Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Công tác quản lý văn hóa của phòng Văn hóa Thông tin-Thể dục thể thao quận Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.8 KB, 36 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý văn hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Công tác này được Đảng và Nhà
Nước ta đặc biệt quan tâm nhằm bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân
tộc. Cụ thể là đã có những văn bản pháp quy quy định đầy đủ, chi tiết về
quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý văn hóa. Như
Quyết định số 92/2001/QĐ-UB ngày 23/10/2001 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
chuyên môn quận, huyện, Nghị định 11/2006/NĐ - CP ngày 18/01/2006 của
Chính phủ về việc ban hành qui chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ
văn hoá công cộng…Qua đó, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của
công tác chuyên môn này.
Quận Cầu Giấy có bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa và cách mạng.
Để phát huy những giá trị văn hóa của vùng đất này, Chính quyền các cấp đã
có những chính sách phù hợp để bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa
đặc sắc, riêng có của quận.
Trong quá trình thực tập tại UBND quận Cầu Giấy, được về phòng Văn
hóa Thông tin-Thể dục Thể thao của quý quận làm việc, tôi có thời gian tìm
hiểu về chức năng nhiệm vụ của phòng và nhận thấy việc quản lý văn hóa là
một nhiệm vụ rất quan trọng, do đó tôI đã chọn đề tài “Công tác quản lý văn
hóa của phòng Văn hóa Thông tin-Thể dục thể thao quận Cầu Giấy” làm
báo cáo thực tập của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Công tác quản lý văn hóa được Đảng, Nhà Nước và nhân dân ta đặc
biệt quan tâm. trong thời gian qua, công tác này được rất nhiều người quan
tâm, tiêu biểu như các bài viết của các nhà nghiên cứu đăng trên các tạp chí
chuyên ngành như Tạp chí Văn hóa nghệ thuật(GS.TS Phan Khanh), Tạp chí
Xây dựng Đời sống văn hóa(PGS.TS Lê Như Hoa)…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý văn hóa


hiện nay của quận Cầu Giấy, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là đưa ra thực trạng công tác quản lý
văn hóa của phòng Văn hóa Thông tin-Thể dục Thể thao quận Cầu Giấy, tìm
ra ưu nhược điểm, các vấn đề cần giải quyết.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý văn hóa là một trong những vấn đề rất nóng bỏng và có phạm
vi rộng cả về không gian và thời gian. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
tôi chỉ giới hạn trong địa bàn quận Cầu Giấy và trong khoảng thời gian từ
năm 2001 tới năm 2008.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: báo cáo dựa trên cơ sở lý luận quan điểm của Đảng, tư
tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.
Phương pháp nghiên cứu: Bản báo cáo được thực hiện dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng
thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích,
phương pháp phân tích thứ cấp, phương pháp tổng hợp, phương pháp xã hội
học.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bản báo cáo
thực tập này gồm các phần:
I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG VH-TT-TT
QUẬN CẦU GIẤY
III.NHỮNG GIẢI PHÁP GỂP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ
NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
1. NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội.

Cầu Giấy nguyên là một vùng đất cổ, từ xa xưa là một phần của huyện
Từ Liêm, phủ Quốc Oai, trấn Sơn Tây, Thời Nguyễn từ 1831, thuộc phủ Hoài
Đức, tỉnh Hà Nội. Thời Pháp(1903) thuộc phủ Hoài Đức(đã thu nhỏ) tỉnh Hà
Đông.Sau ngày giải phóng thủ đô(1954) thuộc quận VI. Đến 1961, Hà Nội
mở rộng địa giới, bỏ quận lập ra 4 khu phố nội thành và 4 huyện ngoại thành,
từ đó huyện Từ Liêm được lập lại gồm đất 2 quận V và VI. Dù thuộc địa
phương nào, Cầu Giấy vẫn là vùng đất gắn bó với Thăng Long ngàn năm văn
hiến.
Quận Cầu Giấy là một quận mới được thành lập theo Nghị Định 74/CP
ngày 22 tháng 11 năm 1996 của Thủ Tướng Chính Phủ.Quận gồm 8 phường:
Nghĩa Tân, Trung Hũa, Yờn Hũa, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch,
Quan Hoa, Nghĩa Tõn. Tuy là một quận mới tái lập nhưng quận đã có những
cố gắng để trở thành một quận mạnh và điển hình của thành phố Hà Nội.
Với diện tích khoảng 1205 ha và khoảng 90 nghìn dân. Quận nằm ở
cửa ngừ phớa Tõy thành phố.Cầu Giấy là một đầu mối giao thông quan trọng
nối trung tâm Thủ đô với khu Đô thị vệ tinh và vựng Tõy Bắc.
Trên địa bàn quận tập trung nhiều trường Cao Đẳng, Đại Học, các viện
nghiên cứu khoa học, trung tâm công nghệ cao, các dịch vụ nghệ thuật Trung
Ương và Thành phố.
Bên cạnh những thuận lợi, quận cũng gặp phải những khó khăn nhất
định,đó là: Quận tách ra từ huyện ngoại thành, cơ sở hạ tầng đô thị yếu kém,
chủ yếu là công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhỏ bé, hoạt động kinh doanh
thương mại chưa phát triển, tập quán sinh hoạt nhân dân mang đậm tính nông
thôn làng xó.
Với những nỗ lực đáng kể của lãnh đạo quận cùng nhân dân toàn quận
đã đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế. Trong năm 2008 tăng trưởng
kinh tế đạt 13,1 %, thu ngân sách đạt 222,974 tỷ đồng. Qua đó chúng ta cũng
có thể thấy được phần nào hiệu quả lãnh đạo của UBND quận Cầu Giấy.
Là một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, Uỷ ban nhân dân quận
Cầu Giấy đã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực tại quận

Cầu Giấy đồng thời cũng tuân thủ mọi quy định của pháp luật đối với các cơ
quan quản lý nhà nước. Về cơ cấu chức năng Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy
được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994
sửa đổi, bổ sung năm 2003
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Nhân dân quận Cầu Giấy
a. Nhiệm vụ chung
- Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban
nhân dân ra Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó.
- Uỷ ban nhân dân quận phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân
và các ban của Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xét và Quyết định.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện
quản lý Nhà nước
1- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao,
báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà
nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực
hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá;
2- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở quận;
3- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ
xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính
sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân

dân ở quận, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở quận, quản lý việc cư trú, đi lại của
người nước ngoài ở quận;
4- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn
lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
5- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội
ngũ viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp
của Chính phủ;
6- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở quận theo quy định của
pháp luật;
7- Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của quận theo quy định
của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở quận.
c. Nhiệm vụ trong quản lý địa giới hành chính và chế độ trách nhiệm
-Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa giới đơn vị hành chính,
xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở quận đưa
ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xét.
-Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
2. HOẠT ĐỘNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
2.1.Hoạt động
Uỷ ban Nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể. Mọi quyết định đều
được quyết định trong các kỳ họp. Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và
Quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
1- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
2- Kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của quận trình Hội đồng nhân dân;
3- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh
tế - xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân;

4- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân và việc phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính ở quận.
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cử, cán bộ và viên chức Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của
quận cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách
nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc
của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về
hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước
cơ quan Nhà nước cấp trên.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy do HĐND quận Cầu Giấy bầu ra gồm
có chủ tịch, ba phó chủ tịch.
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Nhân dân quận Cầu Giấy đang được đổi
mới theo tinh thần của nội dung cải cách hành chính về bộ máy Nhà nước.
Hiện nay quận Cầu Giấy gồm có 13 phòng chuyên môn với 87 cán bộ, công
chức và 29 các bộ hợp đồng:
* Sơ đồ tổ chức UBND quận Cầu Giấy:
Theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thì UBND quận Cầu Giấy đó tiến hành tách phòng Nội vụ- Lao
P.CT

KINH TẾ
P.CT
XD& ĐT-TC
P.CT
VĂN XÃ
Văn phòngBan quản lý
CN-TTCN
Phòng
Nội
Vụ
Phòng
VH-
TT-TT
Phòng
GD-
ĐT
Phòng
Thương
binh-
XH
CHỦ TỊCH
UBND
Phòng
Kinh
tế
Phòng
TNMT
Phòng
TC-
KH

Phòng
Hạ
tầng
KT
Thanh
tra
Phòng

pháp
UBDS
& GĐ
Trẻ
em
Phòng
Y tế
động, thương binh và xã hội ra thành 2 phòng thực hiện hai nhiệm vụ quản lý
hai lĩnh vực riêng nhằm hoàn chỉnh cơ cấu bộ máy của UBND quận.
3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA
PHÒNG VH-TT-TT QUẬN CẦU GIẤY
3.1. Chức năng
- Phòng Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao là cơ quan chuyên môn
trực thuộc Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy, đồng thời là tổ chức của hệ thống
quản lý ngành từ Trung ương đến quận. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực Văn hoá thông tin và Thể dục thể
thao trên địa bàn quận theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Bảo đảm các hoạt động lành mạnh, chống xu hướng văn hoá
thông tin và thể thao độc hại.
- Phòng Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao quận dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Uỷ ban nhân dân quận, đồng thời sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hoá thông tin và Sở Thể dục thể thao

Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện việc quản lý sát sao đối với các hoạt động văn hoá, nghệ
thuật của mọi tổ chức và cá nhân.
- Thực hiện giáo dục truyền thống cách mạng, xây dựng nếp sống văn
minh, gia đình văn hoá cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Thực hiện quản lý bảo tồn, bảo tàng, thư viện, câu lạc bộ văn hoá,
quản lý việc kinh doanh, cho thuê phim ảnh, băng từ, in ấn, sao chụp, xuất
bản, phát hành, cổ động, quảng cáo ... nhằm đưa các hoạt động này hoạt động
theo đúng qui định của Nhà nước.
- Lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch từng thời gian nhằm nâng cao hoạt
động văn hoá thông tin và thể dục thể thao để trình Uỷ ban nhân dân quận
duyệt và có các biện pháp hữu hiệu thực hiện những kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các đợt tuyên truyền cổ động trên địa bàn
quận nhằm phục vụ các dịp lễ, tết và các nhiệm vụ trung tâm, đột xuất của
Đảng, Nhà nước và địa phương.
- Phối hợp với phòng Tổ chức chính quyền lập qui hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hoá thông tin và Thể dục thể thao
của quận và các phường.
3.3. Quyền hạn
a. Triệu tập các cuộc họp để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ công tác
do phòng quản lý.
b. Ký các văn bản giao dịch, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản
quản lý hành chính có liên quan đến hoạt động văn hoá thông tin và Thể dục
thể thao; được Uỷ ban nhân dân quận Uỷ quyền giải quyết những công việc
thuộc phạm vi ngành.
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thi hành nhiệm vụ chính trị của các
tổ chức hoạt động văn hoá thông tin và thể dục thể thao trong toàn quận.
Thông qua thực tế đề xuất những vấn đề bất cập trong các hoạt động để kiến
nghị Uỷ ban nhân dân quận, Sở Văn hoá thông tin và Sở Thể dục thể thao

Thành phố để có chủ trương, biện pháp thích hợp kể cả việc đầu tư cơ sở, vật
chất cho hoạt động của ngành nhằm đạt kết quả tốt nhất.
c. Được trực tiếp tham dự các cuộc họp, thảo luận ở Sở, ngành có liên
quan đến chức năng, nhiệm, quyền hạn của phòng. Đề xuất với Uỷ ban nhân
dân quận khen thưởng hoặc xử lý vi phạm kịp thời đối với các cơ quan, đơn
vị, cá nhân hoạt động văn hoá thông tin và Thể dục thể thao trên địa bàn quận.
3.4. Mối quan hệ công tác
a. Đối với Sở Văn hoá thông tin và Sở Thể dục thể thao Thành phố
Phòng Văn hoá thông tin và thể dục thể thao phải chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở, trưởng phòng phải báo cáo tình hình hoạt
động của ngành tại quận cho Sở Văn hoá thông tin và Sở thể dục thể thao
Thành phố.
Trường hợp sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân quận và của Sở Văn hoá
thông tin và Sở Thể dục thể thao có sự chưa thống nhất, thì trưởng phòng thực
hiện theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân quận và báo cáo ngay với giám đốc
sở liên quan để xử lý.
b. Đối với Uỷ ban nhân dân quận
Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân
quận. Trưởng phòng nhận chỉ thị và báo cáo trực tiếp với Chủ tịch quận về
tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ của phòng.
c. Đối với các phòng, ban thuộc Uỷ ban nhân dân quận
Phòng có trách nhiệm trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để có sự phối
hợp cùng thực hiện các chủ trương chính sách của ngành theo sự chỉ đạo
chung của Uỷ ban nhân dân quận và Thành phố.
d. Đối với Uỷ ban nhân dân các phường
Phòng có trách nhiệm hướng dẫn, giúp Uỷ ban nhân dân phường trong
công tác quản lý các hoạt động về ngành văn hoá thông tin và thể dục thể
thao, xây dựng các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn
phường. Tổ chức phối hợp với các phường để thực hiện theo kế hoạch chung
trong toàn quận.

e. Đối với các cá nhân và pháp nhân đến yêu cầu giải quyết công việc
Công chức, viên chức có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các thủ tục
hành chính, tôn trọng cơ sở, lắng nghe nguyện vọng để cải tiến công tác. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, không đùn đẩy công việc gây phiền hà cho khách.
Gặp trường hợp khó khăn báo cáo ngay cho trưởng phòng để giải quyết.
Đối với trung tâm, cơ sở văn hoá thông tin và thể dục thể thao của
quận: Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra việc chấp hành chính sách, quản lý tài chính, nội dung hoạt
động phải nghiêm chỉnh đúng chế độ nhà nước đã qui định.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN HÓA THÔNG TIN QUẬN CẦU GIẤY
1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1.1. Công tác thông tin, tuyên truyền cổ động
- Ngành văn hoá và thông tin đã chủ động tổ chức tuyên truyền bằng
nhiều hình thức phong phú như: Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh,
tuyên truyền trực quan bằng băng dzon, pa nô, cờ, phướn, xe cổ động; Tuyên
truyền thông qua các hội nghị, toạ đàm, sinh hoạt các câu lạc bộ với các nội
dung tuyên truyền nhân các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, Thủ đô; Tuyên
truyền cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; Tuyên truyền các nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”, đặc biệt là các nội dung xây dựng Văn hoá người Hà
Nội “Thanh lịch - Văn minh”, xây dựng Gia đình văn hoá, tổ dân phố văn
hoá, khu dân cư văn hoá, cơ quan, đơn vị văn hoá, tuyên truyền về hội nghị
đại biểu nhân dân phường lần thứ 9, xây dựng quy ước dân số cộng đồng,
Quyết định 02, 20 của Thành phố về quản lý vỉa hè lòng đường và quản lý
hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố, Chỉ thị 04 về tổng vệ sinh
môi trường vào chiều thứ sáu và sáng thứ bảy hàng tuần; Tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp qui như: Luật phòng chống lụt bão, Luật thu nhập cá
nhân, Luật phòng chống tham nhũng, Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống
bạo lực gia đình, Luật an toàn giao thông đường bộ, Luật di sản văn hoá, các
nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành và Uỷ

ban nhân dân Thành phố. Phối hợp tổ chức tuyên truyền công tác phòng
chống dịch bệnh, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường ;
phòng chống cháy nổ; phòng chống các tệ nạn xã hội.
Năm 2008, toàn quận đã thực hiện 2150 khẩu hiệu (17.200m
2
), 1.880m
2
panô; 255 phướn lớn, 3850 lượt phướn nhỏ; 4.500 lượt băng đzôn
(48.369m2), 970 lượt biểu ngữ (5.956m2), 6.345 lượt cờ nheo, cờ mầu, tổ
chức 65 buổi cổ động, 859 lượt tin bài kịp thời tuyên truyền các nhiệm vụ
chính trị - xã hội của Thành phố, của quận. Hệ thống đài phát thanh trên địa
bàn quận đã thực hiện 4.280 giờ phát thanh đảm bảo đưa lượng thông tin
chính xác, kịp thời đến mọi tầng lớp nhân dân. 100% các phường qui hoạch
và lắp đặt các cốc cắm cờ trên các trục đường chính trên địa bàn (đường Trần
Duy Hưng, Cầu Giấy - Xuân Thuỷ, Hoàng Quốc Việt).
1.2. Công tác quản lý văn hoá và các dịch vụ văn hoá
- Chủ động tham mưu với Uỷ ban nhân dân quận kiện toàn đội kiểm tra
liên ngành trong hoạt động văn hoá - xã hội từ quận tới phường, phối hợp với
các ngành chức năng quận và các phường xây dựng triển khai kế hoạch thống
kê, rà soát danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ngành hàng văn
hoá, xử lý vi phạm trong các hoạt động văn hoá.
Qua thống kê, rà soát, trên địa bàn quận có: 268 hộ kinh doanh Interne,
32 hộ kinh doanh karaoke. 36 hộ kinh doanh băng đĩa, 59 điểm photocopy, 12
biển quảng cáo thương mại, 31 cơ sở kinh doanh các dịch vụ văn hoá khác (In
ấn, bán sách báo). Phối hợp với các phòng, ban ngành chức năng và các
phường tổ chức ký cam kết với 100% các hộ kinh doanh dịch vụ văn hoá
- Chuẩn hoá thủ tục hành chính theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày
18/01/2006 về việc ban hành qui chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch
vụ văn hoá công cộng.
- Công tác kiểm tra của đội liên ngành từ quận tới phường được thực

hiện thường xuyên, liên tục, tập trung vào các loại hình: Internet, cà phê âm
nhạc, karaoke, quảng cáo thương mại, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, xuất
bản phẩm,...
Năm 2008, đội kiểm tra liên ngành từ quận tới phường đã tổ chức kiểm
tra 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá: Nhắc nhở 136 trường hợp, xử lý
31 trường hợp, phạt hành chính 173.800.000đ, tịch thu 05 ti vi, 20 loa, 08
micrô, 06 âmly, 04 máy vi tính, 01 màn hình, 01 chuột máy tính, 01 bàn
phím, tịch thu 600 bản đĩa không tem nhãn.
- Phối hợp với thanh tra Sở và các ngành chức năng của quận tổ chức
cưỡng chế tháo dỡ 07 biển quảng cáo vi phạm. 3 công ty quảng cáo vi phạm
đã tự tháo dỡ; Phối hợp với Thanh tra giao thông quận tổ chức tháo dỡ 106
biển hiệu, biển quảng cáo sai quy định.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các phường, hướng dẫn và thực hiện
xử lý biển quảng cáo tấm nhỏ, biển hiệu, băng zôn quảng cáo sai qui định, ra
quân bóc, xoá quảng cáo rao vặt. Đồng thời, tổ chức khảo sát, qui hoạch các
tuyến phố văn minh về biển hiệu gắn với công tác chỉnh trang các tuyến phố
hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Hướng dẫn các phường
lên phương án xử lý các khung quảng cáo trên nóc nhà gây nguy hiểm trong
mùa mưa bão.
Nhìn chung, công tác quản lý văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn
quận vưa qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
* Ưu điểm
Được sự chỉ đạo sát sao của Quận uỷ, Uỷ ban nhân dân quận, sự nhiệt
tình hướng dẫn của Sở Văn hoá thông tin, trong nhiều năm qua công tác quản
lý văn hoá và các dịch vụ kinh doanh văn hoá trên địa bàn quận Cầu Giấy đã
thu được những kết quả đáng kể.
- Công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ có trọng tâm trọng điểm, tập
trung vào những chuyên đề cụ thể để giải quyết dứt điểm các bức xúc trên địa
bàn.
- Các kế hoạch, nội dung công tác được triển khai có bài bản, có chiều

sâu, hướng về cơ sở.
- Công tác tuyên truyền, vận động kịp thời, thiết thực, mang tính giáo
dục cao đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của người dân trong các hoạt
động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm được thực hiện nghiêm
túc, thường xuyên theo từng tháng, từng quí, các đợt cao điểm theo sự chỉ đạo
của quận và Thành phố đã góp phần tạo nên môi trường văn hoá, môi trường
kinh doanh văn hoá trên địa bàn.
- Duy trì tốt chế độ giao ban, thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất để
nắm bắt tình hình, kịp thời tham mưu với lãnh đạo quận xử lý những vướng
mắc phát sinh.
- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng, ban, ngành, đoàn thể đã tạo
nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Các thiết chế văn hoá được đầu tư mạnh, các hoạt động văn hoá được
triển khai bằng nhiều hình thức phong phú, thu hút được nhiều tầng lớp nhân
dân tham gia.
* Tồn tại
- Hiện tượng tái vi phạm của một số hộ kinh doanh dịch vụ văn hoá vẫn
còn, mặc dù đã kiểm tra, nhắc nhở và xử phạt vi phạm hành chính.
- Một số biển hiệu, biển quảng cáo không phép, sai qui định đã kiểm
tra, xử lý nhưng vẫn chây ỳ, cố tình kéo dài thời gian.
- Thị trường băng đĩa lậu, in sao lậu có chiều hướng gia tăng.
- Cán bộ lực lượng liên ngành 87/CP của phường có sự thay đổi thường
xuyên nên hiệu quả công tác của các phường còn có những hạn chế nhất định.
1.3. Xây dựng nếp sống văn hoá và gia đình
a. Cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”

×