LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính
Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng đối với hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp sẽ tiến hành điều tra, quan sát
tính toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế để thực hiện mục tiêu hoạt
động hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống nhất do Bộ tài
chính ban hành. Dưới đây là những điều em tìm hiểu được về công tác kế toán tại
một doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp, cụ thể là Công ty cổ phần LILAMA 10.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Công ty đặc biệt là
phòng Tài chính kế toán. Em đã tìm hiểu vấn đề cơ bản: Tổng quan về Công ty, tổ
chức bộ máy tài chính kế toán tại Công ty, đồng thời tìm hiểu về vấn đề quản lý
vốn cố định tại Công ty để phục vụ cho đề tài luận văn em đã chọn và từ đó đưa ra
những đánh giá khái quát. Bài viết của Em được chia làm hai phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10.
Phần II: Quản lý vốn cố định và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần LILAMA 10.
Do thời gian thực tập ở Công ty không nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế
nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các Thầy cô giáo, cũng như các Anh, Chị trong Công ty để báo
cáo của mình được hoàn thiện hơn.
1
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Tiền thân Công ty LILAMA 10 năm trước đây là công ty Lắp máy và Xây dựng số
10 thuộc Bộ xây dựng được thành lập theo Quyết định số 004/BXD - TCLD ngày 27
tháng 01 năm 1993 và Quyết định số 05/BXD - TCLD ngày 12 tháng 01 năm 1996 có tên
giao dịch quốc tế là" MACHINERY ERECTION AND CONTRUCTION COMPANY -
No.10", viết tắt là EEC.10. Đây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lắp
máy Việt Nam(LILAMA), hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Trong tháng 1 năm 2007 Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 chính thức
chuyển hình thức sở hữu, từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần,đăng ký
kinh doanh theo Luật doanh nghiệp,dưới đây gọi là Công ty.
Tên viết bằng tiếng Việt là: Công ty cổ phần LILAMA 10
Tên viết bằng tiếng Anh là: LILAMA 10 JOINT STOCK company
Tên giao dịch: LILAMA 10, JSC
Trụ sở đăng ký của công ty:
Địa chỉ: 989 Đường Giải phóng - Phường Giáp Bát - Q.Hoàng Mai - Hà Nội - Việt Nam.
Điện thoại: 04.8649.584
Fax: 04.8649.581
Email:
* Vốn điều lệ được các cổ đông đóng ghóp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình
bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng hiện vật và hạch toán theo một đơn vị thống
nhất là Việt Nam đồng (VNĐ). Mỗi cổ đông pháp nhân sở hữu không quá 20% vốn
điều lệ. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là: 40.000.000.000 VNĐ, tổng số
vốn của công ty được chia thành 4.000.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000
đồng. Trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước, đại diện bởi công ty lắp máy Việt Nam là:
2.040.000 cổ phần, bằng 20.400.000.000 đồng, tương đương 51% vốn điều lệ.
- Vốn thuộc cổ đông là CBCNV trong Công ty là: 1.135.715 cổ phần bằng
11.357.150.000 đồng, tương đương 28,39% vốn điều lệ.
- Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác là: 824.285 cổ phần, bằng
8.242.850.000 đồng, tương đương 20,61% vốn điều lệ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty cổ phần LILAMA 10 đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Có thể thấy rằng, đây là một Công ty có quy mô lớn,
có khả năng cạnh tranh cao, là một Công ty chủ chốt của Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam. Các công trình Công ty đã và đang thi công rất đa dạng từ các công trình công
2
nghiệp, thủy điện, nhiệt điện, các công trình gia công lắp máy và xây dựng, đến các
công trình dân dụng và nhiều công trình khác. Giá trị xây dựng các công trình lên tới
nhiều chục tỷ đồng, có thể kể tên một số công trình:
Trạm phân phối điện 220 KV của nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Công trình thủy điện Yaly.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Công trình thủy điện Na Dương.
Gia công cột điện cho hệ thống truyền tải 500 KV Bắc-Nam.
Dự án cải tạo và hiện đại hóa Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
...
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty:
Căn cứ vào xu hướng phát triển và hội nhập của đất nước, để đáp ứng nhu cầu
thị trường, tạo đà phát triển và uy tín cho Công ty, Công ty LILAMA 10 đã có những
lĩnh vực hoạt động kinh doanh sau:
• Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến áp, lắp ráp
máy móc cho các công trình.
• Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, oxy, phụ tùng, cấu kiện kim loại
cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
• Gia công chế tạo lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị áp lực (bình, bể, đường
ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp,
lắp đặt và bảo trì thang máy, làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu
xây dựng.
• Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện, nhiệt, điều khiển tự động, kiểm tra chất
lượng mối hàn kim loại.
• Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất.
• Ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Do đặc thù sản xuất kinh doanh nên công ty đã lựa chọn bộ máy quản lý theo
hình thức vừa tập trung vừa phân tán, có nhiều đơn vị sản xuất trực thuộc: Xí nghiệp
10-1, Xí nghiệp 10-2, Xí nghiệp 10-4, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
3
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền thành lập và
biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty.
• Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra và thay mặt cổ đông để
quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty.
• Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
• Ban kiểm soát: (3-5 thành viên) là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các
hoạt động quản lý, điều hành và chấp hành pháp luật của công ty.
• Các phó tổng giám đốc: là những người giúp việc Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các quyết định thuộc lĩnh vực được phân công.
• Các phòng ban chức năng:
3.1. Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về
quản lý Tài chính Kế toán, có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có liên quan đến lĩnh vực Kế toán và Tài chính theo Luật pháp quy định.
3.2. Phòng kinh tế kĩ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực có
liên quan đến kỹ thuật, lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ
thuật phù hợp cho công trình.
3.3. Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị tài chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ,
phương tiện và công cụ dụng cụ cho các đơn vị thi công.
3.4. Trung tâm tư vấn và thiết kế: Tư vấn và thiết kế các công trình để
đầu tư dự án có cơ sở tiến hành đấu thầu hoặc thương thảo với đối tác.
3.5. Phòng hành chính y tế: Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công
trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi người trong một số lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời
sống cán bộ, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử
dụng các thiết bị văn phòng.
3.6. Phòng đầu tư và dự án: Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp
thị, khai thác dự án và trình bày các luận chứng kinh tế kỹ thuật,kế hoạch đầu tư và
hiệu quả đầu tư các dự án của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và
4
xử lý phân tích các thông tin nhận được các dự án. Trực tiếp giao dịch quan hệ,
đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tiến hành các công việc
và trình các bộ định mức, đơn giá dự toán các công trình.
3.7. Phòng tổ chức lao động: Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều
chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty và các xí nghiệp nhà máy. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.8. Ban Quản lý máy: Chịu trách nhiệm quản lý về hiện vật máy móc.
3.9. Ban quản lý dự án Nậm Công 3: Có chức năng quản lý tất cả các vấn
đề liên quan đến việc thi công, bảo trì bảo hành dự án Nậm Công 3.
3.10. Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, Xí nghiệp 10-1, 10-2, 10-
3: Có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tương tự
các phòng ban của Công ty nhưng số lượng cán bộ công nhân viên ít hơn.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty
gồm nhiều đơn vị xí nghiệp thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên cả nước,
cho nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán nhờ
đó mà công ty phát huy đầy đủ khả năng trình độ của các cán bộ tài chính kế toán,
sử dụng hợp lý đảm bảo hiệu quả và chất lượng công tác tài chính của công ty.
5
Cơ cấu tổ chức bộ máy ở phòng kế toán được sắp xếp như sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Là người giúp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
công ty, tổ chức công tác kế toán và quản lý tài chính trong công ty và thực hiện
các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Kế toán vật tư hàng hóa: Thực hiện các công việc kế toán có liên quan
đến vật tư hàng hoá trong công ty.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền
mặt, tạm ứng.
6
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Các tổ, bộ phận ở đơn vị ở đơn vị, xí nghiệp
Kế toán
vật tư hàng
hoá
Kế toán tiền
mặt, tiền tạm
ứng thanh
toán
Kế toán
tiền lương
BHXH.
BHYT…
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Doanh thu,
thuế
GTGT
Kế toán
TSCĐ,
nguồn vốn
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán
các phần
hành khác
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Thực hiện các công việc liên quan
đến tiền gửi ngân hàng, tiền vay, có trách nhiệm báo cáo với Trưởng phòng những
trường hợp bất hợp lý, sai xót.
- Kế toán TSCĐ: Thực hiện các công việc kế toán có liên quan đến TSCĐ,
theo dõi tình hình tăng, giảm, giá trị hiện có và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi
toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông
tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với
Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, phí, lệ phí….
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số
liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành
kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi
đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo
cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng
tương tự như vậy, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên
phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp số
liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
phiếu báo nghỉ BHXH, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận công việc
hoàn thành.
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
kê, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư hàng hóa.
Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, bảng kê kiểm quỹ.
Chứng từ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCD, thẻ tài sản cố định,
biên bản thanh lý TSCD.
Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty sử dụng:
Tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của Công ty.
Do khối lượng công việc lớn, Công ty có nhiều công trình, hạng mục khác nhau
nên các tài khoản kế toán được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình,
7
một tài khoản lớn được chi tiết thành nhiều khoản nhỏ khác nhau.Các tài khoản mà
Công ty thường xuyên sử dụng gồm có:
Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 136, TK 141, TK
151, TK 153, TK 154.
Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242.
Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK 338, TK 341.
Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK 431, TK 441, TK 414.
Tài khoản loại V: TK 511, TK 512, TK 515.
Tài khoản loại VI: TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642.
Tài khoản loại VII: TK 711.
Tài khoản loại VIII: TK 811.
Tài khoản loại IX: TK 911.
Tài khoản loại 0: TK 009.
Hệ thống các tài khoản trên em đều đã được học ở trường. Nhưng có một
đặc điểm khác biệt là ở Công ty cổ phần LILAMA 10 không sử dụng tài khoản 623
(chi phí máy thi công) để hạch toán các chi phi liên quan đến máy thi công như ta
đã được học trong bài "Đặc điểm kế toán trong các đơn vị chủ đầu tư và đơn vị xây
lắp", mà thay vào đó Công ty sử dụng tài khoản 627 (6278 : chi phí bằng tiền khác)
để hạch toán khoản chi phí này.
Tại Công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting
2005(em cũng đã được học ở trường) để tiến hành công việc kế toán. Phần mềm
này cho phép làm giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và giản đơn, phù hợp với
doanh nghiệp lớn có tổ chức kế toán tương đối phức tạp như ở Công ty cổ phần
LILAMA 10.
8