Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Công cụ thuế, phí, lệ phí trong quản lý môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.8 KB, 31 trang )

CÔNG CỤ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ
TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Giáo viên: TS. Hoàng Anh Lê
Bộ môn QLMT, Khoa Môi trường
Trường Đại học KHTN, Đại học Quốc gia (VNU), Hà Nội
2
ThuÕ, phÝ, lÖ phÝ m«i tr
êng lµ c¸c c«ng cô trong nhãm
c¸c gi¶i ph¸p kinh tÕ vÒ qu¶n lý
nhµ níc vÒ m«i trêng.
3
Các công cụ kinh tế đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp
dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
Phí
Cota
Lệ phí
Thuế
1. C«ng cô thuÕ
1(a). Thuế - Thuế tài nguyên

Là lo i thu đi u ti t thu nh p trong ho t đ ng khai thác tài ạ ế ề ế ậ ạ ộ
nguyên và là một loại thuế MT đặc biệt.

Đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thuộc nhóm thành phần kinh tế
quốc doanh, không phân biệt ngành nghề, hình thức
khai thác , hoạt động thường xuyên hay không thường
xuyên, có địa điểm lưu động hay cố định, có khai thác,
sử dụng tài nguyên lòng đất, mặt đất, mặt nước.


Thu tài nguyên ph i đ c xác đ nh nh m h ng t i s ế ả ượ ị ằ ướ ớ ử
d ng ti t ki m và hi u qu tài nguyên.ụ ế ệ ệ ả
5
6
Thuế tài nguyên là giá trị tài nguyên khai thác được của doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ:
Trong đó:

Ttn: là tổng số tiền thuế tài nguyên ma doanh nghiệp phải nộp cho ngân
sách nhà nước

V: số lượng tài nguyên khai thác của doanh nghiệp tính theo sản phẩm
thô hoặc sản phẩm chế biến.

C: giá tính thuế của mỗi đơn vị tài nguyên bị khai thác (giá bán thực tế
trung bình)

P: thuế suất của loại tài nguyên khai thác, được xác định theo biểu thuế
dựa vào sự đánh giá chất lượng tài nguyên, điều kiện khai thác và chi phí
vận chuyển có tính thông lệ quốc tế và đối sách với thị trường tiêu thụ.
Ttn= V.C.P
7
Theo Luật Thuế Bảo vệ môi trường, đối tượng chịu thuế gồm 8
nhóm: Xăng, dầu, mỡ, nhờn; Than đá; Dung dịch HCFC; Túi ni lông;
Thuốc diệt cỏ (loại hạn chế sử dụng); thuốc trừ mối (hạn chế sử
dụng); Thuốc bảo quản lâm sản (hạn chế sử dụng); Thuốc khử
trùng kho (hạn chế sử dụng).
Ngày 8/8/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2011/NĐ-
CP quy định về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế,
tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế BVMT.

8
Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước,
nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi
trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Mục tiêu của thuế môi trường là tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm và gây
thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã
hội.
1(b). Thuế - Thuế môi trường
9
Thuế môi trường có thể chia thành 2 loại:

Thuế trực thu: Đánh vào lượng chất thải độc hại với
môi trường do cơ sở sản xuất gây ra.

Thuế gián thu: Đánh vào giá trị hàng hóa gây ô nhiễm
môi trường.

Là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi
cho môi trường.

Mục đích:

gây quỹ để tài trợ cho hoạt động (thuế ô nhiễm để xử lý hoặc đền bù ô
nhiễm);

thúc đẩy thay đổi mặt hàng, cách sản xuất (đánh thuế cao vào các hàng
hoá gây ô nhiễm trong sản xuất hoặc tiêu dùng);

khuyến khích các hoạt động tích cực về môi trường (giảm thuế cho các

sản phẩm tái chế, tăng thuế các hàng hoá tiêu thụ tài nguyên gốc, tài
nguyên không tái tạo ).
11
Việc tính thuế môi trường dựa trên cơ sở các nguyên tắc:

Hướng vào mục tiêu PTBV và chính sách

Kế hoạch MT cụ thể của quốc gia

Người gây ô nhiễm phải trả tiền

Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu
chuẩn MT của quốc gia và các thông lệ quốc tế.
12
2. PhÝ vµ LÖ
phÝ m«i tr
êng

Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và
không thường xuyên về

xây dựng, bảo dưỡng,

tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế

Phí môi trường được tính dựa vào:

lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường

mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm


tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hoá

lợi nhuận của doanh nghiệp.
13
2.1. Phí môi trường
14
Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa xả thải ra
môi trường các chất ô nhiễm có thể xử lý được. Vì vậy,
phí môi trường cần đạt được:

làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm;

tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện
môi trường.
15
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng một số loại phí như sau:
- Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý
rác thải đô thị. Đây là công cụ kinh tế được sử dụng khá sớm. Về
cơ bản loại phí này được sử dụng ở khu vực đô thị, mức phí do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, do vậy, mức phí thu có thể
khác nhau phụ thuộc vào từng địa phương.
- Phí BVMT đối với nước thải: Hiện đang được triển khai thực hiện
trong cả nước trên cơ sở các Nghị định 67/2003/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 13/6/2003 và 04/2003/NĐ-CP ngày 8/1/2007 nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước
sạch và tạo nguồn kinh phí thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô
nhiễm môi trường.
16
-

Phí BVMT đối với chất thải rắn: Hiện đang được triển khai thực hiện trên cơ
sở Nghị định 174/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2007 nhằm hạn
chế phát sinh chất thải rắn và tạo nguồn kinh phí bù đắp một phần chi phí xử
lý chất thải rắn.
- Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản: Hiện đang được triển khai thực hiện
trong cả nước trên cơ sở Nghị định 63/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày
13/5/2008. Nghị định quy định khoản phí được thu trên mỗi đơn vị khoáng sản
được khai thác. Phí áp dụng cho các loại khoáng sản: đá, fenspat, sỏi, cát, đất,
than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng ti tan (ilmenit), các loại khoáng sản
kim loại, quặng apatit, dầu thô và khí thiên nhiên./.

Là kho n thu có t ch c, b t bu c đ i v i các cá nhân, pháp ả ổ ứ ắ ộ ố ớ
nhân đ c h ng m t l i ích ho c s d ng m t d ch v nào ượ ưở ộ ợ ặ ử ụ ộ ị ụ
đó do nhà n c cung c p.ướ ấ

Mức thu được xây dựng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu bù
đắp chi phí và dịch vụ công cộng, một phần nhỏ dành cho
nhu cầu động viên vào ngân sách.
Lệ phí > = Chi phí thực tế >= Phí
17
2.2. Lệ phí môi trường

Xác định trên cơ sở mang tính chất phương pháp và phải
điều chỉnh cho phù hợp với các vùng ô nhiễm, đặc tính
chất ô nhiễm, loại hình sản xuất gây ra ô nhiễm.

Phải đủ mức cao để có hiệu lực với các đối tượng gây ô
nhiễm.

Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô và nền kinh tế thị

trường thực sự.

Bộ máy hành chính lành mạnh, quản lý có hiệu quả, hệ
thống giám sát môi trường hữu hiệu.

Hiệu lực của PMT liên quan tới hàng loạt các điều kiện
khác.
2.3. Nguyên tắc tính phí môi trường
(a) Dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường
Mij = Pij . Eij = |Pij . eij . K|
Trong đó:
M: Tổng phí doanh nghiệp j phải đóng cho chất thải i trong một khoảng thời
gian quy định.
Pij: Suất phí cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Eij: Tổng lượng chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j theo thời gian quy định.
i = 1, 2, 3, n: Các chất ô nhiễm khác nhau.
K: Tổng lượng dòng thải theo một chu kỳ thời gian.
eij: Nồng độ chất ô nhiễm trong dòng thải.
2.4. Phương pháp tính phí môi trường
Trường hợp tính cho toàn bộ chất ô nhiễm trong nguồn thải:
Mij = ΣPij . Eij . K
Trường hợp chỉ tính riêng cho chất thải vượt tiêu chuẩn:
Mij = ΣPij (eij – eij*)K
Với eij* là lượng chất ô nhiễm nằm dưới tiêu chuẩn.
Ưu, nhược điểm.
Ưu điểm:

Là cách tính đúng đắn nhất theo nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền.
Nhược điểm:


Chưa tính tới đặc điểm của môi trường, đặc điểm của loại hình
sản xuất, quy mô sản xuất và các yếu kinh tế xã hội khác.

Khó đo đạc, kiểm soát, không khuyến khích nhà sản xuất giảm
thiểu chất ô nhiễm, tăng chi phí kiểm soát ô nhiễm.

Khó xác định chính xác các chất thải và tiêu chuẩn môi trường
cho việc tính phí.
(b)Dựa vào mức tiêu thụ đầu vào các loại nguyên nhiên liệu.
Mij = ΣPij . Fij . Tj Mj = Mij
Trong đó:
Mij: Mức phí do chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Fij: Mức thải giả định của chất ô nhiễm i doanh nghiệp j do
một đơn vị nguyên liệu và nhiên liệu đầu vào gây ra.
Tj: Tổng lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào của doanh nghiệp j.
Pij: Suất phí tính cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh nghiệp
j.
Ở Việt Nam hiện người ta đang đề xuất công thức cho cách tính phí
này như sau:
Mj = Ck . Hlv . Tij
Trong đó:
Mj:Tổng phí môi trường của doanh nghiệp j.
Ck: Suất phí của một đơn vị đầu vào k.
Hlv: Hệ số lĩnh vực hoạt động, giao động trong giá trị 1-2,
loại nào thải càng nhiều chất ô nhiễm thì hệ số này càng cao.
Tij: Khối lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:


Khuyến khích việc giảm lượng tiêu thụ đầu vào đối với chất
thải khó đo đếm và khó kiểm soát.
Nhược điểm:

Chưa tính đến thực trạng công nghệ của doanh nghiệp.

Chưa tính đến đặc điểm công nghệ sử dụng nguyên, nhiên liệu.

Chưa xét đến môi trường khu vực chịu ảnh hưởng của ô nhiễm.
(c) Dựa vào mức sản xuất đầu ra.
Mj = Pij .Sij
Trong đó:
Pij: Suất phí đối với sản phẩm i của doanh nghiệp j tính theo đơn
vị sản phẩm hoặc thu nhập bằng tiền.
Sij: Sản lượng sản phẩm i của doanh nghiệp j.

×