Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.45 KB, 101 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN MINH
DƯƠNG
GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH
TỶ GIÁ Ở VIỆT
NAM
C
h
uy
e
â
n

n
g
a
ø
n
h
: Kinh
te
á

T
a
ø
i
chính –


Ng
a
â
n

h
a
ø
n
g
Ma
õ
s
o
á
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ KINH
TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRẦN HOÀNG
NGÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm
2008
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC
CH
Ữ VIẾT TẮT
MỞ

ĐẦU

................................

................................

................................

...............................
1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI V À CHÍNH SÁCH
T
Ỷ GIÁ
HỐI ĐOÁI
................................

................................

................................

............................
4
1.1. Tỷ giá hối
đoái.

................................

................................

................................


......4
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
................................

................................
............4
1.1.2. Một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện
h

ành.................................
.....................5
1.1.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
................................

...............................
5
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự
do. ................................
.......................5
1.1.2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định v à thả nổi. ........................6
1.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái
đế
n nền kinh
tế. ................................
............6
1.1.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân th ương mại. .....................7
1.1.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đối
v
ới lạm

phát.

................................
.......8
1.1.3.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với đầu t ư quốc
tế.

..............................

9
1.2. Chính sách tỷ giá hối
đoái.

................................

................................

.................10
1.2.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối
đoái.

................................

...........................
10
1.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.
................................
......................10
1.2.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.
................................

.................10
1.3. Vai trò của Chính phủ trong điều
h
ành tỷ giá hối đoái.
................................

.12
1.4. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá hối đoái của một số
n
ước đang phát triển.
...14
1.4.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc.
................................
..............14
1.4.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Thái Lan.
................................
...................16
1.4.3. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở
Malaysia. ................................
...................17
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
................................

.....................19
Kết luận chương
1

................................

................................


................................

..............
22
CHƯƠNG
2:TH
ỰC TRẠNG ĐIỀU
H
ÀNH CHÍNH SÁCH
T
Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN
ĐÂY ................................

...............................
23
2.1. Thực trạng điều hành chính sách
t
ỷ giá của Việt
Nam.

................................

..23
2.1.1. Thời kỳ từ sau cuộc khủng hoảng
t
ài chính – tiền tệ khu vực đến
tr
ước khi

Việt Nam gia nhập WTO (
1999
-2006).
................................

................................
......23
2.1.2. Thời kỳ từ tháng 11/2006 – nay (Từ khi gia nhập WTO ).
...........................
32
2.2 . Đánh giá chính sách
t
ỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua.
39
2.2.1 Những thành quả đạt
được.................................

................................
...........39
2.2.2 Những tồn tại của chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay. ............41
i
ii
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại.
................................

................................
...44
Kết luận chương
2


................................

................................

................................

..............
45
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐIỀU
H
ÀNH CHÍNH SÁCH
T
Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
VIỆT NAM
................................

................................

................................

.........................
46
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trong thời gian tới.
.........46
3.1.1. Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của
nh
à
nước.
...................46
3.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái phải

đ
ược điều chỉnh linh hoạt theo
h
ướng thị
trường hơn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam. ...............................

47
3.1.3. Chính sách tỷ giá hối đoái phải chú ý cân nhắc kết hợp theo hướng có lợi
cho sự tăng trưởng chung của nền kinh
tế.

................................

................................
...48
3.2. Một số giải pháp
ho
àn thiện chính sách điều
h
ành tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam
trong thời gian tới.
................................

................................

................................

.........50

3.2.1. Lựa chọn chế độ tỷ giá hối
đoái. ................................

................................
...50
3.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam
n
ên điều chỉnh theo hướng giảm nhẹ
giá đồng Việt Nam.
................................

................................

................................
......52
3.2.3. Thực hiện chính sách đa ngoại
tệ.

................................

................................
.54
3.2.4. Tạo điều kiện để đồng tiền Việt Nam chuyển đổi đ ược.
..............................

56
3.2.5. Chính sách lãi
suất. ................................

................................

.......................57
3.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối.
................................
........................59
3.2.7. Vận dụng dự báo tỷ giá để
ph
òng ngừa và hạn chế rủi ro.
...........................

60
3.2.8. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá hối đoái với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác. 61
3.2.9 C
a
ù
c
gi
a
û
i
pha
ù
p
kha
ù
c
.

................................


................................
.....................62
KẾT
LUẬN

................................

................................

................................

.........................
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC
BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ giá của một số ngoại tệ Trang
4
Bảng 2.1. Tỷ giá hối đoái
1999
-2006 Trang
24
Bảng 2.2. Một số chỉ
ti
êu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 Trang
28
Bảng 2.3. Một số chỉ
ti

êu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 Trang
29
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam từ 2003 – 2006 Trang
30
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam từ 2006 – 2008 Trang
35
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
USD Đôla Mỹ
NDT Nhân dân tệ
JPY Yên Nhật
VND Đồng Việt Nam
EUR Đồng Euro
THB Bạt Thái Lan
TW Trung ương
MYR Đồng Ringgit
VN Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà

ớc
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương
m
ại
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EU Liên minh Châu Âu
WB Ngân hàng thế giới
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
XDCB Xây dựng cơ bản
1
MỞ
ĐẦU
Như chúng ta
đ
ã biết, tỷ giá hối đoái
l
à một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để
điều tiết cán cân
th
ương mại quốc tế theo mục
ti
êu đã định trước của một quốc gia. Tỷ
giá hối đoái có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại v à phát triển của thương
mại quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái có thể l àm thay đổi vị thế và lợi
ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng
l
à lúc thị
trường tiền tệ còn khá non trẻ của Việt Nam phải chịu rất nhiều áp lực về chính sách
ổn định tỷ giá
v
à chiến lược phát triển thị
tr

ường này trong thời gian tới. Quá trình
quản lý tỷ giá trong thời gian qua có thể nói l à khá thành công
đ
ối với các nhà hoạch
định chính sách, không những giúp cho thị tr ường tiền tệ tránh
đ
ược những cú sốc do
khủng hoảng tài chính trong khu
v
ực mà ngày càng cải thiện uy tín của đồng tiền Việt
Nam trên thị trường thế giới.
Sau hơn 20 năm
đ
ổi mới, Việt Nam
đ
ã có những biến đổi sâu sắc, đạt
đ
ược thành
tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, trong đó những đổi mới về chính sách t ài chính– tiền tệ
và tỷ giá hối đoái
đ
ã có tác động tích cực, góp phần tạo nên sự ổn định môi
tr
ường kinh
tế – xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhi ên, đây chỉ là những thành tựu đạt
được bước đầu, nhìn chung, vẫn chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế
v
à những đòi
hỏi của thực tiễn đất
n

ước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, việc đúc kết những kinh nghiệm quý giá từ những th ành công và cả
những thất bại của các
n
ước và lựa chọn một chính sách tỷ giá hối đoái ph ù hợp, thực
sự có hiệu quả,
c
ùng với một số chính
s
ách vĩ mô khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển
bền vững là một vấn đề hết sức quan trọng
Lý do chọn đề tài
Ta biết rằng trong giai đoạn hiện nay khi m à các nền kinh tế ngày càng xích lại
gần nhau hơn do xu

ớng khu vực hóa,
to
àn cầu hóa thì các hàng rào bảo hộ mậu dịch
trong nước như quota, thuế quan,… cũng phải dần
đ
ược nới rộng và bãi bỏ. Do đó,
việc tìm tòi nghiên cứu những công cụ thay thế, hỗ trợ cho chính sách ngoại th ương và
2
bảo hộ nền sản xuất trong nuớc của quốc gia mang một ý nghĩa hết sức quan t rọng, mà
một trong những công cụ hữu hiệu mang tính chất quyết định l à chính sách
đi
ều hành
tỷ giá hối đoái của quốc gia.
Mặt khác cuộc khủng hoảng
t

ài chính – tiền tệ đang diễn ra
đ
ã gây ra những hậu
quả nặng nề và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
chu
ng của toàn thế giới cũng như
của Việt Nam, đó
l
à một bài học để chúng ta xem xét
v
à nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn
đề tỷ giá hối đoái
v
à việc điều hành chính sách
t
ỷ giá hối đoái đối với sự phát triển của
quốc gia nhằm có thể khắc phục
đ
ược những hậu quả
c
ủa cuộc khủng hoảng
v
à hạn
chế ở mức thấp nhất các tác động do chúng gây ra, đồng thời l àm nền tảng cho quá
tr
ình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và sự phát triển của đất
n
ước Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay và thời gian sắp tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đề tài này được tập trung
nghi
ên cứu vào những vấn đề lý luận
v
à thực tiễn về tỷ
giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua,
nghi
ên cứu
kinh nghiệm sử dụng tỷ giá hối đoái trong xây dựng v à phát triển kinh tế của một số
nước trên thế giới đồng thời đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đối với sự tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua. Tr ên cơ sở này, nhằm đưa ra những giải
pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa cho chính sách điều
h
ành tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên
c
ứu
Đề tài chủ yếu dựa trên các phương pháp
t
ổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu...
đồng thời kết hợp với các học thuyết kinh tế hiện đại, kinh nghiệm điều h ành tỷ giá hối
đoái của một số nước, từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện chính sách điều
h
ành tỷ
giá của nước ta.
Vì vấn đề về chính sách tỷ giá của một quốc gia l à một vấn đề phức tạp
v
à nhạy
cảm theo từng biến động của thị

tr
ường nên nội dung của đề
t
ài chỉ giới hạn nghiên cứu
tỷ giá xoay quanh việc
l
ựa chọn chế độ tỷ giá
v
à Chính sách
đi
ều hành tỷ giá trong giai
đoạn hiện nay.
3
Nội dung nghiên cứu
Bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái
v
à Chính sách
t
ỷ giá hối đoái.
- Chương 2:
Th
ực trạng điều
h
ành chính sách
t
ỷ giá ở Việt Nam trong thời gian
gần đây.
- Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt
Nam

.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ việc nghiên cứu lý luận về tỷ giá, học hỏi kinh nghiệm điều h ành của các nước
khác nhau trên
th
ế giới, cùng với thực tiễn điều hành tỷ giá ở Việt Nam trong những
năm qua, tìm ra những tồn tại, vướng mắc và đưa ra biện pháp khắc phục nhằm
ho
àn
thiện chính sách điều
h
ành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới để có thể sử dụng
hiệu quả hơn công cụ điều tiết này nhằm góp phần phát triển kinh tế đất
n
ước.
Với mong muốn
ho
àn thành tốt đề tài nghiên cứu và bản thân đã rất cố gắng
nhưng đề tài không tránh
kh
ỏi những hạn chế
v
à sai sót cũng như còn những vấn đề
khác chưa được đề cập đến. Rất mong nhận
đ
ược sự chỉ dẫn và đóng góp của quí Thầy
Cô và bạn bè.
4
CHƯƠNG
1

TỔNG QUAN VỀ
T
Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI

CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI
1.1. Tỷ giá hối đoái.
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
Trong điều kiện của một nền kinh tế mở,
th
ương mại quốc tế trở
th
ành phổ biến
, việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sữ dụng tiền tệ của n ước này hay
nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ giữa các n ước, các quốc gia phải dựa
vào tỷ giá hối đoái.
Theo quan điểm kinh tế học, tỷ giá hối đoái
l
à một phạm trù kinh tế quan trọng
trong thương mại quốc tế, là công cụ đo lường giá trị tương đối giữa các đồng tiền
v
à
là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu giữa các quốc gia trong th ương mại, đầu tư quốc tế.
Tỷ giá ảnh hưởng tới giá cả
v
à tác động đến các hoạt động kinh tế
x
ã hội trong và
ngoài nước .
Theo các nhà kinh doanh,

t
ỷ giá hối đoái
l
à sự so sánh mối
t
ương quan giá
tr

giữa hai đồng tiền phát sinh trong các hoạt động li ên quan đến xuất nhập khẩu
h
àng
hoá, đầu tư, giao dịch tài chính quốc tế … Hoặc tỷ giá
l
à giá cả của một đồng tiền
đ
ược
biểu thị bằng số lượng đơn vị tiền tệ khác.
Bảng 1.1 Tỷ giá của một số ngoại tệ
ng
ày 12 / 09 /
2008.
Tên ngoại tệ Mua vào (VNĐ) Bán ra (VNĐ)
• Dollar 16,570.00 16,610.00
• Euro 23,070.47 23,358.58
• Yen Nhật
153.92 155.84
Nguồn : Ngân hàng nhà nước.
5
1.1.2. Một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện hành.
1.1.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định.

Tỷ giá cố định là tỷ giá không biến động
th
ường xuyên, không phụ thuộc vào
quy luật cung – cầu, phụ thuộc
v
ào ý chí chủ quan của Chính phủ. Trong một hệ thống
tỷ giá hối đoái cố
đị
nh, tỷ giá hối đoái hoặc
đ
ược giữ không đổi hoặc chỉ
đ
ược cho
phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá
nhiều, các Chính phủ có thể can thiệp để duy tr ì tỷ giá hối đoái trong
v
òng giới hạn của
phạm vi này.
Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, các công ty đa quốc gia ít phải bận tâm
về việc lên xuống hàng ngày của tỷ giá. Ngược lại, Chính phủ lại gặp nhiều khó khăn
trong việc quản lý và điều hành tỷ giá.
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do.
Trong một hệ thống tỷ
gi
á thả nổi tự do, tỷ giá sẽ
đ
ược các lực thị
tr
ường ấn định
mà không có sự can thiệp của Chính phủ.

Cơ sở cơ bản được sử dụng làm căn cứ xác định tỷ giá hối đoái thả nổi
l
à quan
hệ cân bằng cung cầu ngoại tệ
tr
ên thị trường ngoại hối. Nó cũng chính
l
à lý lẽ căn bản
của các nhà kinh tế tán thành sự phát triển kinh tế dựa
v
ào cơ chế cạnh tranh tự do. Chế
độ tỷ giá này cho phép xác
đ
ịnh một tỷ giá danh nghĩa gần với sức mua thực tế của
đồng tiền các nước. Nó phản ánh
t
ương đối xác thực những biến đổi kinh tế c ủa mỗi
nước và sự thay đổi trong
t
ương quan kinh
t
ế giữa các nước với nhau. Chính sách tỷ
giá này cũng là cơ sở để thực hiện mong muốn của những n ước có khả năng theo đuổi
chính sách tài chính – tiền tệ độc lập, tách rời khỏi sự
r
àng buộc một cách chặt chẽ với
đồng USD trong chế độ tỷ giá hối đoái Bretton Woods. Nh ưng khi phản ánh được sự
thay đổi trong sức mua thực tế của các đồng tiền, có khả năng thích ứng với các biến
động lớn của nền kinh tế
v

à tạo khả năng thực thi chính sách tiền tệ chủ động của các
chính phủ thì tỷ giá hối đoái thả nổi lại gây ra những biến động tỷ giá hết sức thất
thường, làm cho sự lên giá – xuống giá của các đồng tiền không sao dự đoán đ ược (làm
tăng tính rủi ro của tỷ giá hối đoái). Điều
n
ày làm tăng thêm
nh
ững yếu tố gây mất ổn
6
định của các nền kinh tế, cản trở khả năng kiểm soát quá tr ình tăng trưởng và phát triển
kinh tế của các chính phủ.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chính phủ giữ thái độ thụ động, để cho thị
trường quyết định giá trị đồng tiền
n
ước mình. Thực tế, ít có nước nào thả nổi tự do mà
trái lại, Chính phủ
th
ường can thiệp bằng những công cụ
t
ài chính – tiền tệ (lãi suất, dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
tr
ường mở), điều chỉnh dự trữ ngoại tệ, chính sách kinh tế,
kể cả các giải pháp
h
ành chính (mua
ngo
ại tệ phải làm đơn xin mua
ngo
ại tệ, chính

sách kết hối ngoại tệ...).
Vậy trên thực tế, không tồn tại một chế độ tỷ giá ho àn toàn thả nổi mà thường
chỉ tồn tại chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa “cố định” v à “thả nổi”.
1.1.2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định v à thả
nổi.
Tỷ giá hỗn hợp giữa cố định
v
à thả nổi là tỷ giá thả nổi
nh
ưng có sự can thiệp
của Chính phủ để tác động đến tỷ giá hối đoái phục vụ chiến l ược chung của
n
ước
mình. Đây là một chế độ tỷ giá trung gian giữa tỷ giá cố định với tỷ giá thả nổi, trong
đó tỷ giá hối đoái cần phải có khả năng phản ánh đ ược những biến động
th
ường xuyên
và đột ngột của các nhân tố ngắn hạn để duy tr ì được khả năng ổn định trong
d
ài hạn.
Một tỷ giá hối đoái
nh
ư thế cần phải được điều chỉnh để duy
tr
ì ổn định xung quanh
một vùng mục tiêu nhất định. Vùng mục tiêu này được xác định thay đổi ở những mức
khác nhau, tùy
thu
ộc vào điều kiện và trạng thái nền kinh tế trong những thời kỳ khác
nhau. Việc áp dụng chế độ tỷ giá hỗn hợp hiện nay ở các n ước không chỉ khác nhau về

mức độ của vùng mục tiêu mà còn khác nhau
v
ề sự lựa chọn các cực
v
à cơ sở để xác
định tỷ giá. Khi các
n
ước sử dụng một hệ thống các công cụ để tác động v ào thị trường
ngoại hối nhằm đạt
đ
ược các mục tiêu về tỷ giá hối đoái, chính
l
à quá trình điều hành
chính sách
t
ỷ giá hối đoái của mỗi quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân th ương
mại quốc tế theo mục
ti
êu đã định trước của một quốc gia. Việc thay đổi tỷ giá s ẽ ảnh
hưởng đến các lĩnh vực, các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ, từ đó ảnh h ưởng đến
7
toàn bộ nền kinh tế... Tỷ giá hối đoái không chỉ có tác động đến giá cả h àng hóa trong
nước, mà còn tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu
h
àng hóa, cũng như đến xuất nhập
khẩu tư bản (vốn). Vì vậy, nó tác động đến
to
àn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.1.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân th ương mại.
Tỷ giá thường được coi là có ảnh hưởng quan trọng đến cán cân
th
ương mại một
nước. Các tổ chức
t
ài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB)
v
à Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) thường khuyến nghị phá giá đồng nội tệ khi các n ước gặp khó khăn về cán
cân thanh toán
qu
ốc tế với lập luận cho rằng phá giá sẽ l àm tăng giá trong

ớc của
hàng nhập khẩu và giảm giá ngoài nước của hàng xuất khẩu của nước đó. Cả hai tác
động này đều cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của h àng trong nước. Các nguồn lực sẽ
được thu hút vào các ngành sản xuất nội địa
m
à giờ đây có thể cạnh tranh có hiệu quả
hơn so với hàng nhập khẩu, và nguồn lực cũng sẽ
đ
ược thu hút vào các ngành
xu
ất
khẩu mà giờ đây có thể cạnh tranh có hiệu quả
h
ơn trên các thị trường quốc tế. Kết quả
là xuất khẩu tăng lên và nhập khẩu giảm đi. Cả hai điều
n

ày làm cho cán cân thương
mại của nước phá giá được cải thiện. Tuy
nhi
ên, phá giá cũng có một số tác động đến
cán cân thương
m
ại:
+ Sự chậm trễ trong phản ứng của
ng
ười tiêu dùng:
Cần phải có thời gian để
ng
ười tiêu dùng ở cả nước phá giá và thế giới bên
ngoài điều chỉnh hành vi mua hàng
trư
ớc môi trường cạnh tranh
đ
ã thay đổi.
+ Sự chậm trễ trong phản ứng của nhà sản xuất:
Ngay cả khi phá giá cải thiện
đ
ược khả năng cạnh tranh của
h
àng xuất khẩu,
những nhà sản xuất trong
n
ước cũng cần có thời gian để mở rộng sản xuất. H ơn nữa,
các đơn đặt hàng thường được đặt trước và những hợp đồng
nh
ư vậy không thể hủy bỏ

trong ngắn hạn.
+ Sự cạnh tranh không
ho
àn hảo:
Sự thâm nhập và gây được ảnh hưởng trên thị trường thế giới là một công việc
khó khăn và mất nhiều thời gian. Các
nh
à xuất khẩu nước ngoài có thể không chịu chia
sẻ thị trường và có thể phản ứng trước sự suy giảm khả năng cạnh tranh của họ bằng
8
cách giảm giá hàng xuất khẩu sang nước phá giá. Tương tự, những ngành công nghiệp
nước ngoài phải cạnh tranh với
h
àng nhập khẩu từ các
n
ước phá giá, có thể phản ứng
trước sự suy giảm khả năng cạnh tranh
bằn
g cách giảm giá cả trên thị trường trong
nước, và do đó, hạn chế khối lượng nhập khẩu từ các
n
ước phá giá.
+ Việc giảm giá đồng nội tệ có thể không cải thiện đ ược cán cân thương mại
trong thời gian trước mắt:
Cán cân thương
m
ại = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
Theo lý thuyết đường cong chữ J, thời gian sau khi giảm giá đồng nội tệ, cán
cân thương mại giảm tới đáy của
đ

ường J, nhưng sau đó lại cải thiện và tăng cao hơn
v

trí ban đầu của nó.
Hình 1.1 : Lý thuyết đường cong chữ J
Cán cân thương mại
Tỷ giá hối
đoái
1.1.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát.
Việc giảm giá đồng nội tệ sẽ
l
àm tăng giá các
m
ặt hàng nhập khẩu tính bằng nội
tệ. Các hộ gia
đ
ình trong nước phải trả
h
àng tiêu dùng nhập khẩu với mức giá tăng
cùng với tỷ lệ phá giá.
T
ương tự như vậy, các nhà xuất khẩu sử dụng các đầu
v
ào nhập
khẩu bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị cũng bị tổn thất v ì phải chấp
nhận mức giá cao
h
ơn. Kết quả là mức giá chung của nền kinh tế trở
n
ên cao hơn, đặc

biệt trong trường hợp một nền kinh tế nhỏ, mở cửa với thế giới b ên ngoài có xuất khẩu
và nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao so với GDP. Tác động tăng giá ban đầu n ày có thể khởi
động các phản ứng
ph
òng vệ của các nhóm trong
x
ã hội, những người tìm cách bảo vệ
mức sống của mình. Như vậy, việc giảm giá đồng nội tệ có thể châm ng òi cho sự gia
tăng lạm phát, tùy theo bản chất và cơ chế tác động trong
c
ơ cấu kinh tế xã hội. Ở
những nơi xảy ra hiện tượng này, tác dụng thực tế của
biệ
n pháp phá giá
t
ỷ giá hối đoái
danh nghĩa sẽ nhanh chóng mất tác dụng
v
à chẳng bao lâu tỷ giá hối đoái thực tế chẳng
9
còn thấp nữa và khả năng cạnh tranh quốc tế của
h
àng hóa trong

ớc cũng không
được cải thiện.
1.1.3.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với đầu
t
ư quốc tế.
Đầu tư quốc tế là việc di chuyển vốn từ

n
ước này sang nước khác nhằm thu
được lợi nhuận cao nhất. Có hai
h
ình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đối với đầu tư trực tiếp, tỷ giá hối đoái tác động tới giá trị phần vốn m à nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc
t
ư liệu sản xuất được
đưa vào nước sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. B ên
cạnh đó, tỷ giá
c
òn có tác động tới chi phí sản xuất
v
à hiệu quả của các hoạt động đầu
tư nước ngoài. Do đó, sự thay đổi tỷ giá có ảnh
h
ưởng nhất định tới
h
ành vi của các
nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu
t
ư vào nước sở tại hay không
v
à
đầu tư bao nhiêu.
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư thông qua hoạt động tín dụng quốc tế cũng
như việc mua và bán các loại chứng khoán có giá trị
tr
ên thị trường. Tổng lợi tức nhận

được từ việc đầu
t
ư vào các tài sản quốc tế bao gồm hai bộ phận:

Lợi tức nhận được từ tài sản tính bằng ngoại tệ

Khoản lãi vốn (hay lỗ vốn) phát sinh do việc
giả
m giá (hay tăng giá)
c
ủa
đồng
nội tệ trong thời gian đó.
nội tệ
Lợi tức từ khoản cho vay bằng ngoại tệ = L ãi suất ngoại tệ + Giảm giá đồng
Trong một thế giới có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do, sẽ xảy ra t ình trạng là
luồng vốn chảy ra
n
ước ngoài mỗi khi tổng lợi tức từ khoản cho vay bằng ngoại tệ lớn
hơn lãi suất trong nước, chẳng hạn khi mọi
ng
ười dự tính đồng nội tệ sẽ bị giảm giá
trong tương lai. Và khi
l
ãi suất trong nước lớn hơn tổng lợi tức từ khoản cho vay ở
nước ngoài thì sẽ có luồng vốn lớn đổ vào trong nước.
Như vậy, muốn tạo được một môi trường đầu tư ổn định nhằm mục
ti
êu phát
triển kinh tế, đòi hỏi các quốc gia cần xây dựng

v
à điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn
10
định, hợp lý. Sự mất ổn định của tỷ giá hối đoái đồng nghĩa với sự gia tăng về m ức độ
rủi ro trong lĩnh vực đầu
t
ư và gây tổn hại đến việc thu hút vốn đầu
t
ư nước ngoài.
1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái.
1.2.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách
t
ỷ giá hối đoái
l
à một hệ thống các công cụ
đ
ược dùng để tác động vào
quan hệ cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối
đoái nhằm đạt tới những mục
ti
êu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá tập trung chú
trọng vào giải quyết hai vấn đề lớn: lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái v à điều chỉnh tỷ giá
hối đoái.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách
t
ỷ giá hối đoái nằm trong hệ thống chính sách t ài chính – tiền tệ, là
một trong những hệ thống chính sách
c

ơ bản để thực hiện các mục
ti
êu cuối cùng của
nền kinh tế. Trong nền kinh tế mở cửa, động c ơ của việc hoạch định chính sách nói
chung, chính sách tài chính – tiền tệ và chính sách
t
ỷ giá nói riêng là nhằm đạt được
các cân đối bên trong và bên ngoài
c
ủa nền kinh tế. Các cân đối
b
ên trong và bên ngoài
của một nền kinh tế luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tỷ giá hối đoái
l
à một
biến số có khả năng ảnh
h
ưởng đến cả hai cân đối đó lẫn mối quan hệ giữa chúng. V ì
vậy, mục tiêu của chính sách tỷ giá cũng nhằm phục vụ để đạt đ ược cả hai mục
ti
êu
này.
1.2.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một biến số có
li
ên quan đến rất nhiều biến số kinh tế khác
nên mọi sự thay đổi của các biến số kinh tế ít nhiều đều có tác động đến những giao
dịch của dân cư, Chính phủ một nước với dân cư và nền kinh tế thế giới
v
à như vậy sẽ

có tác động đến tỷ giá hối đoái.
V
ì vậy, tất yếu sẽ có rất nhiều các công cụ v à thách
thức khác nhau để thực hiện
c
ơ chế tác động của chính sách tỷ giá hối đoái. Tuy nhi ên,
ngoài các biện pháp có tính chất
h
ành chính mà các

ớc thường sử dụng điều chỉnh tỷ
giá hối đoái để thực hiện mục
ti
êu của chính sách tỷ giá hối đoái
th
ì có hai công cụ cơ
bản và mang tính kinh
t
ế thuần túy thường được các nước phát triển sử dụng để can
11
thiệp vào điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Hai công cụ đó l à lãi suất tái chiếu khấu
v
à nghiệp
vụ thị trường mở.

Công cụ lãi suất tái chiết khấu:
Phương pháp dùng
l
ãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái đ ược thực
hiện với mong muốn tạo ra sự thay đổi cấp thời về tỷ giá. Tác động của công cụ l ãi suất

tái chiết khấu đến tỷ giá hối đoái
đ
ược thực hiện theo cơ chế khi lãi suất tái chiết khấu
thay đổi, kéo theo sự thay đổi
c
ùng chiều của lãi suất thị trường, tỷ suất lợi tức của các
tài sản nội – ngoại tệ thay đổi
l
àm thay đổi hướng chảy của các
d
òng vốn đầu tư quốc
tế, thay đổi tài khoản vốn và ít nhất cũng làm các chủ sở hữu tài sản vốn trong một
nước chuyển đổi đồng tiền
m
ình đang sở hữu sang đồng tiền có
l
ãi suất cao hơn, cung
– cầu các tài sản nội – ngoại tệ thay đổi
v
à tỷ giá thay đổi theo (phân tích trong ngắn
hạn). Cụ thể, khi
l
ãi suất trong nước tăng, dòng vốn ngắn hạn trên thị trường tài chính
quốc tế sẽ đổ vào trong nước, các chủ sở hữu vốn ngoại tệ trong n ước cũng chuyển vốn
của mình sang nội tệ để hưởng chênh lệch lãi suất. Kết quả là tỷ giá hối đoái giảm
v
à
đồng nội tệ tăng giá.
Ng
ược lại, khi muốn điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng sẽ tiến h ành

giảm lãi suất tái chiết khấu.
Nhưng công cụ này cũng có nhiều hạn chế.
L
ãi suất là một công cụ rất nhạy
cảm, nó không thể đảo
ng
ược ngay, lại rất khó định
l
ượng khả năng tác động
n
ên trong
trường hợp có những dự kiến sai về chiều
h
ướng phải diễn biến của tỷ giá, công cụ n ày
sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. L ãi suất và tỷ giá có mối quan hệ qua
lại tác động lẫn nhau.
V
ì vậy, nếu không thận trọng, tính
t
ương tác qua lại có thể gây
hậu quả xa hơn nhiều so với mục đích mong muốn.
Ngo
ài ra, để có thể thực hiện công
cụ này, đòi hỏi phải có một thị
tr
ường vốn đủ mạnh, tự do, linh hoạt;
t
ài khoản vốn
phải được mở cửa.


Công cụ nghiệp vụ thị
tr
ường mở ngoại tệ:
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ thực chất là hoạt động của NHTW can thiệp
vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
12
Sử dụng nguyên tắc hoạt động của cán cân thanh toán khi không cân bằng đ òi
hỏi phải được tài trợ bằng cách thay đổi mức dự trữ quốc tế, các chính phủ thực hiện
can thiệp vào tỷ giá hối đoái thông qua việc điều chỉnh mức dự trữ ngoại tệ. T ùy theo
mục tiêu muốn ổn định hay tăng, giảm giá đồng nội tệ m à NHTW sẽ bán ra hay mua
vào đồng ngoại tệ, thay đổi mức dự trữ ngoại tệ v à thay đổi tỷ giá hối đoái. Có hai khả
năng có thể xảy ra khi NHTW tiến
h
ành can thiệp vào thị trường ngoại hối. Đó
l
à, khả
năng can thiệp hữu hiệu và khả năng can thiệp vô hiệu.
Một sự can thiệp hữu hiệu của các chính phủ v ào thị trường ngoại hối diễn ra
khi NHTW tiến hành mua, bán đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối, nhờ đó
l
àm thay
đổi cơ số tiền, làm thay đổi mức cung tiền,
l
ãi suất và làm thay đổi tỷ giá hối đoái.
Sự can thiệp vô hiệu sẽ diễn ra khi
h
ành động mua bán này của NHTW được
phối hợp với nghiệp vụ thị
tr
ường mở trên thị trường tiền tệ tương ứng. Việc mua bán

các tài sản nội – ngoại tệ diễn ra đồng thời với việc mua bán chứng khoán. Kết quả của
sự phối hợp các nghiệp vụ
n
ày chỉ dẫn đến sự thay đổi trong mức dự trữ quốc tế của
một nước, chứ không
l
àm thay đổi mức cung tiền
v
à do đó không dẫn đến sự thay đổi
trong tỷ giá hối đoái
v
à giá trị của các đồng tiền.
Ngoài hai công
c
ụ cơ bản và thuần túy mang tính chất kinh tế
tr
ên, các quốc gia
còn sử dụng một loạt các công cụ khác mang tính h ành chính như: quy
đ
ịnh quản lý
ngoại hối, điều
chỉ
nh các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
tr
ên thị trường, những điều chỉnh
trong chính sách tài chính
(thu
ế khoá, chi
ti
êu...) để điểu chỉnh tỷ giá hối đoái. Tuy

nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng tỷ giá hối đoái cũng nh ư thị trường ngoại hối chỉ
l
à
một bộ phận trong hệ thống các chính sách kinh tế,
t
ài chính, tiền tệ nên tỷ giá hối đoái
cũng như chính sách
t
ỷ giá hối đoái phải
đ
ược hoạch định
v
à điều chỉnh nhằm thực
hiện các mục tiêu cuối cùng của chính sách kinh tế vĩ mô.
1.3. Vai trò của Chính phủ trong điều hành tỷ giá hối đoái.
Chính Phủ của mỗi quốc gia có thể can thiệp vào các thị trường ngoại hối để
khống chế giá trị của một đồng tiền.
Ngo
ài ra Chính phủ còn có nhiều nhiệm vụ khác
ngoài việc can thiệp
v
ào thị trường ngoại hối. Theo đó, chính phủ cố gắng kiểm soát
13
tăng trưởng của mức cung tiền tệ sao cho chúng tác động thuận lợi đến các cân đối
kinh tế vĩ mô. Chính phủ can thiệp vào ngoại hối là thường tập trung vào những vấn đề
sau: Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối
đoái
; Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái
ẩn
;

Ứng phó với các xáo trộn tạm
thời
.
Trong trường hợp lo ngại rằng nền kinh tế sẽ bị ảnh
h
ưởng bởi các biến động
đột ngột trong giá trị đồng nội tệ, Chính phủ có thể cố gắng l àm dịu bớt các biến động
tiền tệ. Các hành động của Chính phủ có thể giúp cho nền kinh tế ít bị rơi vào các cú
sốc. Ngoài ra các can
thi
ệp này có thể làm giảm bớt những tâm lý sợ
h
ãi trên các thị
trường tài chính và trong
ho
ạt động đầu cơ. Tất cả có thể làm cho đồng nội tệ rơi một
cách tự do.
Ngoài ra, Chính phủ còn nỗ lực duy trì tỷ giá đồng nội tệ trong
v
òng các biên độ
không chính thức, hay ẩn. Báo chí
th
ường trích dẫn là các nhà phân tích
d
ự đoán là một
đồng tiền sẽ không tụt
d
ưới mức hay tăng
tr
ên mức chuẩn nào đó vì ngân hàng trung

ương sẽ can thiệp để điều
n
ày không xảy ra. Tuy nhiên, ngay cả khi có các giới hạn,
các giới hạn này cũng sẽ được điều chỉnh qua thời gian. Một đồng nội tệ yếu hay mạnh
có thể sẽ được chấp nhận ở một thời kỳ
n
ào đó, nhưng chúng có
th
ể thay đổi theo thời
gian.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, sự can thiệp của
Ch
ính phủ không có tác động lâu
dài đối với các biến động tỷ giá. Trong nhiều tr ường hợp, sự can thiệp
n
ày bị các lực
thị trường áp đảo. Tuy
nhi
ên, thường thì các NHTW hoạt động dựa trên lý thuyết là tỷ
giá có thể biến động nhiều
h
ơn nếu không có can thiệp nào cả.
Khi can thiệp vào tỷ giá hối đoái, Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hoặc can
thiệp gián tiếp thông qua các chính sách, các h àng rào của Chính phủ.
Can thiệp trực tiếp: Phương pháp can
thi
ệp trực tiếp của NHTW để buột đồng
nội tệ giảm là bán chúng ra thị trường, đổi nội tệ lấy ngoại tệ khác
tr
ên thị trường ngoại

hối. Phương pháp này
g
ọi là ”làm tràn ngập thị trường bằng đồng nội tệ”. Từ đó sẽ gây
áp lực làm giảm đồng nội tệ.
14
Trên bình diện Quốc tế, can thiệp trực tiếp
th
ường có hiệu quả nhất khi có một
nỗ lực phối hợp giữa NHTW các
n
ước. Ví dụ: đối với đồng đô la, nếu tất cả các ngân
hàng cùng đồng thời cố gắng tăng giá hay giảm giá đồng đô la theo cách vừa mô tả
trên, họ có thể áp đặt một áp lực lớn
h
ơn đối với đồng đô la.
Can thiệp gián tiếp
thô
ng qua các chính sách
c
ủa Chính
phủ
: NHTW có
thể tác động đến đồng nội tệ cách gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố có
ảnh hưởng đến đồng tiền
n
ước mình. Thí dụ: NHTW có thể cố gắng hạ thấp
l
ãi suất
đồng nội tệ để làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào các trái
phi

ếu Chính phủ, do đó tạo áp lực giảm giá đồng nội tệ. Hay để tăng giá đồng nội tệ,
NHTW có thể tìm cách tăng lãi suất.
Can thiệp gián tiếp qua các
h
àng rào của Chính phủ: Chính phủ có tể tác
động một cách gián tiếp đến các tỷ giá bằng cách áp đặt các
h
àng rào đối với tài chính
và thương mại quốc tế. Thí dụ: Nếu Chính phủ muốn tăng giá đồng nội tệ, họ có thể
đánh thuế cao lên hàng nhập khẩu làm giảm nhập khẩu.
H
ành động này sẽ làm giảm
nhu cầu của người dân trong nước đối với đồng ngoại tệ
v
à tạo một áp lực tăng giá
đồng nội tệ. Chính phủ cũng có thể áp dụng hạn ngạch đối với h àng nhập khẩu để đạt
được cùng kế quả trên. Thứ ba, Chính phủ có thể giảm hay miễn thuế đánh tr ên bất cứ
thu nhập nào do đầu tư vào nội địa từ các nhà đầu tư nước ngoài. Biện pháp này sẽ gia
tăng nhu cầu của nước ngoài đối với đồng nội tệ.
Nhiều hàng rào khác có
th
ể được Chính phủ áp dụng. Bất cứ
h
àng rào nào làm
tăng giá đồng nội tệ sẽ được sử dụng để hoặc
l
àm gia tăng nhu
c
ầu của nước ngòai đối
với đồng tiền đó, hoặc làm nản lòng các công ty và

ng
ười tiêu dùng trong
vi
ệc đổi đồng
nội tệ để lấy đồng ngoại tệ khác. Các
h
àng rào tài chính và thương
m
ại quốc tế cũng có
thể được áp dụng để làm giảm giá một đồng nội tệ.
1.4. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá hối đoái của một số nước đang phát
triển
.
1.4.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc.
Sau hơn 20 năm
ti
ến hành công cuộc cải cách kinh tế, Trung Quốc đang nổi l ên
là một nền kinh tế năng động
v
à có nhiều triển vọng. Phát huy những tiềm năng kinh tế
15
– xã hội – tự nhiên có nhiều lợi thế với những
b
ước đi thận trọng
v
à hiệu quả trong quá
trình chuyển đổi, Trung Quốc đang trổi dậy để trở th ành một trung tâm mới của nền
kinh tế thế giới – một cực khác của Châu Á
c
ùng Nhật Bản.

Quá trình chuyển đổi chế độ tỷ giá ở Trung Quốc có thể chia
th
ành 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1949 – 1979: Trong thời kỳ này, nền Kinh Tế Trung Quốc quản lý
theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Chính phủ thực hiện quản lý tập trung đối với hoạt
động ngoại hối, áp dụng chế độ tỷ giá cố định v à tỷ giá này do Ngân hang nhân dân
Trung Quốc công bố.
+ Giai đoạn 1980 – 1990: Cùng với cải cách kinh tế năm 1979, chế độ tỷ giá
được thay đổi theo
h
ướng gia tăng yếu tố thị
tr
ường. Bên cạnh tỷ giá chính thức do
Ngân hàng nhân dân Trung
Qu
ốc công bố,
c
òn có tỷ giá mua bán trên thị trường. Mặc
dù tỷ giá chính thức
đ
ược điều chỉnh nhiều lần
nh
ưng tỷ giá trên thị trường ngoại tệ
luôn có xu hướng cao hơn tỷ giá chính thức.
+ Từ năm 1991, Trung Quốc
h
ướng tới chuyển đổi chế độ tỷ giá cố định sang
chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý. Tuy nhiên, tỷ giá chính thức vẫn ít
đ
ược áp dụng

h
ơn
tỷ giá thị trường. Từ năm 1993, thị
tr
ường ngoại hối giữa các doanh nghiệp phát triển
mạnh hơn và hơn 80%
s
ử dụng tỷ giá của thị
tr
ường. Sự sai lệch giữa tỷ giá chính thức
và tỷ giá thị trường gây ra những tác động
ti
êu cực, lượng ngoại tệ do dân
c
ư nắm giữ
rất lớn trong khi dự trữ ngoại hối của quốc gia c òn hạn chế.
+ Từ năm 1994, Trung Quốc có nhiều chuyển biến lớn trong việc điều h ành
chính sách
t
ỷ giá: đưa tỷ giá chính thức
l
ên mức cân bằng với tỷ giá thị
tr
ường để
thống nhất hai tỷ giá
v
à thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, tạo điều kiện cho
việc chuyển đổi đồng Nhân dân tệ.
Đến giữa tháng 7/2005 Trung Quốc
đ

ã bất ngờ tuyên bố tăng giá đồng nhân dân
tệ (NDT) từ 8,277
l
ên 8,11 NDT ăn 1 USD, tương đương 2,1%,
ch
ấm dứt một thập
niên duy trì
t
ỷ giá cố định của đồng tiền
n
ày với đồng USD. Đây
đ
ược xem là một
bước chuyển biến tích cực trong chủ
tr
ương nới lỏng thị trường tiền tệ của Trung
16
Quốc. Các nhà phân tích dự đoán, nhiều khả năng đồng NDT sẽ tiếp tục tăng 10 - 15%
giá trị so với đồng USD trong
v
òng 2 năm nữa.
Ngay lập tức Mỹ, EU, Nhật Bản
v
à các đối tác thương mại châu á đã có những
tuyên bố tích cực trước động thái
n
ày. Mỹ và EU hy vọng các công ty của họ có thể
cạnh tranh hiệu quả
h
ơn với sự tràn ngập của hàng giá rẻ từ Trung Quốc,

c
òn Nhật Bản
coi đây là bước đi cần thiết giúp Trung Quốc tiến gần h ơn đến thị trường tiền tệ quốc tế
cho dù biết rằng việc nâng giá đồng NDT sẽ khiến đồng Y ên tăng giá và gây ra
nh
ững
tác hại cho nền kinh tế hướng về xuất khẩu của
n
ước này.
Nhiều năm Mỹ và các đối tác thương mại khác liên tục gây sức ép
l
ên chính
sách tiền tệ của Trung Quốc. Lý do
đ
ược đưa ra là Trung
Qu
ốc định giá đồng NDT
thấp hơn giá trị thực của nó, qua đó đem lại những lợi thế về giá cả cho các nhà xuất
khẩu Trung Quốc.
Ri
êng trong năm ngoái thâm
h
ụt mậu dịch của Mỹ
tr
ước đối thủ
châu á đáng gờm này đã đạt mức kỷ lục 162 tỷ USD. Tuy
nhi
ên, Trung Quốc cho rằng
chính sách tiền tệ mới của họ xuất phát từ định h ướng chiến lược nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế của đất

n
ước chứ không phải
v
ì áp lực từ bên ngoài. Và đây là
thời điểm thích hợp để định lại giá trị tiền tệ cho ph ù hợp với tiến trình cải cách tài
chính cũng như sự phát triển ổn định của kinh tế
to
àn cầu. Trung Quốc cũng
l
ên tiếng
cảnh báo tỷ giá tiền tệ mới của
n
ước này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến thâm hụt mậu
dịch của Mỹ.
1.4.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Thái Lan.
Sau cuộc khủng hoảng
t
ài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997
m
à Thái Lan
là nơi đầu tiên giảm giá đồng tiền
củ
a mình.
Nhằm kích thích xuất khẩu
v
à hạn chế nhập khẩu, Thái Lan
đ
ã dùng chính sách
phá giá nhẹ đồng THB vào tháng 05 năm 1981 và tháng 11 năm 1984. Nhưng c ũng từ
đó đến khi cuộc khủng hoảng xảy ra

th
ì tỷ giá của THB so với USD gần
nh
ư cố định,
chỉ dao động quanh 25 THB/USD. Tuy nhiên,
xu
ất khẩu của Thái Lan chiếm
h
ơn 70%
GDP hàng năm,
l
ại tập trung vào một số mặt hàng chủ lực, cán cân
th
ương mại thâm
hụt từ 10% năm 1990
l
ên 60-70% so với xuất khẩu năm 1997. Nền kinh tế Thái Lan
17
bắt đầu sa sút từ cuối năm
1
995, tốc độ tăng trưởng giảm, thâm hụt
t
ài khoản vãng lai
cao, nợ nước ngoài tăng. Thị trường chứng khoán suy sụp từ cuối năm 1996, các nh à
đầu tư quốc tế lại tấn công
v
ào đồng THB làm cho giá trị đồng THB giảm mạnh. Đến
ngày 02/7/1997, chính
ph
ủ Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng THB. Đến cuối năm 1997,

nợ nước ngoài của Thái Lan lên đến 88 tỷ USD và dự trữ ngoại tệ trụt xuống
c
òn 28 tỷ
USD.
1.4.3. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Malaysia.
Malaysia là nước duy nhất trong số các
n
ước bị khủng hoảng nặng nề ở Đông
Nam Á đã đi ngược lại các quan điểm tài chính chung trên
th
ế giới để vừa nới lỏng
chính sách tiền tệ vừa mạnh dạn áp dụng một chế độ quản lý ngoại hối mới từ
ng
ày
2/9/1998, sau khi các
bi
ện pháp tài chính khắc khổ và thắt chặt tín dụng theo IMF
không giúp phục hồi lại được nền kinh tế Malaysia. Theo chế độ quản lý ngoại hối
mới, Ngân hàng Trung ương Malaysia đã ấn định tỷ giá đồng Ringgit ở mức
3,8MYR/USD và đưa ra một loạt qui định kiểm soát
ng
oại hối, ví dụ như: các khoản
ngoại tệ đổ vào thị trường chứng khoán Malaysia chỉ được rút ra sau thời hạn 12 tháng,
bải bỏ các giao dịch bằng đồng MYR ở nước ngoài, các du khách
t
ới Malaysia chỉ
được mang ra khỏi nước này một lượng tiền tương đương với lượng tiền họ đã mang
vào, hạn chế tối đa lượng tiền của
ng
ười dân Malaysia được mang ra nước

ngoài…nhằm khôi phục tính độc lập của đồng MYR và giảm thiểu những ảnh
h
ưởng
tiêu cực của khủng hoảng khu vực. Chế độ tỷ giá cố định đi kèm với những kiểm soát
ngoại hối thực sự đã có tác dụng mang lại luồng sinh khí mới cho nền kin h tế lần đầu
tiên lâm vào suy thoái trong vòng 13
n
ăm qua như Malaysia.
Nguyên Thủ tướng Malaysia Mahathir đã khẳng định rằng nếu không có các
biện pháp trên thì nền kinh tế Malaysia đã đi đúng hướng và việc kiểm soát tiền tệ
l
à sự
lựa chọn tốt cho cải
các
h tài chính của nước này. Chế độ tỷ giá cố định đã giúp cho
Malaysia tránh được việc tăng lãi suất trong nước và vẫn duy trì gia tăng mạnh xuất
khẩu: năm 1998 trong khi lãi
su
ất tại các nước bị khủng hoảng khác trong khu vực đã
phải tăng lên mức rất cao như 40% ở Indonesia, 31% ở Philippin
v
à 15% ở Thái Lan
thì lãi suất ở Malaysia vẫn ở mức vừa phải 6,5%. Nhờ đó, các công ty Malaysia có
th

18
giảm được đáng kể chi phí vay vốn
v
à vẫn có thể hoạt động có hiệu quả. Kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá Malaysia trong

t
h
ời gian qua đã liên tục tăng mạnh từ mức 71,9 tỷ
USD (năm 1998) lên 84,1
t
ỷ USD (năm 1999),124 tỷ USD (năm 2000), 118tỷ USD
(năm 2005),
117t
ỷ USD (năm 2006), 112
t
ỷ USD (năm 2007).
Nhìn chung có
th
ể khẳng định chế độ tỷ giá cố định đi cùng với các biện pháp
kiểm soát ngoại hối của Ngân
h
àng Trung ương Malaysia cho đến nay là một bài học
kinh nghiệm rất thành công đối với các ngân
h
àng trung ương ở khu vực nếu ta quan
sát các thành
qu
ả kinh tế - tài chính quan
tr
ọng mà Malaysia đạt được kể từ khi thực
hiện chế độ tỷ giá cố định đến nay: nếu tỷ lệ lạm phát
b
ình quân cả năm 1998 là 5,3%
(đỉnh cao là 6,2% vào tháng 6/2998) thì đến cuối tháng 6/1999
l

à 2,8% cho đến cuối
năm 2000 thì
ch
ỉ còn 1,6% trong khi
t
ốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Malaysia đã
tăng vọt từ mức -7,4% (năm 1998) lên 5,8%
(n
ăm 1999) và 8,9% (2000). Dự trữ ngoại
tệ của Malaysia chỉ 10 tháng sau khi “neo tỷ giá” đã tăng lên 25,6
t
ỷ USD (năm 1998),
rồi 30,6 tỷ USD
(n
ăm 1999) và 29,9
t
ỷ USD (năm 2000). Luồng vốn đều tư nước ngoài
từ chỗ âm trong
n
ăm 1998 đã liên tục gia tăng mạnh góp phần giúp
t
ài khoản vãng lai
của Malaysia luôn thặng
d
ư ở mức cao: 9,5 tỷ USD hay 13,1% GDP (n ăm 1998), 12,6
tỷ USD hay 16% GDP
(n
ăm 1999), 27% GDP (năm 2000), 20% GDP (năm 2005),
21% GDP (năm 2006), 23% GDP (năm 2007). Mới đây, Bộ trưởng Công nghiệp
v

à
Ngoại thương Malaysia cho
bi
ết các nhà đầu tư nước ngoài hiện nay vẫn tiếp tục quan
tâm tới việc đầu tư lâu dài ở Malaysia.
Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm cho rằng trong bối cảnh đồng JYP của Nhật
vàv các đồng tiền khác trong khu vực đang theo xu hướng giảm giá mạnh so với USD
thì Malaysia cũng phải xem xét sửa đổi các biện pháp
h
ành chính thích hợp trong quản
lý ngoại hối để đảm bảo tính cạnh tranh cho
h
àng hóa xuất khẩu của nước này. Tuy
nhiên, Ngân hàng Trung ương Malaysia vẫn luôn khẳng định niềm tin vào đồng USD
và tính cạnh tranh của
h
àng hoá Malaysia “không
ch
ỉ phụ thuộc vào chính sách
t
ỷ giá”
vì bất cứ một sự thúc đẩy nào để cạnh tranh
th
ương maị quốc tế trên cơ sở giảm giá
đồng nội tệ đều không bền vững
v
à chỉ mang tính chất tạm thời. Chế độ “neo tỷ giá”
đã thực sự góp phần quan trọng duy
tr
ì hữu hiệu tỷ giá của đồng Ringgit ở mức 3,8

19
MYR/USD suốt từ 2/9/1998 đến nay tạo cơ sở củng cố lòng tin vào sự phục hồi và
tăng trưởng kinh tế - tài chính của Malaysia và do vậy vẫn không ngừng thu hút đáng
kể đầu tư nước ngoài giúp Malaysia có
th
ể đạt mức tăng trưởng bình quân
6,5%/n
ăm
trong thập kỷ 2001-2010 như dự báo mới đây của Viện Kinh tế Australia BIS Shrapnel.
Chính sách cố định tỷ giá của
Mala
ysia, bắt đầu áp dụng
t
ừ tháng 9/1998 nhằm
ngăn chặn sự chảy vốn ra
n
ước ngoài trong thời kỳ khủng hoảng
t
ài chính châu Á. Sau
một số năm thực hiện chính sách
n
ày đã phát huy tác dụng và đạt được một số mục
ti
êu
đề ra ban đầu.
Tr
ước sự phát triển của nền kinh tế trong n ước và tác động của thị
trường tiền tệ
to
àn cầu Malaysia quyết định chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi có sự

quản lý của Nhà nước.Về lý thuyết đồng Ringgit mạnh hơn sẽ giúp phục hồi đầu
t
ư
trong nước, kiểm soát lạm phát
v
à tăng khả năng cân bằng ngân sách chính
ph
ủ.
Ngày 23/7/2005
Mala
yxia đã chuyển từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá
thả nổi có sự quản lý của
Nh
à nước. Thủ tướng Malaysia Abdullah Ahmad Badawi
khẳng định việc chuyển từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý
của Nhà nước sẽ không làm thay đổi dự báo tăng
tr
ưởng kinh tế của
n
ước này trong
giai đoạn 2005-2010. Ông cho rằng vào thời điểm
Mala
ysia quyết định thay đổi chính
sách tiền tệ, tỷ giá thực tế của đồng Ringgit không chênh lệch lớn so với tỷ giá cố định
3,8 Ringgit/USD. Vì vậy, khi chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nh à
nước, giá trị đồng tiền
n
ày tăng nhưng ở mức độ cho phép.
Thủ tướng Badawi nhấn mạnh
th

êm, Chính phủ sẽ có các biện pháp quản lý
tiền tệ nhằm đảm bảo giá trị đồng Ringgit không tăng đột biến và tỷ giá trao đổi giữa
đồng Ringgít với các đồng tiền
m
à Malaysia sử dụng trong trao đổi
th
ương mại sẽ luôn
ổn định. Do vậy, chế độ tỷ giá mới không ảnh h ưởng tiêu cực đối với kinh tế vĩ mô.
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam
.
Từ thực tiễn điều hành cơ chế tỷ giá của Trung Quốc, Thái Lan
v
à Malaixia nêu
trên, có thể rút ra một số
b
ài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong điều h ành tỷ giá hối
đoái như sau:

×