Lời mở đầu
Ngân hàng luôn là mạch máu quan trọng nhất trong cơ chế - nền kinh tế.
Giúp cho các bộ phận hoạt động một cách hiệu quả và tích cực. Kinh tế càng phát
triển hệ thống ngân hàng càng phải hoàn thiện và ngợc lại. Sự phụ thuộc lẫn nhau
chặt chẽ đó giúp cho chúng ta có thể nhìn vào một hoạt động mà đánh giá đợc cả
hai.
Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế thị trờng.
Mục tiêu trớc mắt và lâu dài là xây dựng đất nớc giàu mạnh công bằng, dân chủ,
văn minh để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để làm đợc điều đó đảng và Nhà nớc đã đề
ra chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đến năm 2001. Đó là phơng h-
ớng đúng đắn và tạo tiền đề cực kỳ quan trọng cho tiến trình phát triển sau này.
Xong để thực hiện đợc chiến lợc này chúng ta cần phải nỗ lực vợt bậc cần
phải có những giải pháp phù hợp nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết cho nền kinh tế
cho sự phát triển và bền vững, nhng làm gì để có vốn và khi đã có vốn rồi thì sử
dụng nh thế nào cho hiệu quả ? đó là những câu hỏi làm cho các nhà kinh tế, các
nhà ngân hàng tài chính đau đầu. Quả là khó khi kênh dẫn vốn tràn ngập bởi sự
hiệu quả sẽ khó đạt đợc cho dù chúng ta đã trả lời đợc câu hỏi thứ nhất là bằng
cách nào để có vốn. Và nếu nh luồng vốn trong nền kinh tế khan hiếm thì lại càng
khó khăn hơn. Vấn đề là sự phù hợp - sự phù hợp là vừa tạo ra nó là vừa làm cho
nó có hiệu quả.
Vậy ai sẽ là ngời đóng vai trò quan trọng ở đây. Rõ ràng trong nền kinh tế
thì một cá nhân, tổ chức đều phải thực hiện tốt mới có thể dẫn tới sự hoàn thiện
xong chính các nhà Ngân hàng mỗi là những quyết định đến những vấn đề cốt yếu
đó. Cũng với hệ thống Ngân hàng hai cấp (1990) đất nớc ta đã có nền kinh tế phát
triển đáng khích lệ trong những năm qua Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
nói chung và Ngân hàng đầu t phát triển Hà Nội nói riêng đã đang và sẽ hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao của mình cơ cấu bộ máy tổ chức đã hoạt động đồng
bộ hiệu quả tạo ra những sức sống mới, đột phá mới và cơ hội mới cho ngân hàng
1
đầu t và phát triển Hà Nội. Tuy nhiên sẽ không có sự hoàn thiện nếu nh chúng ta
không bàn đến những cái cha hoàn thiện của nó.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội dới
sự hớng dẫn và phổ biến tận tình của các cô chú cán bộ Ngân hàng tôi viết bản báo
cáo tổng hợp này giúp cho cái nhìn tổng quát hơn về Ngân hàng đầu t và phát triển
Hà Nội trong tình hình kinh tế thị trờng hiện nay
Rất mong đợc sự góp ý tôi xin chân thành cảm ơn những ngời đã giúp tôi
trong quá trình viết bản báo cáo này.
2
I. Một vài nét giới thiệu về chi nhánh
ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội
1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam
đợc thành lập vào ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ tài chính theo nghị định số
117/TTG của Thủ tờng Chính phủ.
Ngày 27/5/1957, Chi hàng kiến thiết Hà Nội (tiền thân của Ngân hàng ĐT
& PT ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam đợc thành lập.
Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nớc để tiến hành cấp phát
và cho vay trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu t và
xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam. Chi hàng Kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và xây dựng Hà
Nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu t và xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nớc ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng:
- Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
Việc banhành này nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù
hợp với cơ chế thị trờng. Hai pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990, theo
đó hệ thống Ngân hàng bao gồm:
-Ngân hàng Trung ơng là Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
- Các Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng ĐT & PT, Công ty Tài chính, HTX
tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh. Việt Nam chỉ đợc thành lập Ngân hàng ĐT &
PT quốc doanh.
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT &XD Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng
ĐT & PT Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng và có
trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải - Hà Nội với số vốn điều lệ 1100 tỷ đồng và
các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng. Theo
đó, Ngân hàng ĐT & XD Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
3
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
trải qua 3 giai đoạnh phát triển:
+ Giai đoạn 1957 - 1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến
tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1965 - 1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ
leo thang ra đánh phá Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất tổ
quốc.
+ Giai đoạn 1975 - 1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế
trong cả nớc.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng ĐT &
PT Việt Nam thành Tổng cục đầu t và phát triển trực thuộc Bộ Tài chính. Nh vậy,
từ khi thành lập cho tới 01/01/1995, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam không hoàn
toàn là một Ngân hàng thơng mại mà chỉ là một Ngân hàng Quốc doanh có nhiệm
vụ nhận vốn từ Ngân hàng Nhà nớc và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực
Đầu t xây dựng cơ bản.
Và từ ngày01/01/1995 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung, CN Ngân
hàng ĐT & PT TP Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động nh một Ngân hàng thơng
mại. Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng ĐT & PT Hà nội có nhiệm vụ huy động các
nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân c, các tổ chức nớc ngoài bằng
VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với
mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân c. Hiện nay, Ngân hàng hoạt động nh
một Ngân hàng thơng mại nhng lĩnh vực kinh doanh chính có bề dày kinh nghiệm
và lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản và khách hàng truyền thống là đơn vị trực thuộc
khối xây lắp.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT
& PT Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội có 19 đầu mối, hơn 300 cán bộ công
nhân viên. Mô hình tổ chức của Chi nhánh gồm: 3 Chi nhánh khu vực, 6 phòng
ban trong đó có 6 phòng chức năng, 8 phòng trực tiếp kinh doanh và 2 phòng giao
dịch dới sự chỉ đạo của Ngân hangà ĐT & PT TP Hà Nội.
4
5
Ban giám đốc
(4 B Lê Thánh Tông)
Phòng tín
dụng
Chi nhánh
Đông Anh
(Thị trấn đông anh)
Phòng tín
dụng 3
Chi nhánh
Thanh trì
(Km8 Đường Giải
phóng)
Phòng tín
dụng
Chi nhánh
Từ Liên
(263 Cầu Giấy)
Phòng tín
dụng
Phòng giao dịch
số 1
(Số 4 Yết Kiêu)
Phòng tín
dụng 4
Phòng giao dịch
số 2
(Số 2 Sông
Lừ Phương Mai
Quỹ số 6
Quỹ số 10
Phòng
GĐ số 1
Phòng nguồn
vốn kinh
doanh
Phòng tổ chức
cán bộ
Phòng thẩm
định kinh tế
kỹ thuật &tư
vấn đầu tư
Phòng tổ chức
cán bộ
Phòng kế
toán tài chính
Phòng kiểm tra
nội bộ
Phòng ngân
quỹ
Văn phòng
Ngoài nghiệp vụ truyền thống của một Ngân hàng Thơng mại nh cho vay và
huy động vốn, Ngân hàng ĐT & PT Hà nội đã áp dụng nhiều dịch vụ ngân hàng.
3. Những hoạt động chính của Ngân hàng ĐT & PT Hà nội
+ Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân c và các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế dới nhiều hình thức.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
+ Đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của
chính phủ các nớc và các tổ chức tài chính tín dụng nớc ngoài đối với các doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
+ Đầu t dới hình thức hùn vốn liên doanh liênkết với các tổ chức kinh tế
TCTD trong nớc và ngoài nớc
+Dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nớc qua mạng vi tính và
thành toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa việt nam với lào
+ Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng Quốc tế Visa, Mastercard, JCB
card. Cung cấp các séc du lịch.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
+ Đại lý cho thuê mua tài chính
+ Đại lý các hình thức bảo hiểm phí nhân thọ đối với khách hàng là nhà đầu
t nớc ngoài và khách hàng có quan hệ tín dụng với hệ thống Ngân hàng ĐT & PT
Hà nội.
+ Thực hiện các dịch vụ về t vấn đầu t
II. Nhiệm vụ của các phòng ban tại Ngân hàng ĐT & PT Hà nội
1. Nhiệm vụ của phòng ban - CN ngân hàng ĐT & PT Hà nội
- Th ký cho Giám đốc, tham dự các cuộc họp do giám đốc triệu tập khi có
yêu cầu.
- Tổ chức theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các văn bản điều hành, ch-
ơng trình công tác của giám đốc với các đơn vị trong chi nhánh
6
- Tổng hợp các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của
giám đốc
- Xây dựng nội quy, giữ gìn nề nếp kỷ cơng kỷ luật lao động trong cơ quan
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc mua sắm tài sản, công cụ, phơng
tiện công tác an toàn, tiết kiệm, có hiệu quả tại hội sở CN thành phố.
- Quản lý kho ấn chỉ, vật t và các tài sản khác trong đơn vị
- Quản lý và sử dụng con dấu cơ quan theo đúng quy định
- Làm các công việc hành chính, văn th đánh máy, in cấn, lễ tân, vận tải.
- Thực hiện lao công tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nớc...
- Thực hiện tuần tra canh gác, bảo vệ tuyệt đối an toàn cơ quan và khách
đến giao dịch
- Làm các công việc khác do giám đốc khao
2. Nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ chi nhánh ngân hàng ĐT & PT
Hà nội
- Xuất phát từ tình hình thực tế, tham mu cho giám đốc trình Tổng giám đốc
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức thuộc
thẩm quyền.
- Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công chức Chi nhánh
Ngân hàng ĐT & PT Hà nội.
- Giúp giám đốc lập quy hoạch cán bộ lãnh đạolàm thủ tục đề bạc các chức
vụ do giám đốc bổ nhiệm hoặc trình tổng giám đốc bổ nhiệm
- Giúp giám đốc xây dựng bảo vệ kế hoạch lao động - tiền lơng hàng năm
- Giúp giám đốc theo dõi kiểm tra, tổng hợp các công tác thi đua, khen th-
ởng, kỷ luật
- Giúp giám đốc thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh chính trị
trật tự cơ quan.
- Thực hiện sử dụng bảo quản, lu trữ hồ sơ cán bộ
- Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết, thống kê định kỳ, đột suất công tác, tổ
chức cán bộ.
- Làm các công việc khác do giám đốc giao
7