, là
một trong những cuốn sách giáo khoa kinh tế có tầm ảnh hưởng nhất ở Anh
trong nhiều năm. Cuốn sách đã đưa các ý tưởng về cung và cầu, độ thỏa dụng
biên và chi phí sản xuất thành một khối tổng thể.

Ông được coi là một trong những nhà sáng lập kinh tế học.
Nội dung
Lý thuyết giá cả

Giá cả là hình thức của quan hệ về lượng mà trong đó hàng hóa và tiền tệ được
trao đổi với nhau.

Giá cả được hình thành trên thị trường do kết quả sự va chạm giá cả người mua
- người bán. Trong điều kiện tự do cạnh tranh, giá cả người mua (của cầu) giảm
cùng với mức tăng số lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường.

Giá cả người mua và giá cả người bán là mối quan hệ cung cầu.

Thị trường là tổng thể những người có quan hệ kinh doanh hay nơi gặp gỡ cung
cầu. Kết quả sự va chạm cung - cầu hình thành nên giá cả cân bằng.

Nội dung

×