Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hoạt tính androgen và ảnh hưởng của cao tỏa dương tới hành vi tình dục trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )



BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI



PHẠM QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN VÀ ẢNH
HƢỞNG CỦA CAO TỎA DƢƠNG TỚI HÀNH VI
TÌNH DỤC TRÊN THỰC NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ





HÀ NỘI – 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI


PHẠM QUANG HUY


ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN VÀ ẢNH
HƢỞNG CỦA CAO TỎA DƢƠNG TỚI HÀNH VI


TÌNH DỤC TRÊN THỰC NGHIỆM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ


Ngƣời hƣớng dẫn:



Nơi thực hiện:



HÀ NỘI - 2015
1. TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế.
2. ThS. Nguyễn Thanh Hương.
Bộ môn Dược lực



LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế- Bộ môn Dược lực.
ThS. Nguyễn Thanh Hƣơng- Viện Y học cổ truyền.
Những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận. Các cô đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận. Các cô còn là tấm gương về tác phong làm việc và lối sống đạo đức cho tôi
noi theo.
Xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thu Hằng và anh chị kỹ thuật viên trong bộ

môn Dược Lực trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi về điều kiện
cũng như kỹ thuật để tôi có thể hoàn thành được nghiên cứu thực nghiệm tại bộ môn.
.
.
.








Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phạm Quang Huy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 3
3
1.1.1. Hành vi tình dục nam giới 3
1.1.2. Cơ chế điều hòa hành vi tình dục nam giới 3
1.1.3. Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới (male sexual dysfunction) 5

1.1.4. Điều trị rối loạn chức năng tình dục nam giới 8
thực nghiệm 9
1.2.1.Mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục 10
1.2.2. Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương 12
1.2.3. Mô hình nghiên cứu hoạt tính androgen của thuốc 14
1.3. 15
1.3.1.Một số đặc điểm của Tỏa dương 15
1.3.2. Các nghiên cứu tác dụng dược lý của Tỏa dương 17
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Nguyên liệu 20
ứu 20
2.1.2. Động vậ 20
21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 21


2.2.1. Nội dung nghiên cứu 21
2.2.2. Liều sử dụng trong nghiên cứu 22
2.2.3. Đánh giá tác dụng của dịch chiết nước Tỏa dương trên hành vi tình dục của
chuột cống trắng 22
2.2.4. Đánh giá hoạt tính androgen của dịch chiết nước Tỏa dương trên chuột cống đực
non thiến 25
2.2.5. Đánh giá hoạt tính androgen của dịch chiết nước Tỏa dương trên chuột cống đực
trưởng thành 26
2.3. Xử lý số liệu 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 29
3.1. Ảnh hƣởng của dịch chiết nƣớc Tỏa dƣơng lên hành vi tình dục của chuột
cống đực 29
3.1.1. Ảnh hưởng của việc dùng đơn liều dịch chiết nước Tỏa dương lên hành vi tình
dục của chuột cống đực trắng 29

3.1.2. Ảnh hưởng của việc dùng liều lặp lại dịch chiết nước Tỏa dương lên hành vi tình
dục của chuột cống đực trắng 32
3.2. Hoạt tính androgen của dịch chiết nƣớc Tỏa dƣơng trên thực nghiệm 35
3.2.1. Hoạt tính androgen của dịch chiết nước Tỏa dương trên chuột cống đực trưởng
thành 35
3.2.2. Hoạt tính androgen của dịch chiết nước Tỏa dương trên chuột cống đực non
thiến 41
3.3. Bàn luận 45
3.3.1. Tác dụng của dịch chiết nước Tỏa dương trên hành vi tình dục động vật thực
nghiệm 45
3.3.2. Hoạt tính androgen của dịch chiết nước Tỏa dương trên thực nghiệm 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 56


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


























DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AR
Androgen receptor
CFGP
1-O-(E)-caffeoyl-β-d-glucopyranose
cGMP
3’,5’–cyclic guanosin monophosphat
CHDGP
1-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-HHDP-β-dglucopyranose
CMGP
1-O-(E)-p-coumaroyl-β-d-glucopyranose
DCGGP
1, 3-di-O-caffeoyl-4-O-galloyl-glucopyranose
DPPH
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
ED
Erectile dysfunction
EL
Ejaculation Latency

GHDGP
1,3-di-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-d-glucopyranose (GHDGP)
GnHR
Gonadotropin releasing hormone receptor
GTP
guanosin 5’-triphosphat
HHDP
hexahydroxydiphenoyl
HSDD
Hypoactive sexual desire disorder
ICP
Intracavernosal Pressure
IF
Intromission Frequency
MAP
Mean Arterial Pressure
MF
Mounting Frequency
ML
Mounting Latency
NO
Nitric oxid


NOS
Nitric oxid synthase
PDE5
phosphodiesterase type 5
PE
premature ejaculation

PEI
Post Ejaculation Interval
PKG
cGMP-dependent protein kinase
RE
Retarded ejaculation
SAD
Sexual aversion disorder
TCGP
1, 2, 6-tri-O-caffeoyl-β-Dglucopyranose
TGF – β1
Yếu tố tăng trưởng β1

















DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Ảnh hưởng của liều đơn dịch chiết nước Tỏa dương trên tỷ lệ chuột
thể hiện các hành vi tình dục
29
3.2
Ảnh hưởng của liều đơn dịch chiết nước Tỏa dương lên số lần nhảy
và số lần xâm nhập
30
3.3
Ảnh hưởng của liều đơn dịch chiết nước Tỏa dương lên thời gian thể
hiện các hành vi tình dục
31
3.4
Ảnh hưởng của liều lặp lại dịch chiết nước Tỏa dương trên tỷ lệ
chuột thể hiện các hành vi tình dục
32
3.5
Ảnh hưởng của liều lặp lại dịch chiết nước Tỏa dương lên số lần
nhảy, xâm nhập
33
3.6
Ảnh hưởng của liều lặp lại dịch chiết nước Tỏa dương lên thời gian
thực hiện các hành vi tình dục
34
3.7
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương đến cân nặng chuột cống
đực trưởng thành

35
3.8
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên nồng độ testosteron
huyết thanh của chuột cống đực trưởng thành
40
3.9
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương đến cân nặng của chuột
cống đực non thiến
41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Nấm Tỏa dương
16
2.1
Sơ đồ qui trình nghiên cứu hành vi tình dục trên chuột cống trắng
25
3.1
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối tinh hoàn của chuột cống đực trưởng thành
36
3.2
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối tuyến tiền liệt của chuột cống đực trưởng thành
37
3.3

Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối túi tinh của chuột cống đực trưởng thành
37
3.4
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối tuyến cowper của chuột cống đực trưởng thành
38
3.5
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối cơ nâng hậu môn của chuột cống đực trưởng thành
39
3.6
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối bao quy đầu của chuột cống đực trưởng thành
39
3.7
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối tuyến tiền liệt của chuột non thiến
42
3.8
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối túi tinh chuột non thiến
43
3.9
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối tuyến cowper chuột non thiến
44
3.10
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
44



đối cơ nâng hậu môn chuột non thiến
3.11
Ảnh hưởng của dịch chiết nước Tỏa dương lên khối lượng tương
đối cơ nâng hậu môn chuột non thiến
45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng nâng cao con người bắt đầu chú
trọng vào việc chăm sóc và nâng cao sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Một
trong những vấn đề được quan tâm đó là đời sống tinh dục lứa đôi. Quan hệ tình dục
không chỉ liên quan đến việc duy trì giống nòi mà còn ảnh hưởng đến đời sống tinh
thần.
Tại Mỹ, có khoảng 30 triệu đàn ông bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng sinh
dục. Một nghiên cứu thực hiện tại Massachusetts cho thấy 52% đàn ông trong lứa tuổi
từ 40 đến 70 mắc bệnh ở các mức độ khác nhau, trong đó 9,6% bị nặng. Tại Canada,
khoảng 3 triệu đàn ông mắc bệnh này, còn ở Anh con số này là khoảng 2,3 triệu. Các
nguyên nhân gây ra rối loạn tình dục có thể là những áp lực trong công việc, trong đời
sống, do tiếp xúc nhiều hóa chất độc hại và thực phẩm Ở Việt Nam, Theo Hội Y học
giới tính Việt Nam, có khoảng 12 – 17% nam giới trong độ tuổi từ 20 – 70 tuổi bị rối
loạn cương dương theo nhiều mức độ khác nhau.
Nhờ sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung và y học nói riêng, việc chẩn
đoán, đánh giá và đưa ra phương pháp điều trị đã chính xác hơn. Trong đó phương
pháp dùng thuốc bao gồm một số hoạt chất, hormon với những dạng bào chế như tiêm,
uống, dán, bôi ngoài da , và thực phẩm chức năng. Phương pháp này tập trung vào
việc đưa nồng độ testosteron huyết thanh về mức bình thường, tăng khả năng cương
cứng dương vật hoặc là giảm nhạy cảm dương vật Tuy nhiên, các sản phẩm này còn
nhiều điều cần khắc phục như: còn nhiều tác dụng phụ, khó sử dụng (chế phẩm dạng
tiêm ), thực phẩm chức năng thì giá quá cao so với chất lượng có thể mang lại. Do đó,

việc phát triển thuốc có nguồn gốc thảo dược đang là một hướng đi được chú trọng
trong điều trị rối loạn tình dục nam giới.
Nấm Tỏa dương, Balanophora laxiflora, đã được sử dụng điều trị nhiều bệnh từ
xa xưa ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở châu Á. Một vài nơi như Việt Nam,
Malayxia, Trung Quốc đã sử dụng nấm Tỏa dương như thuốc tăng cường khả năng
2
sinh dục của nam giới bằng cách ngâm rượu toàn cây rồi uống. Hiện nay, chưa có
nghiên cứu nào về tác dụng của Tỏa dương trên điều trị rối loạn chức năng sinh dục
nam. Vì vậy đề tài “Đánh giá hoạt tính androgen và ảnh hƣởng của cao Tỏa dƣơng
tới hành vi tình dục trên thực nghiệm” được thực hiện với hi vọng tạo cơ sở khoa
học để sử dụng Tỏa dương một cách hợp lý. Đề tài thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của dịch chiết nước Tỏa dương trên hành vi tình dục
của chuột cống đực.
2. Đánh giá hoạt tính androgen của dịch chiết nước Tỏa dương trên chuột
cống đực trưởng thành và chuột cống đực non đã thiến.














3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
1.1.1. Hành vi tình dục nam giới
Hoạt động tình dục của nam giới biểu hiện chủ yếu qua quá trình giao hợp với
bạn tình. Sau khi có những cảm nhận dạo đầu về tình cảm, nam giới bắt đầu có ham
muốn tình dục và tiến tới giao hợp với bạn tình. Các giai đoạn của quá trình giao hợp
gồm 4 giai đoạn [1], [6], [9].
Giai đoạn cương dương: ở trạng thái bình thường cơ trơn động mạch dương vật
co thắt, lưu lượng máu vào vật hang tối thiểu, dương vật ở trạng thái mềm xỉu. Khi có
kích thích, cơ trơn động mạch dương vật giãn ra, máu tưới vào vật hang nhiều hơn, vật
hang phồng to ra. Khi vật hang căng đầy máu tạo nên một áp lực rất lớn ở vật hang,
tĩnh mạch dương vật bị chèn ép máu trong vật hang không thể thoát ra, dương vật ngày
càng cương cứng lên. Lúc này cơ thể ở trạng thái hưng phấn, ham muốn tình dục ở
mức độ cao [1], [9].
Giai đoạn giao hợp: Sau khi đưa dương vật vào âm đạo, người nam bắt đầu
thực hiện động tác đưa dương vật trượt vào trượt ra trong âm đạo người nữ làm dương
vật càng nở to ra và độ hưng phấn tăng dần. Trong khi đó, ở người nữ đồng thời có
biểu hiện đáp ứng, tiếp nhận. Sự phối hợp nhịp nhàng của cả hai phía làm cho hưng
phấn tăng dần tới mức độ khoái cảm [1].
Giai đoạn xuất tinh: Khi khoái cảm đạt đến cực độ, con đực xuất tinh [1].
Giai đoạn sau xuất tinh: khoái cảm giảm xuống nhanh, cơ trơn động mạch
dương vật co thắt lại, áp lực vật hang giảm xuống, các tĩnh mạch dương vật không còn
bị chèn ép, máu thoát khỏi thể hang, dương vật mềm xỉu, kết thúc cuộc giao hợp [1].
1.1.2. Cơ chế điều hòa hành vi tình dục nam giới
Sự giãn mạch máu dẫn tới tình trạng dương vật cương cứng do một số cơ chế:
- Cơ chế thần kinh: các kích thích khác nhau kích hoạt các trung tâm cao hơn
của não bộ (gồm yếu tố phát sinh từ vỏ đại não và yếu tố khách quan), và các xung
4
thần kinh dẫn truyền xuống tủy sống đến các hạch ngực-thắt lưng. Hệ thần kinh phó
giao cảm bắt nguồn từ đốt xương cùng 2 đến đốt xương cùng 4 (S2-S4) tiết ra

acetylcholin có tác dụng làm giãn mạch gây phồng to dương vật. Hệ thần kinh giao
cảm bắt nguồn từ đốt sống lưng 11 đến đốt sống thắt lưng 2 (D11-L2) tiết ra adrenalin
có tác dụng làm co mạch, dương vật mềm xìu trở lại như ban đầu. Như vậy thông qua
tác động nhịp nhàng của hệ giao cảm và phó giao cảm quá trình cương cứng dương vật
diễn ra một cách sinh lý [1], [9], [14].
- Cơ chế hóa sinh: sau các kích thích về tình dục, NO được tổng hợp từ L-
arginin sản sinh ở các cơ trơn, tế bào nội mạc mạch máu và các tế bào cơ trơn vật hang.
Sau khi khuếch tán qua các tế bào cơ trơn vật hang, NO kích thích guanylate cyclase
chuyển GTP (guanosin 5’-triphosphat) thành cGMP (3’,5’–cyclic guanosin
monophosphat). cGMP kích hoạt PKG (cGMP-dependent protein kinase), enzym này
làm giảm nồng độ canxi tế bào từ đó làm giãn cơ trơn động mạch và cơ trơn thể hang,
gây giãn động mạch, thắt tĩnh mạch, từ đó làm dương vật cương cứng. Để cân bằng
hiện tượng sinh lý này, sau quá trình cương cứng là quá trình mềm xỉu trở lại của
dương vật, chu trình chuyển hóa sinh hóa tiếp tục, trong đó cGMP tác nhân gây giãn cơ
trơn sẽ bị thủy phân mất tác dụng bởi enzym phosphodiesterase. Phosphodiesterase
hiện diện trong nhiều tổ chức khác nhau đặc biệt ở vật hang, trong đó
phosphodiesterase type 5 (PDE5) chiếm ưu thế [1], [9], [14], [16], [31].
- Vai trò của nội tiết tố androgen trong việc duy trì mức độ hạnh phúc ở nam
giới đã được chứng minh. Suy giảm androgen ở nam giới là hậu quả chủ yếu của thiểu
năng sinh dục (với biểu hiện phổ biến nhất là rối loạn cương dương và/hoặc suy giảm
ham muốn tình dục). Đối với cấu trúc mô dương vật, hai thành phần đặc biệt quan
trọng là cơ trơn thể hang và gian bào mô liên kết, trong đó số lượng và cấu trúc cơ trơn
thể hang có vai trò quyết định đối với cơ chế cương dương. Androgen có vai trò quan
trọng trong việc duy trì cấu trúc bình thường của mô dương vật, qua đó duy trì hoạt
động sinh lý của hiện tượng cương dương. Đối với các yếu tố nội mô, việc thiếu hụt
5
androgen có thể gây ra tổn thương các tế bào nội mô nằm ở mạch máu dương vật dẫn
đến tăng tổng hợp và giải phóng TGF–β1 (yếu tố tăng trưởng β1), endothelin và
prostanoid co mạch, nhưng lại làm giảm giải phóng NO, do đó làm giảm chức năng
cương dương. Testosteron giúp tăng cương ham muốn tình dục. Do vậy, duy trì nồng

độ testosteron ở nam giới ở mức bình thường là yếu tố cần thiết để đảm bảo chức năng
sinh dục nam [1], [2], [8], [27].
1.1.3. Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới (male sexual dysfunction)
Rối loạn chức năng tình dục nam giới (male sexual dysfunction) là sự suy giảm
hoặc không đủ khả năng điều khiển đời sống tình dục nhằm thỏa mãn chính mình của
nam giới. Triệu chứng rối loạn chức năng tình dục nam giới bao gồm những khó khăn
trong việc bắt đầu và duy trì sự cương cứng, xuất tinh sớm, không có khả năng xuất
tinh và mất ham muốn [33].
- Rối loạn cương dương (erectile dysfunction-ED): là tình trạng không có khả
năng đạt được và/hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật đủ cho hoạt động tình dục
[31], [52]. Thời gian tối thiểu để chẩn đoán bệnh là các triệu chứng kéo dài 3 tháng
[31]. Hai nguyên nhân chính của rối loạn chức năng cương dương là do tâm lý và thực
thể. Thường thì rối loạn cương dương là do cả hai nguyên nhân trên, bao gồm yếu tố
thực thể: nguyên nhân nội tiết tố, nguyên nhân liên quan đến thần kinh, nguyên nhân
cơ học trên hệ thống mạch máu dương vật, do biến dạng hình thể giải phẫu dương vật
và do thuốc (thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc kháng
androgen, chất gây nghiện). Các nguyên nhân này có thể độc lập hoặc phối hợp với
nhau tác động lên người bệnh. [1], [31].
- Rối loạn cực khoái ở nam giới (Male orgasmic disorder): được định nghĩa là
tình trạng không có khả năng để đạt được một cực khoái hoặc giảm sút rõ rệt cường độ
cảm giác cực khoái, hoặc chỉ đạt cực khoái khi thời gian giao hợp đã quá dài khiến cho
cả hai bên đều mệt mỏi chán chường [31], [44].
6
- Rối loạn xuất tinh (Ejaculatory difficulties) bao gồm xuất tinh sớm, xuất tinh
chậm, xuất tinh ngược dòng, không xuất tinh, đau khi xuất tinh [1], [14].
Xuất tinh sớm (premature ejaculation-PE ): là tình trạng không có khả năng chủ
động kiểm soát xuất tinh và đã xuất tinh vào trước thời gian mà người phụ nữ hưng
phấn cao nhất (thường đặc trưng bởi việc xuất tinh trước hay trong vòng khoảng một
phút sau sự xâm nhập âm đạo). Xuất tinh sớm làm cho cuộc giao hợp trở nên không
trọn vẹn bởi vì chỉ có người nam giới đạt được tột độ khoái cảm, còn người phụ nữ

chưa có đủ thời gian hưng phấn để đạt được khoái cảm cao độ [1], [14], [31], [52].
Xuất tính sớm có thể là do nguyên phát hoặc thứ phát [25], [31], [52]. Xuất tính sớm
nguyên phát được đặc trưng bởi sự khởi đầu từ lần quan hệ tình dục đầu tiên và trở
thành vấn đề trong suốt cuộc đời. Xuất tinh sớm thứ phát khởi phát từ từ hay đột ngột,
từ việc xuất tinh là bình thường tới khi trở thành vấn đề. Thời gian xuất tinh ngắn,
nhưng thường không nhanh như xuất tinh sớm nguyên phát [25], [52]. Xuất tinh sớm
thứ phát có thể do rối loạn chức năng tiết niệu, tuyến giáp hoặc do tâm lý hoặc các vấn
đề trong mối quan hệ [31]. Nguyên nhân của xuất tinh sớm gồm 2 yếu tố chính là tâm
lý và thực thể [1], [31]. Nguyên nhân tâm lý: để có được thời gian giao hợp bình
thường, phải có sự thăng bằng giữa quá trình hưng phấn và ức chế. Hưng phấn quá
mức, không kiểm soát được là một trong các nguyên nhân dẫn đến xuất tinh sớm.
Nguyên nhân thực thể có thể do bệnh tâm thần; do một số bệnh tiết niệu; do quá nhạy
cảm ở quy đầu và dương vật; do các bệnh viêm nhiễm vùng chậu hông (như viêm
tuyến tiền liệt mãn tính, trĩ tắc mạch gây đau, trĩ nội viêm mạn tính, nhiễm trùng tổ
chức liên kết quanh tuyến tiền liệt, rò hậu môn trực tràng, viêm túi tinh ) [1].
Xuất tinh muộn (Retarded ejaculation- RE): là rối loạn xuất tinh ít phổ biến nhất,
khó hiểu nhất trong tất cả các rối loạn chức năng tình dục nam giới. Xuất tinh muộn là
một trong những bệnh về rối loạn suy giảm xuất tinh- một tập con của rối loạn cực
khoái ở nam giới (male orgasmic disorders) [29]. Xuất tinh muộn được định nghĩa là
sự kéo dài hoặc liên tục trì hoãn, hoặc mất sự xuất tinh sau giai đoạn hưng phấn tình
7
dục khi mà đã có đầy đủ các điều kiện ham muốn tình dục, kích thích, đủ độ cương
cứng của dương vật. Xuất tinh muộn có nguyên nhân tâm lý như sự tự ti, lo âu, tôn
giáo… Nguyên nhân thực thể thường thấy là do mất độ nhạy cảm vùng dương vật.
Điều này có thể do phẫu thuật gây tổn thương thần kinh cảm giác ở dương vật hay
bệnh về thần kinh cảm giác. Ngoài ra một số thuốc có thể gây xuất tinh muộn như các
thuốc ức chế thu hồi serotonin, ức chế giao cảm [1], [29].
- Không xuất tinh (Anejaculation): là hiện tượng bệnh nhân không có khả năng
phóng tinh trong khi hoạt động tình dục vẫn bình thường với độ cương cứng dương vật
tốt. Từ việc không phóng được tinh nên người nam giới không có khoái cảm cực độ.

Bệnh không xuất tinh gồm hai thể: thể nguyên phát và thể thứ phát [1]. Không xuất
tinh có thể là do tâm lý như do hôn nhân, quan hệ gia đình, tôn giáo, tập tục ; hoặc do
nguyên nhân thực thể trong đó chủ yếu là do các bệnh rối loạn thần kinh như chấn
thương cột sống gây liệt tứ chi, một số bệnh gây chít hẹp vùng niệu đạo tuyến tiền liệt
hoặc chít hẹp cổ túi tinh [1], [14].
- Rối loạn ham muốn tình dục (sexual desire disorders): có 2 loại rối loạn ham
muốn tình dục đó là giảm ham muốn tình dục (Hypoactive sexual desire disorder-
HSDD) và rối loạn ác cảm tình dục (sexual aversion disorder- SAD). Giảm ham muốn
tình dục được định nghĩa là liên tục hay thường xuyên thiếu hụt (hay không có) những
tưởng tượng hay ham muốn về hoạt động tình dục. Rối loạn ác cảm tình dục được định
nghĩa là là tình trạng thường xuyên hay liên tục xuất hiện ác cảm, và luôn né tránh tất
cả (hay hầu như tất cả) quan hệ tình dục với bạn đời [30].
Rối loạn ham muốn tình dục có thể là một trong số 6 phân nhóm sau: nguyên
phát (lifelong); thứ phát (acquired); phổ biến (generalized), trạng thái (situational); do
yếu tố tâm lý; và do kết hợp các yếu tố [30]. Nguyên nhân dẫn đến rối loạn ham muốn
tình dục khác nhau giữa các phân nhóm. Những nguyên nhân có thể kể đến là do tuổi
tác, do một số bệnh mãn tính (như đái tháo đường, hội chứng Cushing, suy thận, đột
quỵ ), rối loạn tâm thần (như trầm cảm, tâm thần phân liệt ) [30].
8
Hai hợp chất sinh học ảnh hưởng quan trọng đến ham muốn là dopamin và
prolactin. Dopamin làm tăng ham muốn tình dục, ngược lại prolactin gây ra giảm ham
muốn. Dopamin trực tiếp ức chế giải phóng prolactin từ tuyến yên. Các thuốc ức chế
giải phóng dopamin và kích thích giải phóng prolactin đều gây giảm ham muốn tình
dục dục cũng như các tác dụng phụ khác về tình dục [30].
1.1.4. Điều trị rối loạn chức năng tình dục nam giới
Để điều trị hiệu quả rối loạn chức năng tình dục nam giới cần xác định được các
yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tình dục để quản lý riêng rẽ và tập trung [14]. Đồng
thời xác định rõ bệnh nhân đang mắc phải vấn đề rối loạn chức năng tình dục nào.
- Điều trị tâm lý : các nguyên nhân tâm lý cũng đóng một vai trò quan trọng
trong việc mô tả, chẩn đoán rối loạn chức năng tình dục [1], [9], [14]. Điều trị tâm lý

bao gồm một loạt các can thiệp từ việc giải thích tâm lý- động học liên quan đến những
lo lắng trong đời sống tình dục, tập trung cảm giác, giáo dục giới tính cho đến đào tạo
kỹ năng và giao tiếp tình dục Bốn mục tiêu trị liệu bao gồm [31]: giảm bớt hoặc loại
bỏ sự lo lắng, hiểu được bối cảnh mà người đàn ông hoặc một cặp vợ chồng quan hệ,
thực hiện tâm lý-giáo dục và thay đổi các kịch bản tình dục, xác định và làm giảm sự
đối kháng để ngưng sử dụng sớm các liệu pháp dược lý.
- Điều trị bằng thuốc:
 Thuốc tác dụng lên cơ chế sinh hóa gây cương dương : bao gồm các thuốc
ức chế PDE5 như sildenafil, vardenafil, tadanafil, udenafil, lodenafil Các thuốc này
tăng cường chức năng cương dương bằng việc xâm nhập vào tế bào cơ trơn và ức chế
PDE5, làm giảm tạo thành cGMP mà không cần sự khởi đầu làm cương cứng cũng như
đòi hỏi các kích thích tình dục [1], [9], [14], [27], [52].
 Nội tiết tố: chế phẩm bổ sung testosteron (tiêm testosteron enanthat hoặc
testosteron cypionat mỗi 2-3 tuần; uống 17-alkylat methyltestosteron ) [1], [9], [43].
 Thuốc đối kháng thụ thể α2-adrenergic: phetolanin có tác dụng gây giãn
mạch ngoại vi tăng khả năng cương dương [1], [9], [14].
9
 Thuốc kháng dopamin như sulpirid, haloperidol, pimozid làm cản trở việc
xuất tinh [1], [9].
 Thuốc ngăn chặn sự phân hủy, làm tăng lượng serotonin có tác dụng làm
chậm sự xuất tinh như fluoxetin, sertralin, paroxetin [1], [9].
 Thuốc dùng ngoài da như kem lidocain-prilocain hoặc hỗn hợp khí dung
lidocain-prolocain bôi/xịt lên dương vật trước giao hợp [1], [52].
- Điều trị bằng thủ thuật:
 Bao gồm tiêm trực tiếp vào vật hang dung dịch ringer lactat làm tăng thể
tích vật hang; papaverin; alprostadil (prostagladin E1) hoặc hỗn hợp papaverin (70mg)
và phentolamin (2,5mg), prostagladin E1 làm giãn mạch ngoại vi tăng cương cứng
dương vật [1], [9], [52]. Bơm viên đạn vào niệu đạo: sử dụng dụng cụ đặt viên đạn
alprostadil (prostagladin E1) vào niệu đạo dương vật làm giãn mạch vật hang đáp ứng
cương dương vật. Sử dụng ống hút chân không và băng cao su thắt ở gốc dương vật để

duy trì cương dương vật kéo dài [9], [52].
 Sử dụng bao cao su làm giảm tính nhạy cảm tính tiếp xúc của dương vật gây
xuất tinh quá sớm [1], [9], [52].
- Điều trị bằng phẫu thuật: gồm phẫu thuật trên hệ thống động mạch trong
trường hợp chít tắc cơ giới các động mạch nguyên ủy của động mạch dương vật, làm
sự tưới máu tới dương vật bị hạn chế. Phẫu thuật trên hệ thống tĩnh mạch trong trường
hợp nhiều chỗ rò rỉ ở vật hang hoặc hình thành nhiều tĩnh mạch tân tạo từ vật hang làm
máu tưới vào dương vật thoát nhanh. Phẫu thuật ghép bộ phận giả chỉ dùng cho giai
đoạn cuối cùng khi không còn biện pháp nào hiệu quả, do đây là quá trình tạo sự cương
cứng vĩnh viễn. Phẫu thuật các dị tật làm biến dạng hình thể của dương vật [1], [52].
1.2. tăng cƣờng chức năng tình dục nam
trên thực nghiệm
Có rất nhiều mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục
nam, nhìn chung có thể chia làm 3 nhóm mô hình chính:
10
- Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục:
 Test hành vi tình dục.
 Test kích dục.
- Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương:
 Đo áp lực thể hang (ICP).
 Nghiên cứu dòng máu chảy qua dương vật.
 Nghiên cứu trên thể hang cô lập.
 Nghiên tác dụng của thuốc trên động vật đã gây rối loạn cương dương.
- Nghiên cứu hoạt tính androgen của thuốc:
 Sử dụng mào gà trống.
 Sử dụng cơ quan sinh dục phụ loài gặm nhấm.
 Nghiên cứu trên androgen receptor.
1.2.1. Mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục
Hoạt động tình dục là sự phối hợp tổng thể của thần kinh trung ương, thần kinh
ngoại vi, tuyến sinh dục, chức năng cương dương, sự xuất tinh. Vì vậy mô hình nghiên

cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục có tính chất sàng lọc và định hướng
trong nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục nam giới.
Nguyên tắc: cho chuột đực đã có kinh nghiệm tình dục giao phối với chuột cái.
Quan sát và ghi lại hành vi giao cấu. So sánh các chỉ số thu được giữa các lô.
- Test hành vi tình dục (sexual behaviour test) [11], [18], [38], [42]:
Chọn chuột đực và chuột cái trưởng thành (trên 3 tháng tuổi hoặc giới hạn cân
nặng) nuôi trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn nước uống đầy đủ. Chuột đực làm
quen với test hành vi theo các từng đợt và các đợt này thực hiện theo pha tối của chu
kỳ sinh học trong cùng phòng thí nghiệm. Sau đó cho chuột đực được chọn và chuột
cái giao cấu. Quan sát và ghi lại các hành vi giao phối. Cụ thể các chỉ số được theo dõi
đánh giá bao gồm:
 Tần số nhảy (Mounting Frequency-MF): số lần nhảy trước khi phóng tinh.
11
 Tần số xâm nhập (Intromission Frequency-IF): số lần xâm nhập trước khi
phòng tinh.
 Thời gian nhảy (Mounting Latency-ML): thời gian từ lúc đưa con cái vào
đến lần nhảy dầu tiên.
 Thời gian xâm nhập (Intromission Latency-IL): thời gian từ lúc đưa con cái
vào đến lần xâm nhập dầu tiên.
 Thời gian phóng tinh (Ejaculation Latency-EL): thời gian từ lần xâm nhập
đầu tiên đến lúc phóng tinh đầu tiên.
 Khoảng cách sau phóng tinh (Post Ejaculation Interval-PEI): thời gian từ lần
phóng tinh đầu tiên đến lần xâm nhập tiếp theo.
Thử nghiệm hoàn thành sau khi ghi được thời gian từ lần phóng tinh đầu tiên
đến lần xâm nhập tiếp theo (PEI). Thử nghiệm ngừng nếu IL hoặc PEI lớn hơn 15 phút
hoặc EL lớn hơn 30 phút [18], [38], [42].
Nếu trong khi huấn luyện, con cái không thể hiện sự tiếp nhận tốt thì sẽ bị thay
bằng con khác. Mỗi con cái có thể dùng không quá 2 lần 1 ngày với khoảng cách ít
nhất 1 giờ [18].
Những con chuột đực hoàn thành ít nhất 4 đợt huấn luyện cuối cùng được coi là

có hoạt động tình dục, những con không có hiện tượng nhảy hay xâm nhập thì loại bỏ
[38],[18].
- Test kích dục (test for libido) [22]:
Chọn chuột, chia lô, huấn luyên, điều kiện chăm sóc như trong test hành vi.
Tiến hành ở pha tối trong chu kỳ sáng tối. Gây tê dương vật chuột bằng xylocain
vào các thời điểm 20’ trước khi giao hợp. Cho con cái và đực vào chuồng và tiến hành
quan sát. Ghi lại tần số nhảy (MF), tần số xâm nhập (IF) và tần số phóng tinh (EF). So
sánh kết quả các lô.
Khi gây tê dương vật, cảm giác tại cơ quan sinh dục không còn, mà cảm giác
này cần thiết cho xâm nhập và phóng tinh. Do đó trong mô hình có thể sẽ không quan
12
sát được hiện tượng xâm nhập và phóng tinh. Mục đích của thử nghiệm là dựa trên sự
kích dục thuần túy đánh giá sự ham muốn tình dục nội tại hay sự thức tỉnh tình dục,
được phản ánh thông qua chỉ số MF.
1.2.2. Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương
Cương dương là một mắt xích cơ bản trong đời sống tình dục nam giới. Với tỉ lệ
nam giới bị rối loạn cương dương khá cao và có xu hướng ngày càng tăng, cần thiết
phải phát triển các thuốc có tác dụng điều trị rối loạn cương dương hoặc tăng cường sự
cương cứng của dương vật. Các mô hình sau có thể dùng nghiên cứu tác dụng của
thuốc trên chức năng cương dương.
- Đo áp lực thể hang (ICP)
Nguyên tắc : đánh giá khả năng cương dương dựa trên theo dõi sự thay đổi áp
lực thể hang (Intracavernosal Pressure-ICP) trên động vật thử nghiệm sau khi dùng
thuốc thử.
Có 2 phương pháp đo ICP là đo trực tiếp và đo ICP bằng kỹ thuật theo dõi từ xa.
 Phương pháp đo ICP trực tiếp: tiến hành trên động vật gây mê, phẫu thuật
bộc lộ dây thần kinh thể hang để kích thích điện, đặt catheter vào trong thể hang để đo
áp lực máu trong thể hang (ICP) và đặt catheter vào động mạch cảnh để ghi áp lực
động mạch trung bình thông qua hệ thống máy có độ nhạy cao. Phương pháp này cho
phép đánh giá khả năng cương dương sau khi dùng thuốc dựa trên theo dõi sự thay đổi

áp lực thể hang (ICP) trên động vật thử nghiệm. Các chỉ số đo gồm áp lực thể hang
(ICP), huyết áp trung bình (Mean Arterial Pressure- MAP) [28], [40], [50]. Cương
dương là kết quả dòng máu đến thể hang. Do vậy các tác nhân dược lý có khả năng
tăng cường dòng máu đến thể hang đều có thể làm tăng cương dương. ICP là chỉ số
đánh giá hoạt động cương dương. Thuốc có tác dụng tăng cương dương khi mà làm
tăng chỉ số ICP lô thử so với lô chứng. Thuốc làm tăng dòng máu trong thể hang là do
làm giãn cơ trơn dương vật, do đó nó có thể làm giãn mạch và gây giảm thoáng qua
huyết áp trung bình [40], [50]. Kích thích thoáng qua bằng điện gây giảm huyết áp
13
động mạch trung bình thoáng qua và gây ra sự tăng bền lâu ICP ngay cả khi ngừng
kích thích [40].
 Đo ICP bằng kỹ thuật theo dõi từ xa: cấy bộ cảm biến huyết áp cho phép
theo dõi ICP từ xa vào thể hang chuột cống đực. Đo ICP trong test hành vi tình dục,
test cương không tiếp xúc, test cương bởi apomorphine và test cương phản xạ [19],
[26]. Đo ICP bằng kỹ thuật theo dõi từ xa cung cấp số liệu có giá trị và xác thực về áp
lực thể hang trong hoạt động giao cấu của chuột. Mô hình này ưu điểm hơn mô hình đo
ICP trực tiếp ở chỗ chuột không bị gây mê, vì thế mà ghi lại được sự thay đổi diễn biến
của ICP trong hoạt động tự nhiên. Tuy nhiên, nhược điểm là khó có thể đưa thuốc vào
trong thể hang chuột khi chuột đang hoạt động. Ngoài ra sự co của cơ ngồi hang
(ischiocavernous muscle) và cơ hành hang (Bulbocavernous muscle) do động vật tự do
di chuyển có thể làm cho việc đánh giá sự thư giãn của thể hang sau khi kích thích
bằng thuốc gặp sai số [19]. Hiện nay nước ta chưa thực hiện được kỹ thuật này.
- Nghiên cứu dòng chảy qua dương vật
Nguyên tắc: sử dụng siêm âm Doppler để xác định lưu lượng máu chảy qua
dương vật và đặc tính mạch máu ở dương vật, để từ đó đánh giá tác dụng của thuốc lên
chức năng cương dương [39].
Siêu âm Doppler Agilent Sonos 5500 được dùng để đo dòng máu chảy qua
dương vật liên tục dưới dạng sóng trước, trong và sau khi kích thích dây thần kinh
hang. Hình ảnh video được ghi lại sau đó chuyển thành hình ảnh kỹ thuật số và được
phân tích bằng các phần mềm hỗ trợ. Tốc độ dòng máu qua dương vật (cm/s) được ghi

lại và so sánh giữa các lô [39].
Siêu âm Doppler đánh giá dòng máu chảy qua dương vật kết hợp với đo ICP để
hoàn thiện hơn việc đo ICP, đồng thời cung cấp thêm một số thông tin về đặc tính
mạch máu dương vật [39].
14
- Nghiên cứu trên thể hang cô lập
Nguyên tắc: cô lập dải thể hang, nuôi trong bình cơ quan cô lập. Ghi lại hoạt
động co giãn của cơ trơn thể hang dưới tác dụng của thuốc hay hóa chất [40].
Ứng dụng của mô hình được dùng để sàng lọc và nghiên cứu cơ chế tác dụng
của thuốc thử trên cơ trơn thể hang, từ đó có tác động lên khả năng cương dương.
Thuốc làm giãn cơ trơn thể hang có thể là do làm tăng giải phóng NO từ nội mô mạch
hoặc do ức chế phosphodiesterase (PDE) [40].
- Nghiên cứu trên động vật đã được gây rối loạn cương dương
Nguyên tắc: tăng cholestorol máu có thể dẫn đến tình trạng rối loạn cương
dương. Chuột được gây tăng cholesterol bằng một chế độ ăn nhiều cholesterol. Sau đó
nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương thông qua đo ICP, đo nồng
độ cholesterol máu, xác định NOs [35].
Việc tăng cholesterol máu làm suy yếu sự giãn cơ trơn thể hang gián tiếp qua
nội mô và vì vậy gây rối loạn cương dương [35].
Ngoài ra một số nguyên nhân bệnh lý như đái tháo đường, tăng huyết áp có
thể là yếu tố gây rối loạn cương dương. Việc sử dụng mô hình thực nghiệm trên động
vật có các yếu tố này cho phép đánh giá tác dụng của thuốc trên từng bệnh lý cụ thể.
1.2.3. Mô hình nghiên cứu hoạt tính androgen của thuốc
Androgen là hormon sinh dục nam đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành và duy trì các đặc tính sinh dục nam thứ phát, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
và hoạt động tình dục [4]. Vì vậy thử hoạt tính androgen là một bước để sàng lọc và
đánh giá tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục nam.
1.2.3.1. Đánh giá hoạt tính androgen thông qua sự thay đổi khối lượng cơ quan sinh
dục phụ của động vật gặm nhấm
Phương pháp Hershberger đánh giá hoạt tính androgen trên sự thay đổi khối

lượng cơ quan sinh dục phụ loài gặm nhấm đực (chuột cống đực) [37]:

×