Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Bộ đề ôn thi vào lớp 10 THPT và THPT chuyên Ngữ văn số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.13 KB, 39 trang )

MỘT SỐ ĐỀ THI THAM KHẢO
I. ĐỀ SỐ 1.
ĐỀ THI VÀO THPT NGUYỄN HUỆ
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9-NĂM HỌC 2007-2008
(Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao đề)
*************************************************
Phần I (7 điểm):
Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu
Ta làm con chim hót
1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên.
2.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào
trong việc bày tỏ cảm xúc của nhà thơ ?
3. Ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ "Tôi", nhưng ở đoạn thơ vừa
chép lại sử dụng đại từ "Ta".Vì sao vậy?
4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm
trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước, Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt
muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn
bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 10 câu, trong đó có lời dẫn
trực tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.
Phần II (3 điểm):
Dưới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):
-Thế nhà con ở đâu?
-Nhà ta ở làng chợ Dầu.
-Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
-Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
-À, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
-Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ:


-Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
(Sách Văn học 9, tập hai-NXB Giáo dục. )
1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt?Điều đó
thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào?
2.Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng chợ
Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là "Làng" chứ không phải là
"Làng chợ Dầu' ?
3.Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt nam đã được học, viết về đề
tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.

II.ĐỀ SỐ 2.
ĐỀ THI VÀO THPT LÊ QUÍ ĐÔN
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9-NĂM HỌC 2007-2008
(Thời gian: 150 phút không kể thời gian giao đề)
*************************************************
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH

Câu I
1) Chọn một trong bốn phương án (A, B, C, D) để trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong số những bài thơ sau, bài nào đã được sáng tác trong một hoàn cảnh rất đặc
biệt và thể hiện khát vọng được làm đẹp cho cuộc đời?
A. Sang thu; B. Mùa xuân nho nhỏ; C. Viếng lăng Bác;
D. Nói với con.
b) Câu văn: "Chúng mày đâu rồi, ra đây thầy chia quà cho nào." thuộc loại câu nào?
A. Câu trần thuật; B. Câu nghi vấn; C. Câu cảm thán;
D. Câu cầu khiến.
2) Phân tích giá trị gợi hình, gợi cảm của hai từ "lom khom" và "lác
đác" trong hai câu thơ sau:
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

(Thơ Bà Huyện Thanh Quan)
3) Bài thơ "Ông đồ" của Vũ Đình Liên có hai câu thơ sau:
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu
ra hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu II

Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) có
hai câu thơ sau:
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Nêu cảm nhận của em trước vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều trong
hai câu thơ trên bằng cách:
Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo phương pháp diễn dịch,
trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ. (Chú ý: gạch chân dưới câu hỏi tu
từ mà em đã dùng).
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu IIIa hoặc IIIb để làm bài)
Câu IIIa
Em hãy phân tích đoạn thơ sau đây (Trích trong bài thơ "Viếng lăng
Bác" của nhà thơ Viễn Phương):
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre
bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt
Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng
hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng
dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi
mãi
Mà sao nghe nhói ở trong
tim!
(Theo Ngữ văn 9 tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội 2005, trang 58)
Câu IIIb

''Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn Tức nước vỡ bờ (Trích tiểu
thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực
dân phong kiến; đồng thời nêu cao vẻ đẹp tâm hồn của chị Dậu, người phụ nữ nông
dân, vừa giàu tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ".
Qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
THÀNH PHỐ HUẾ
THỪA THIÊN HUẾ Khóa ngày 12.7. 2007
M«n :Ng÷ v¨n
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả)
Câu 2: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ,
mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống

mặt đất ( ). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy
những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần
mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng
cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả
nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.”
( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được
dùng trong đoạn văn trên.
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng)
trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá mười hai
dòng giấy thi.
3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì?
H ƯỚNG D Ẫ N CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở:
(1 điểm)
- Văn bản tự sự
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản nghị luận
- Văn bản điều hành (hành chính - công vụ)
* Cho điểm:
+ HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm
+ HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm
+ HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm
+ HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm

1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả):
(1 điểm)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten)
* Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5
điểm); không tính điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản :
+ HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm
+ HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm
Câu 2: (3 điểm)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng:
(1,5 điểm)
- Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây
cỏ)(0,25 điểm) trở nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm)
- Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25
điểm) trở nên cụ thể, gợi cảm.(0,25 điểm)
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn:
(1,5 điểm)
- Liên kết nội dung:(0,75 điểm)
+ Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả
mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm)
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm)
- Liên kết hình thức: (0,75 điểm)
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây
cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
+ Phép nối: và
* Cho điểm:

+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm
Câu 3: (5 điểm)
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang Sáng)
(1 điểm)
- Hình thức: Đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi. (0,25 điểm)
- Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75 điểm)
3.2. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài học:
(4 điểm)
■ Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm có đủ ba phần: Mở - Thân - Kết.
- Bài làm thể hiện kỹ năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
- Bố cục chặt chẽ; luận điểm mạch lạc, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng chính xác,
chọn lọc; suy nghĩ chân thành; diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ rõ ràng.
■ Yêu cầu về kiến thức:
● Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu: (3,5 điểm)
- Có thể phân tích vấn đề theo hai nhân vật chính (Ông Sáu và bé Thu).
- Cũng có thể phân tích theo hai tình huống truyện (Cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa
cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ).
- Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ:
+ Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù
trước đó em cố tình xa cách, cứng đầu, ương ngạnh.(1,25 điểm )
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua
kỷ vật “chiếc lược ngà”- biểu hiện của tình cha con cao đẹp.(1,75 điểm)
+ Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo
le của chiến tranh, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công: tình huống
truyn bt ng, hp lý; h thng nhõn vt chõn thc, t nhiờn; ngụn ng tỏc phm
c sc, m cht Nam b.(0,5 im)
Bi hc rỳt ra t cõu chuyn: (0,5 im)

Hc sinh cú th nờu nhiu bi hc khỏc nhau, trong ú cỏc ý c bn l:
+ Tỡnh cm cha con núi riờng, tỡnh cm gia ỡnh núi chung l tỡnh cm quý
bỏu, mi ngi cn bit trõn trng, gi gỡn, phỏt huy.
+ Con ngi phi sng v lm vic sao cho xng ỏng vi cỏc tỡnh cm cao
quý ú.
+ õy cng l truyn thng o lý ca dõn tc, cn k tha v gỡn gi.

Chỳ ý: - Giỏm kho cho im cỏc ý v yờu cu ni dung kin thc trờn c s
gn lin vi yờu cu v k nng.
- Trong phnPhõn tớch tỡnh cm cha con , giỏm kho khụng cho quỏ
0,5 im nu hc sinh sa vo k chuyn.


-
Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT
Năm học 2008 - 2009
Môn thi : Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút(không kể thời gian
giao đề)
(Đề gồm 8 câu trắc nghiệm, 1câu tự luận,
có 3 trang)

I. Phần trắc nghiệm: (Mỗi câu đúng 0,25 điểm, tổng 3,0 điểm)
Ghi lại chữ cái của câu trả lời đúng nhất:
1. Tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân đợc viết theo thể loại nào?
A. Tiểu thuyết C. Hồi kí B. Truyện ngắn
D. Tuỳ bút
2. Truyện ngắn Làng viết theo đề tài gì?
A. Ngời trí thức C. Ngời nông dân B. Ngời phụ nữ
D. Ngời lính

3.Tác giả đã đặt ông Hai vào một tình huống nh thế nào để ông tự bộc lộ
tính cách của mình?
A. Ông Hai không biết chữ, phải đi nghe, nhờ ngời khác đọc.
B. Tin làng ông theo giặc mà tình cờ ông nghe đợc từ những ngời tản c.
C. Bà chủ nhà hay nhòm ngó, nói bóng gió vợ chồng ông Hai.
D. Ông Hai lúc nào cũng nhớ tha thiết cái làng Chợ Dầu của mình.
4. Mục đích của việc ông Hai trò chuyện với đứa con út là gì?
A. Để tỏ lòng yêu thơng một cách đặc biệt đứa con út của mình.
B. Để cho bớt cô đơn và buồn chán vì không có ai để nói chuyện.
C. Để thổ lộ nỗi lòng và làm vơi bớt nỗi buồn khổ
D. Để mong con hiểu nỗi lòng ông.
5. Dòng nào dới đây nói đầy đủ nhất về tính cách của ông Hai trong tác
phẩm.
A. Yêu và tự hào về làng quê của mình.
B. Căm thù giặc Tây và những kẻ theo Tây làm Việt gian.
C. Thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng và lãnh tụ.
D. Cả A,B, C đều đúng.
6. Tâm lý của nhân vật chính trong tác phẩm đợc tác giả miêu tả bằng cách
nào?
A. Bằng hành động, cử chỉ B. Bằng những
lời nói độc thoại
C. Bằng những lời nói đối thoại D. Cả A, B, C
đều đúng.
7. Nhận định nào nói đúng nhất các loại ngôn ngữ đợc sử dụng trong truyện
Làng?
A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
B. Ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm của nhân vật.
C. Ngôn ngữ trần thuật
D. Cả A, B, C đều đúng.


8. Đoạn văn: Nhìn lũ con, tủi thân, nớc mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là
trẻ con làng Việt gian đấy ? Chúng nó cũng bị ngời ta rẻ rúng hắt hủi đấy ?
Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu sử dụng hình thức nghệ thuật nào?
A. Đối thoại C. Độc thoại nội
tâm
B. Độc thoại D. Không sử dụng hình thức
nào trên.
9. Dòng nào nêu đúng các từ địa phơng đợc dùng trong truyện Làng:
A. Bực cửa, thầy, (chẳng có gì) sất, trầu
B. Bực của, trầu, thầy
C. Trầu, bực cửa, thầy
D. Thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất, trầu

10. Dòng nào nêu nhận xét không phù hợp với những nét đặc sắc nghệ thuật
của tác phẩm?
A. Xây dựng tình huống tâm lý đặc sắc.
B. Miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng nhân vật.
C. Sử dụng chính xác ngôn ngữ nhân vật quần chúng.
D. Giọng văn giàu màu sắc trữ tình, biểu cảm.
11. Câu nào sau đây là lời đối thoại:
A. Cha mẹ tiên s nhà chúng nó!
B. Hà, nắng gớm, về nào
C. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
D. Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng.

12. Qua truyện ngắn Làng có thể thấy nhà văn Kim Lân là ngời nh thế nào?
A. Am hiểu sâu sắc con ngời và thế giới tinh thần của con ngời, đặc biệt là
ngời nông dân.
B. Yêu thiết tha làng quê đất nớc, thuỷ chung với kháng chiến và cách mạng.
C. Căm thù giặc Pháp và những kẻ làm Việt gian.

D. Cả A, B, C đều đúng.
II. Phần tự luận: (7 điểm).
Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc
trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã
học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn nguyễn Quang Sáng.
Mã kí hiệu Hớng dẫn chấm thi tuyển sinh Lớp 10 thpt
Đ02V-O8-KTBK I L10 Năm học 2008- 2009
Môn: Ngữ Văn
Thời gian 120 phút

I. Phần trắc nghiệm: ( 3 điểm) Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án B C C C D D D C D D B D

II. Phần tự luận: (7 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đúng phơng pháp tạo lập một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Trình bày những cảm nhận của mình
về tình cảm cha con sâu sắc trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật Ông
Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà
của nhà văn nguyễn Quang Sáng.
- Những cảm nhận của thí sinh cần phải xuất phát từ cốt truyện, nhân
vật chi tiết tình tiết
- Kĩ năng hành văn cách cảm thụ tác phẩm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt miễn là đảm bảo những nội dung
sau:
* Nói qua về nội dung của tác phẩm và chỉ rõ hai tình huống:
- Tình huống thứ nhất: Ông Sáu khát khao về gặp con nhng bé Thu kiên
quyết không nhận cha.Khi gặp thì cha đã đi.

- Tình huống thứ hai: Ông Sáu làm Lợc ngà tặng con, nhng ông đã hi sinh
khi cha kịp trao cho con.
* Những biểu hiện của tình cha con:
- Nhân vật Thu là những cử chỉ lời nói khi gặp cha và khi nhận cha(chọn
những chi tiết tiêu biểu xúc động)
- Nhân vật ông Sáu: tâm trạng, thái độ, hành động với con.
* Thí sinh cảm nhận đợc tình cha con cảm động trong hoàn cảnh eo le của
thời kì chiến tranh. Tình huống đa ra rất phù hợp, hấp dẫn. Từ câu chuyện này
rút ra bài học cho bản thân.
3. Đáp án biểu điểm:
- Điểm 5- 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt có cảm nhận sâu
sắc. Còn một vài sai xót trong diễn đạt.
- Điểm 4-3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, diễn đạt còn một vài sai xót.


S GIO DC V O TO TP H NI
TUYN SINH VO LP 10 THPT NM HC 2007-2008
Phn I: (7 im)
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to ngh
thut. M u tỏc phm ca mỡnh, mt nh th vit:
"Con min Nam ra thm lng Bỏc
V sau ú, tỏc gi thy:
Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim! "
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v hon cnh
ra i ca bi th y.
Cõu 2: T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi th, hóy
cho bit cm xỳc trong bi c biu hin theo trỡnh t no? S tht l Ngi ó

ra i nhng vỡ sao nh th vn dựng t thm v cm t gic ng bỡnh yờn?
Cõu 3: Da vo kh th trờn, hóy vit mt on vn khong 10 cõu theo phộp lp
lun quy np (cú s dng phộp lp v cú mt cõu cha thnh phn ph chỳ) lm
rừ lũng kớnh yờu v nim xút thng vụ hn ca tỏc gi i vi Bỏc khi vo trong
lng.
Cõu 4: Trng l hỡnh nh xut hin nhiu trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc mt
cõu th khỏc ó hc cú hỡnh nh trng v ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc phm.
Phn II: (3 im)
T mt truyn dõn gian, bng ti nng v s cm thng sõu sc, Nguyn D ó
vit thnh Chuyn ngi con gỏi Nam Xng. õy l mt trong nhng truyn
hay nht c rỳt t tp Truyn kỡ mn lc.
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục.
Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương
hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở
nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc
lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
MÔN VĂN (GỢI Ý TRẢ LỜI)
Phần 1: (7 điểm)
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn
Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết
thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn Phương ra
thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.
Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi
lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác.
- Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi.
- Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế
ung dung thanh thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào
yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên.
Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau:
- Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong

tư thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng
trước Bác.
- Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị
luận là qui nạp, có sử dụng phép lặp và một thành phần phụ chú.
Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy
"Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho
ta giật mình". Hay "Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu
PhÇn II: (3 điểm)
Câu 1: Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu
truyền.
Câu 2: Chi tiết Vũ Nương chỉ cái bóng của mình rồi nói với đứa con là Cha
Đản chứng tỏ:
- Vũ Nương là một người mẹ rất thương con, không muốn cho con thiếu
thốn tình cảm của cha.
- Vũ Nương là một người vợ thủy chung với chồng, lúc nào cũng nghĩ đến
chồng.
- Vũ Nương rất cô đơn chỉ biết chỉ biết truyện trò cùng bóng.
Việc đưa vào những yếu tố kì ảo, để Vũ Nương hiện hồn về trong chốc lát
có làm dịu đi chút ít tính bi kịch của tác phẩm vì như thế là Vũ Nương
không chết, với chồng nàng đã được minh oan. Nhưng dù sao nàng vẫn
không được sống với chồng con, hạnh phúc trần gian đâu còn nữa.Đó vẫn là
một bi kịch


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2007-2008
Câu 1 (1 điểm):Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy
Cận).
Câu 2 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia

nhiều. (Kim Lân, Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác,
nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm):Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của
em về đạo lý Uống nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm):Cảm nhận của em về đoạn thơ
…Từ hồi về thành
phố
quen ánh điện, cửa
gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua
đường
Thình lình đèn điện
tắt
phòng buyn-đinh tối
om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng
tròn
Ngửa mặt lên nhìn
mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành
vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng

phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy, Ánh
trăng,
SGK Ngữ văn 9 tập 1 tr.156 NXBGD - 2005)

-
Sở Giáo dục-Đào tạo Quảng Nam
Năm học 2006-2007
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút (không thể thời
gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC:
Phần I: Trắc nghiệm (2,5 điểm) Thời gian của phần này là 15 phút.
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách ghi chữ cái ở đầu câu trả lời
đúng vào giấy làm bài.
" Vừa lúc ây, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ
rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa
khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó
ngơ ngác, lạ lùng. Còn anhg, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động,
vết thẹo bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trong rất dễ sợ.Với vẻ mặt xúc động
ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run
run:
- Ba đây con!
- Ba đây con!
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi,
rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!" Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo
con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông
xuống như bị gãy."
(Ngữ vắn 9, tập 1)

1/Nhân vật có được nhắc đến nhưng chưa xuất hiện trong đoạn trích là nhân vật
nào?
A-Nhân vật người cha B-Nhân
vật người mẹ
C-Nhân vật người con D-Nhân
vật kể chuyện
2/Câu "Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động" là câu có thành phần gì?
A-Phụ chú B-Tình thái C-Khởi ngữ
D-Gọi, đáp
3/Chi tiết nào thể hiện rõ nhất nỗi bàng hoàng, đau đớn của người cha khi đứa con
không nhận ra mình?
A-Giọng lặp bặp run run B-Vết thẹo dài bên má phải đỏ ửng
lên, giần giật
C-Hai tay vẫn đưa về phía trước D-Hai tay buông xuống như bị gãy
4/Nhân vật xưng "tôi" trong đoạn trích là ai?
A-Nhân vật người mẹ B-Nhân vật
người kể chuyện
C-Nhân vật người con D-Nhân vật
người cha
5/Nhận định nào sau đây đúng với tâm trạng của người con trong đoạn trích?
A-Không muốn nhận cha B-Muốn nhưng
giả vờ không
C-Sợ, không nhận ra cha D-Ghét cha
6/Trong lời thoại của hai cha con chỉ có loại câu gì?
A-Câu trần thuật B-Câu nghi vấn C-Câu cầu khiến D-
Câu cảm thán
7/Từ nào dưới đây là từ địa phương Nam Bộ?
A-lặp bặp B-dễ sợ C-thẹo
D-lạ
8/"Lạ lắm, đến mức phải ngạc nhiên"-đó là nghĩa của từ nào dưới đây?

A-Lạ lùng B-Lạ mặt C-Lạ miệng
D-Lạ tai
9/Truyện ngắn nào sau đây thuộc giai đoạn văn học chống Mỹ?
A-Làng B-Chiếc
lược ngà
10/Thành phần trạng ngữ trong câu "Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh" chỉ yếu tố gì?
A-Không gian B-Thời gian C-Mục đích D-
Phương tiện
Phần II: Tự luận (7,5 điểm) Thời gian của phần này là 135 phút
Câu 1: (3 điểm) Tưởng tượng rằng em là nhân vật người họa sĩ trong truyện ngắn
"Lặng lẽ Sa Pa" (Nguyễn Thành Long) hãy viết một bài thuyết minh ngắn (từ 15-20
dòng) để giới thiệu với mọi người về vẻ đẹp của con người và cảnh vật Sa Pa mà
người hoạ sĩ đã nhận ra. Bài thuyết minh có sử dụng yếu tổ nghị luận và miêu tả
(cảnh vật và nội tâm)
Câu 2: (4,5 điểm) Nét đẹp chuyển thu trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10
Trường THPT CVA và HN_AMS
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Ngày thi: 21-6-2001
Thời gian làm bài: 150'
Phấn 1: (7 điểm)
1)Hãy chép lại tám câu thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ của
nhà Huy Cận trong bản in theo SGK lớp 9.
2)Có bạn cho rằng từ đông trong câu thơ Hát rằng cá bạc biển Đông lặng có nghĩa
chỉ phương hướng(phương Đông).Em hãy tìm ba từ đồng âm khác nghĩa với từ
đông nói trên bằng cách cho ví dụ và nêu ngắn gọn nghĩa của các từ đó.
3)Để phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ,một bạn học sinh viết:"bài thơ đâu chỉ
vẽ ra trước mắt ta cảnh đêm trăng trên biển lộng lẫy, huy hoàng mà còn là lời ngợi
ca những con người lao động mới-những người ngư dân đêm ngày gắn bó với biển

Đông."
a)Nếu coi đây là câu mở đàu của một đoạn văn theo keiur tổng phân hợp-phân tích-
tổng hợp, thì theo em, đề tài của đoạn văn ấy là gì?
b)Em hãy viết tiếp sau ccaau mở đoạn trên khoảng 10 câu đẻ hoàn chỉnh đoạn văn
với đề tài mà em vừa xác định, trong đó có ít nhất hai lời dẫn trực tiếp và câu kết
đoạn là một câu bị động.
Phần 2(3 điểm)
1)Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết về bác Hồ
Người rực rỡ một mặt trời cách mạng.Theo em, hình ảnh mặt trời trong câu
thơ trên có phải là ẩn dụ không?Vì sao?
Em hãy tìm hai trường hợp trong các bài thơ đã học, trong đó có hình ảnh Mặt trời
được dùng với ý nghĩa tương tự.
2) Em hãy đọc câu thơ:
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
a)Trong thực tế, tiếng chim chỉ là âm thanh, không thể đem lại ánh sáng cho cả
cánh rừng.Thế nhưng câu thơ vẫn được coi là đặc sắc.Vì sao vậy?
b)Từ đó, em có thể nhận xét gì về cái hâycủ câu thơ Vẩy bạc đuôi vàng loé rậng
đông trong bài thơ dôàn thuyền đánh cá mà em vừa tìm ở phần trên?

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2006-2007 TẠI TP.HCM
A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
(Nguyễn Dữ).
Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong các câu sau (phần tô đậm):
- Vợ chàng quỷ quái tinh ma,
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
- Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
B. LÀM VĂN (7 điểm)

Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến
Duật) là hai bài thơ tiêu biểu viết về đề tài người lính cách mạng trong hai thời kỳ
chống Pháp và chống Mỹ. So sánh hình ảnh người lính cách mạng ở hai bài thơ
này.

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN
Tại TP.HCM - năm học 2007-2008
Câu 1 (2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện
ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
Câu 2 (2 điểm): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 3 (4 điểm): Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương. (Học sinh
không viết quá một trang giấy)
Câu 4 (12 điểm): Tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
thi tuyển sinh THPT

Trường học THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
Lớp học 10
Năm học 2002 - 2003
Môn thi Văn học
Phần I(4 điểm)
1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng

và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn
này". Theo em, những hình ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hình ảnh
ẩn dụ đó ý nghĩa sâu xa như thế nào về tình cảm thiêng liêng cao đẹp của nhân dân
với Bác Hồ kính yêu.
2.Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt NAm.
Hãy chép lại hai câu nối tiếp nhau của một bài thơ đã học mà trong đó,nhà thơ đã
mượn hình ảnh cây tre để gợi liên tưởng đến tình yêu thương đoàn kết của người
Việt Nam(Ghi rõ tên tác giả,tác phẩm).
Phần II(6 điểm):
1.Một bài thơ trong sách văn học 9 có câu:
Làn thu thuỷ,nét xuân sơn
a)Hãy chép 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b)Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác???
Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ.
2.Từ "Hờn" trong câu thơ thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn viết sai thành
từ"buồn".Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã ảnh
hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
3.Để phân tích ý nghĩa đoạn thơ đó,một học sinh có câu:Khác với Thuý Vân,Thuý
Kiều mang một vẻ đẹp "sắc sảo mặn mà" về cả tài lẫn sắc.
a)Nếu dùng câu văn trên làm mở đoạn của một đoạn văn tổng phân hợp thì đoạn
văn ấy mang đề tài gì?
b)Viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng từ tám đến mười câu để hoàn chỉnh
đoạn văn với đề tài em vừa xác định.Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập(gạch
một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó)

Kì thi tuyển sinh THPT
Trường học THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
Năm học 2005
Môn thi Văn học
Thời gian 150 phút

Phần I (7 điểm): Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu Ta làm
con chim hót 1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên. 2.Nêu hoàn cảnh sáng
tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa nhu thế nào trong việc bày tỏ cảm xúc của nhà
thơ ? 3. ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ"Tôi", nhung ở đoạn thơ vừa
chép lại sử dụng đại từ "Ta".Vì sao vậy? 4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ
trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên đất nuớc,
Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi đây là
câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ
dài khoảng 10 câu, trong đó có lời dẫn trực tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.
Phần II( 3 điểm) Duới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):
-Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu. -Thế con có thích về làng chợ
Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ; -Có. Ông lão ôm khít
thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: -à, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ: -ừ đúng
rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Sách Văn học 9, tập hai-NXB Giáo dục. Sách Ngữ văn
9 thí điểm, tập một-NXB Giáo dục) 1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng
ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này nhu thế
nào? 2.[/b]Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn huớng về làng chợ
Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là "Làng" chứ không phải là
"Làng chợ Dầu'??? 3.[/b]Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt nam đã được
học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU
MÔN VĂN - PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: (2 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi :
"Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả quê ở đâu?
b. Đoạn trích trên có bao nhiêu từ láy? Tác dụng của những từ láy đó?
c. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phép liên kết nào? Tác dụng của phép liên kết
đó?
d. Đoạn trích trên thể hiện nét đặc sắc nào trong bút pháp nghệ thuật của
tác giả?
Câu 2: (4 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
MÔN VĂN - PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1 (2,5 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
(Trích Đồng chí của Chính Hữu)
Câu 2: (5,0 điểm)
Em hãy tưởng tượng mình được gặp gỡ và trò chuyện với người chiến sĩ lái xe
trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật rồi viết bài
văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
MÔN VĂN - PHẦN TỰ LUẬN

Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du.
Câu 2: Phân tích bài thơ Đồng chí để thấy được vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí
trong bài thơ.

D-MỘT SỐ ĐỀ TỰ LUẬN
Đề1
Câu 1: Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân
tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.
Câu 2: Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn
Kim Lân.
Gợi ý giải
Câu 1: (2,5 điểm)
Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc
chính tả thì trừ 0,25 điểm.
Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực là
quá trình nặn bánh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc
bánh mới cho vào bánh chìm xuống nhưng khi chín thì nổi lên ; Nghĩa tượng
trưng : cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ không được làm chủ
cuộc đời mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi dập, chìm nổi lênh
đênh. Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lòng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói
của người phụ nữ xót xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương.
Câu 2: (5 điểm)
Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy
nghĩ về nhân vật ông Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến
chống Pháp bằng các ý cụ thể như sau :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những
ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự,
nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc
Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật ông Hai, người nông dân thật thà
chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mình về

tình cảm yêu làng, yêu nước.
b. Phân tích các phẩm chất về tình yêu làng của ông Hai :
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe
ngóng tin tức về làng, hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào
mãnh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ
không dám nhìn ai, lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời,
không khí gia đình nặng nề, u ám
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải
chính : ông đi khoe khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng
cao đầu kể về làng Chợ Dầu quê hương ông một cách say sưa và náo nức lạ
thường.
c. Đánh giá và khẳng định tình yêu làng của ông Hai gắn với tình yêu đất nước, yêu
kháng chiến: trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống văn
hoá, trù phú và tự hào về sự thuỷ chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương
mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thù là bọn đế quốc phong kiến theo một
quá trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng yêu mến người nông dân
này vì tình cảm gắn bó với quê hương, xóm làng và cách mạng.
d. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam,
đặc biệt trong những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tô
đẹp thêm phẩm chất của con người Việt Nam.
Đề2
Câu 1: Chép lại chính xác 4 dòng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trích
trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung và
nghệ thuật của đoạn thơ đó.
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh chép chính xác 4 dòng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả
hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm) :
Ngày xuân con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)
+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim
én, cành hoa lê trắng là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình : con én đưa thoi, điểm
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khôi với vẻ đẹp khoáng đạt, tươi mát.
Câu 2: Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá,
bày tỏ những cảm xúc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh
cá được Huy Cận miêu tả trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển,
ngợi ca con người lao động trong không khí làm chủ. Cụ thể :
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội
chủ nghĩa, tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí lao động của một vùng biển
giàu đẹp của miền Bắc, ca ngợi con người và biển cả hùng vĩ, bao la.
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn
thuyền đánh cá :
a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi :
- Hoàng hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển
như hòn lửa.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng
và khẩn trương trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :
- Cảm nhận về biển : giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi
trên biển với cảm xúc bay bổng của con người : Lướt giữa mây cao với biển bằng)
- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu
biển của ngư dân. Họ coi đó như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới vây
giăng
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :
- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan

của sự chiến thắng.
- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng
tráng về nhịp điệu lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm lao
động miệt mài của các chàng trai ngư dân.
- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức
tranh với tư thế ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ
lòng biển : Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau
những ngày dành được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước
giàu đẹp.
ĐỀ 3
Câu 1: Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám
Sinh mua Kiều.
Câu 2: Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ
Xuân Hương và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Gợi ý giải
Câu 1: Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám
Sinh mua Kiều cần đạt được các ý cơ bản sau :
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh.
Bằng bút pháp này, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện : trang phục
áo quần bảnh bao, diện mạo mày râu nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc
"Mã Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi tót sỗ sàng tất cả làm hiện rõ bộ mặt trai
lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật
phản diện như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến phơi bày bộ mặt
thật của bọn chúng trong xã hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến
với những con người bỉ ổi, đê tiện đó.
Câu 2: Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận
của người phụ nữ qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và
Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau :

a. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời
của họ được phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan
khuất được bày tỏ, tiếng nói cảm thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của
các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh trôi nước và Chuyện người con gái Nam
Xương.
b. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm :
* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh :
- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân
thực, trong sáng : “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”. Miêu tả bánh trôi nước nhưng
lại dùng từ thân em - cách nói tâm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao :
thân em như tấm lụa đào khiến người ta liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng và
tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy thì mơn mởn
sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn giữ tấm lòng
son. Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đã khiến cô gái
không chỉ đẹp vẻ bên ngoài mà còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son
luôn toả rạng.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét
đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc
nào vợ chồng phải đến thất hoà". Nàng luôn là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha
thiết, những ngày xa chồng nỗi nhớ cứ dài theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm
lượn đầy vườn, mây che kín núi" nàng lại âm thầm nhớ chồng.
+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm
đau, nàng hết lòng thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói :
"Sau này, trời xét lòng lành, […], xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng
khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực
tìm lời lẽ phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi không làm dịu được lòng
ghen tuông mù quáng của chồng, nàng chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến
cái chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ

cung nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan nhục của mình.
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi
trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô
đẩy, sống cuộc sống không được tôn trọng và bản thân mình không được tự quyết
định hạnh phúc :
"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã
không được bình đẳng vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy
đã cộng thêm một cái thế cho Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng,
người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người
có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm trạng của chàng khi
trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào lửa
làm thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh
ninh là vợ hư". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết
thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy
của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm
thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức
hạnh ở đây không được bênh vực, che chở mà lại còn bị đối xử một cách bất công,
vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và vì sự hồ đồ vũ phu
của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không
được quyền định đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã
hội nhằm bênh vực cho người phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả
của văn học đương thời.
ĐỀ4
Câu 1: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".
Câu 2: Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng
Gợi ý giải
Câu 1:
Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng
hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau,
mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp
của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình
ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình
đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy
làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến
tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành
hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu 2:
Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng và cảm động
trên những ý cơ bản :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.
b. Phân tích được 2 luận điểm sau :
* Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :
- Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu
nhận ông Sáu là cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không
chịu mời ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó
im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa
ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó không chịu nhận vì nó

đang tôn thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến
người đọc day dứt và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia
lìa, yêu bé Thu vì nó đang dành cho cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu
hãnh.
- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà
khóc tức tưởi cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động.
Những hành động ôm hôn ba của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :
- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giày vò ông. Chính vì vậy về
tới quê, nhìn thấy Thu, ông đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định
ôm hôn con cho thoả nỗi nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau
tê tái.
- Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những
tháng ngày xa cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh
con song vẫn kiên trì thuyết phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm
thông và chia sẻ những thiệt thòi mà người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi
sinh của các anh thật lớn lao.
- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông
ra đi bé Thu mới nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ
trong lòng mấy năm trời.
ĐỀ5
Câu 1: Chép lại khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và phân tích tác
dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ đó.
Câu 2: Viết bài thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm
Truyện Kiều.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Đoàn thuyền đánh cá. Sai
từ 3 lỗi về chính tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm.
Phân tích nghệ thuật nhân hoá và so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được những
từ thể hiện các biện pháp đó : "như hòn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa". Nhận

thấy tác dụng của các hình ảnh góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển
trong buổi hoàng hôn rực rỡ, lung linh và hùng vĩ. Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn,
mang một cảm quan mới của nhà thơ gắn với thiên nhiên, với biển, với trời.
Câu 2: Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác
giả, tác phẩm văn học và những hiểu biết về Nguyễn Du và Truyện Kiều để làm tốt
bài văn.
a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:
- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi
lạc nhất của văn học Việt Nam.
- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ
thuật thi ca về ngôn ngữ tiếng Việt.
b. Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :
- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền
thống văn học.
- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.
- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có những năm
tháng gian truân trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong
phú kết hợp trong trái tim yêu thương vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ
Hán và chữ Nôm.
c. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :
- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất công, tàn bạo.
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ca ngợi phẩm chất cao
đẹp của con người.
- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
* Giá trị nghệ thuật :
Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngữ, hình
ảnh, cách xây dựng nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học
dân tộc.

ĐỀ6
Câu 1: Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của
Nguyễn Du qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9 -Tập một).
Câu 2: Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Gợi ý giải

×