Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.09 KB, 71 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại vai trò to lớn trong việc đáp ứng
nguồn vốn, chu chuyển luồng tiền phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh của cá
các nhân tổ chức trong nền kinh tế, đặc biệt hiện nay nền kinh tế nước ta đang ngày
càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì ngân hàng càng có
vai trò to lớn hơn.
Cuối năm 2006 Việt Nam sẽ gia nhập WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách
thúc đối với cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế và đặc biệt là đối với ngân hàng
thương mại. Ngân hàng thương mại phải có chiến lược nhằm nâng cao nghiệp vụ,
đẩy mạnh các hoạt động của mình giúp ngân hàng phát triển an toàn và bền vững
trong điều kiện cạnh tranh khố liệt sắp tới.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các ngân hàng quan
tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới an toàn
của ngân hàng và sự tồn tại của ngân hàng. Đặc biệt là đứng trước thách thức trong
thời gian tới khi Việt Nam gia nhập WTO, buộc ngân hàng phải có cách nhình mới
vể rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay
của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam” chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Trong đó trình bày về rủi ro cho vay trong các ngân hàng
thương mại và thực trạng rủi ro cho vay cảy chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam. Từ thực trạng rủi ro của chi nhánh Hà Thành, tôi xin đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà
Thành - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói riêng và các ngân hàng
thương nói chung.
Đề tài của tôi gồm ba phần chính:
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chương 1: Hoạt động cho vay và rủi ro cho vay của các ngân hàng thương


mại.
Chương 2: Thực trang rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà
Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam.
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
2
Chuyên đề thực tập
CHNG 1: HOT NG CHO VAY V RI RO CHO VAY
CA CC NGN HNG THNG MI
1.1. Hot ng cho vay ca cỏc ngõn hng thng mi.
1.1.1. Khỏi nim.
Trong nn kinh t, Ngõn hng l mt trong nhng loi hỡnh t chc ti chớnh
trung gian quan trng nht bi kh nng thu hỳt tit kim v cung cp ngun ti
chớnh ln nht. Ngõn hng cú nhng chc nng chớnh l trung gian ti chớnh, to
phng tin thanh toỏn Do ú, kinh t cú s phỏt trin bn vng buc mi
quc gia phi cú s quan tõm sõu sc n lnh vc ngõn hng.
Cú th hiu, Ngõn hng l t chc ti chớnh cung cp mt danh mc cỏc
dch v ti chớnh a dng nht - c bit l cho vay, huy ng vn v dch v
thanh toỏn v thc hin nhiu chc nng ti chớnh nht so vi bt k mt t
chc kinh doanh no trong nn kinh t. Trong s a dng núi trờn, hot ng tớn
dng l quan trng nht bao gm hai phn l hot ng cho vay v hot ng huy
ng vn.
Trong khi i vay l hot ng thu hỳt vn nhn ri trong dõn c, thỡ ngc
li, cho vay l hot ng cung ng vn nhm ỏp ng cỏc nhu cu ca cỏc thnh
phn trong nn kinh t. Mt cỏch chung nht, cho vay l mt nghip v ca
NHTM, theo ú, ngõn hng nhng quyn s dng mt khon tin cho khỏch
hng trong mt thi gian nht nh vi iu kin khỏch hng s hon tr gc
v lói theo tho thun gia ngõn hng v khỏch hng.
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B

3
Chuyên đề thực tập
1.1.2. c im.
Hot ng cho vay ca ngõn hng cú nhng c im c bn sau :
Cho vay l hot ng sinh li cú t trng cao nht cho NHTM.
Cho vay l hot ng truyn thng v khụng th thay th c ca ngõn
hng. Trong c cu ti sn ca ngõn hng, cho vay luụn l loi ti sn chim t
trng ln nht v cng l hot ng sinh li cú t trng cao nht trong ngõn hng.
Ngoi cho vay, ngõn hng cũn phc v nhiu hot ng khỏc nhm mang li li
nhun nh cho thuờ ti chớnh, buụn bỏn bt ng sn, kinh doanh chng khoỏn
Nhng hot ng ny sinh li cao cho ngõn hng nhng mc ri ro cng rt cao
v t trng ti sn dnh cho cỏc hot ng kinh doanh ny thng nh hn so vi
cho vay. Ti cỏc ngõn hng, cỏc chi phớ nh xõy dng tr s, chi nhỏnh, chi phớ
mua mỏy múc, cụng ngh u c ti tr phn ln t li nhun ca hot ng
cho vay.
Cho vay l hot ng cú t trng sinh li ln nờn nhng bin ng ca hot
ng cho vay nh hng ln n cỏc hot ng ca ngõn hng, c bit l ri ro
trong hot ng cho vay trc tip lm gim li nhun ca ngõn hng. Chớnh vỡ vy
ri ro trong hot ng cho vay luụn c ngõn hng giỏm sỏt cht ch nhm hn
ch tn tht ca ri ro cho vay.
Trong hot ng cho vay luụn tn ti ri ro.
Ngay c khỏch hng khi cú c khon tin vay, dựng nú vo trong hot
ng sn xut kinh doanh ca chớnh mỡnh cng khụng cho rng hot ng kinh
doanh ca mỡnh chc chn cú lói, chc chn mớnh s cú tin hon tr ngõn hng
ỳng hn. V phớa ngõn hng, khi quyt nh cho khỏch hng vay mt mún tin,
ngõn hng hy vng l khụng gp ri ro, tc l ngõn hng thu c gc v lói ỳng
hn, nhng vic tr gc v lói ỳng hn cũn ph thuc rt nhiu vo kt qu kinh
doanh ca khỏch hng hoc ph thuc vo thin chớ tr n ca khỏch hng. Do ú
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
4

Chuyªn ®Ò thùc tËp
khi quyết định cho vay, ngân hàng luôn chấp nhận có rủi ro, ngân hàng luôn sẵn
sàng để đối phó với rủi ro, làm sao hạn chế rủi ro và nếu có tổn thất thì cố gắng
hạn chế thấp nhất mức độ tổn thất. Ngoài ra, tiền có giá trị theo thời gian, những
biến động dù lớn hay nhỏ của các chính sách như chính sách kinh tế, chính sách tài
chính …theo thời gian làm biến đổi giá trị tiền tệ, thường làm cho đồng tiền không
còn được như giá trị ban đầu của nó. Vì vậy khi đối tượng kinh doanh là tiền tệ,
ngân hàng chấp nhận có rủi ro, ngân hàng không thể loại bỏ rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình mà chỉ có thể hạn chế rủi ro và các tổn thất của rủi ro.
Cho vay luôn tồn tại rủi ro nên với bất cứ khoản cho vay nào ngân hàng cần
phải giám sát chặt chẽ trong suốt thời gian cho vay tới khi thu hồi được gốc và lãi.
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay.
Bản thân hoạt động cho vay rất phức tạp, có nhiều đối tượng vay với mục
đích sử dụng khác nhau, thời hạn khác nhau…Vì vậy có nhiều cách thức phân loại
khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian hoàn trả, vào hình thức vay, vào tính chất đảm
bảo của khoản vay… Sau đây là một số cách phân loại chính.
Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian vay vốn đ-ể phân các
khoản cho vay theo từng nhóm khác nhau. Theo cách phân loại này có cho vay
ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Đây là cách phân loại phổ biến
được các ngân hàng thường xuyên thực hiện đối với mọi khoản cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn hoàn
trả dưới 12 tháng, mục đích nhằm tài trợ cho tài sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất hoặc các nhu cầu chi tiêu, tiêu
dùng của cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng có thể áp dụng nhiều loại hình thức cho
vay như: Cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không cần đảm bảo…
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
5
Chuyên đề thực tập

Thi hn cho vay ngn nờn ri ro i vi cỏc khon cho vay ny thp hn so
vi cho vay trung, di hn. Cho vay trong thi gian ngn thỡ ngõn hng cú th d
oỏn c c phn no cỏc bin ng cú th nh hng ti kh nng tr n ca
khỏch hng, ngõn hng cú bin phỏp nht nh hn ch cỏc ri ro v cỏc nh
hng ca ri ro i vi ngõn hng.
Cho vay trung, di hn: Cho vay trung hn l cỏc khon cho vay cú thi gian
cho vay t 12 thỏng n 60 thỏng. Cho vay trung hn ti tr cỏc d ỏn cú quy mụ
nh v thi gian thu hi vn nhanh nh: u t mua sm ti sn c nh, ci tin
hoc i mi cụng ngh, m rng sn xut kinh doanh, xõy dng. Ngoi ra, cho
vay trung hn cũn l mt trong nhng ngun hỡnh thnh vn lu ng ca cỏc
doanh nghip.
Cho vay di hn l hỡnh thc cho vay cú thi gian hon tr trờn 60 thỏng, ch
yu ỏp ng cỏc nhu cu nh xõy dng nh , mua sm cỏc thit b phng tin
vn ti cú ti trng ln, v cỏc cụng trỡnh xõy dng quy mụ ln.
Thi hn cho vay l yu t quan trng m ngay t khi tip nhn h s vay
vn ca khỏch hng, ngõn hng ó phi xỏc nh khon vay ny l ngn hn, trung
hn hay di hn, t ú ngõn hng ỏp dng cỏc mc lói sut sao cho phự hp vi
mc ri ro ca tng khon cho vay. Cỏc khon cho vay ngn hn ri ro thp
nờn thng c ỏp dng cỏc mc lói sut thp, cũn cho vay trung di hn mc
ri ro cao hn nờn ngõn hng thng ỏp dng mc lói sut cao hn. Ngoi ra vic
phõn loi cho vay theo thi gian cũn giỳp ngõn hng cú cỏch giỏm sỏt cỏc khon
vay tt hn da vo c im v thi gian ca khon cho vay.
Phõn loi theo ti sn m bo
S phõn loi theo tiờu thc ny rt quan trng i vi cỏc Ngõn hng trong
vic nh hng thu hi n. Vỡ ti sn m bo cho cỏc khon cho vay cho phộp
Ngõn hng cú c ngun thu n th hai bng cỏch bỏn ti sn ú i khi ngun thu
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Thông thường theo tiêu thức này cho vay

được chia thành hai loại: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm.
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay được thực hiện dựa trên cơ sở
các bảo đảm như thế chấp, cầm cố những tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của bên
thứ ba. Cho vay có tài sản đảm bảo thường áp dụng đối với các khách hàng mới,
mức độ tin tưởng chưa cao, cũng có thể là đối với các khách hàng có uy tín nhưng
khoản vay có giá trị quá lớn. Các ngân hàng thường yêu cầu các khoản vay có tài
sản đảm bảo nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu sau nhiều nỗ lực thu nợ
mà ngân hàng không thu được hoặc chỉ thu được một phần khoản tiền khách hàng
nợ thì ngân hàng có thể xử lý bằng cách bán tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Như vậy tài sản đảm bảo giúp ngân
hàng hạn chế tổn thất khi có rủi ro đối với khoản tiền cho vay. Trong hoạt động cho
vay, ngân hàng luôn cố gắng tăng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản bảo đảm: Cho vay không có tài sản đảm bảo
thường được thực hiện dựa trên cơ sở uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả Ngân hàng có
thể cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung. Với các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo, khi xảy ra
hiện tượng khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả thì tổn thất
đối với ngân hàng là rất lớn, ngân hàng mất hoàn toàn vốn và lãi của khoản cho
vay.
Phân loại theo đối tượng cho vay
Phân loại cho vay theo đối tượng rất quan trọng vì đối tượng cho vay là chủ
thể sử dụng tiền của ngân hàng, đặc điểm của từng khách hàng quyết định mức độ
rủi ro của khoản vay. Phân loại cho vay theo đối tượng cho vay gồm có:
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Cho vay khách hàng quốc doanh: Khách hàng quốc doanh là các khách hàng
thuộc sở hữu nhà nước, thường là các doanh nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã nhà
nước… Trong điều kiện hiện nay nhiều khách hàng quốc doanh là các doanh

nghiệp quốc doanh nhỏ, các hợp tác xã sản xuất nhỏ hoạt động chưa hiệu quả, chưa
thích ứng được với điều kiện hiện tại dẫn đến làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng nhiều tới
ngân hàng. Nhìn chung các ngân hàng ở Việt Nam, trong cơ cấu nợ quá hạn thì tỷ
trọng nợ quá hạn với khách hàng quốc doanh là rất lớn, thường chiếm hơn 50%.
Tuy nhiên trong số các doanh nghiệp quốc doanh, có nhiều khách hàng doanh
nghiệp quốc doanh lớn như các tổng công lớn hoạt động trong các lĩnh vực độc
quyền do nhà nước sở hữu thì lại rất an toàn cho ngân hàng vì các doanh nghiệp
này lại làm ăn rất hiệu quả.
Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Các ngân hàng hiện nay xu hướng
là tập chung thu hút khách hàng ngoài quốc doanh. Khách hàng ngoài quốc doanh
là các đối tượng không thuộc sở hữu nhà nước, là các công ty tư nhân, các công ty
liên doanh, các tổ chức cá nhân khác. Đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh rất
đa dạng, sỗ lượng khách hàng đông, ngoài cho vay, ngân hàng còn phục vụ rât
nhiều các dịch vụ khác cho đối tượng này. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các
khách hàng này nhìn chung hoạt động kinh doanh tốt, khả năng thích ứng với môi
trường nhanh, hoạt động có hiệu quả… Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của
các doanh nghiệp hiện nay.
Xét theo quan điểm của ngân hàng về mức độ rủi ro thì đối tượng khách
hàng quốc doanh là các khách hàng có mức độ rủi ro lớn hơn rất nhiều lần so với
đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh. Hiện nay nhiều ngân hàng thực hiện các
khoản cho vay các khách hàng quốc doanh do chỉ thị của nhà nước, các món vay
này thường mang lại rủi ro cao cho ngân hàng, nhiều món cho vay đối với khách
hàng quốc doanh ngân hàng không thu được gốc và lãi, gây tổn thất lớn cho ngân
hàng.
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Việc phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng là rất quan trọng vì chính
đối tượng khách hàng là chủ thể sử dụng món tiền vay vào các dự định của họ, việc
sử dụng tiền như thế nào, phục vụ mục đích gì, quá trình quản lý ra sao, hoạt động

mang lại kết quả gì ... phần nhiều phụ thuộc vào khách hàng. Việc phân loại khách
hàng như trên giúp ngân hàng có các chính sách và biện pháp quản lý giám sát phù
hợp với từng khách hàng.
Những cách phân loại khác: Ngoài các tiêu thức trên, hoạt động cho vay
còn có thể được phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay như cho vay tiêu dùng,
cho vay sản xuất; theo đối tượng tài trợ như cho vay tài trợ cho tài sản lưu động,
cho vay tài trợ cho tài sản cố định…
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay.
Đối với ngân hàng
Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với ngân hàng là tạo
nguồn lợi nhuận lớn và lâu dài, giúp duy trì và phát triển hệ thống ngân hàng. Lợi
nhuận từ hoạt động cho vay có tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng
Ngày nay, công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng tiên tiến, máy móc hiện đại, các
dịch vụ mới của ngân hàng ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn luôn giữ vai trò rất quan trọng và
luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các dịch vụ của ngân hàng. Việc mở rộng hoạt
động cho vay có vai trò tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của ngân hàng cả
về quy mô cũng như chất lượng hoạt động.
Đối với chủ thể đi vay
Thông qua việc đi vay khách hàng có được nguồn vốn cần thiết để phục vụ
cho các mục đích kinh doanh của mình. Việc cung cấp kịp thời nguồn vốn giúp,
hoạt động kinh doanh diễn ra đúng dự định. Giúp khách hàng nằm bắt tốt các cơ
hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cho khách hàng. Để có nguồn vốn kinh doanh,
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
9
Chuyên đề thực tập
khỏch hng cú th cú nhiu cỏch nh i vay ngi thõn, i vay cỏc nhõn t chc
khỏc, hựn vn, gúp vún vi cỏ nhõn t chc khỏc Nhng khỏch hng thng tỡm
n ngõn hng vay vn vỡ ngõn hng cú th ỏp ng nhu cu ca khỏch hng
nhanh, khon cho vay cú tớnh n nh cao, chi phớ phự hp v khỏch hng cú th

ch ng trong vic tr n. Ngoi ra, khi cỏ nhõn, t chc tr thnh khỏch hng ca
ngõn hng, h c ngõn hng t vn nu hot ng sn xut kinh doanh ca h cú
khú khn. T vn, tr giỳp kp thi giỳp khỏch hng trỏnh khi nhng quyt nh
sai lm, giỳp h thoỏt ra khi kh nng b thua l phỏ sn.
i vi nn kinh t
Ngõn hng úng vai trũ nh cu ni gia ngi cú vn nhn ri v ngi
thiu vn, do vy, ngõn hng giỳp sinh li i vi ngun vn nhn ri, ỏp ng nhu
cu v vn ca nhng ngi cú phng ỏn sn xut kinh doanh tt. Trong ú, hot
ng cho vay l vụ cựng quan trng i vi cỏc cỏ nhõn, t chc, doanh nghip cú
nhu cu v vn tham gia, m rng sn xut mang li li nhun cho chớnh h v
s phỏt trin cho xó hi.
Trong xó hi, cỏc cỏ nhõn, t chc luụn i mt vi s thiu vn phc v cho
cỏc d nh ca h. Vic ngõn hng ỏp ng nhu cu vn mt cỏch kp thi, to
iu kin thun li cho cỏc thnh phn kinh t phỏt trin, c bit l vic cho vay
i vi mt s ngnh kinh t theo ch th ca Chớnh ph ó giỳp nn kinh t phỏt
trin cõn i, bn vng.
Hot ng tớn dng ngõn hng (cho vay v i vay) cũn l cụng c v mụ ca
Nh nc ti tr cho mt s ngnh kinh t mi nhn, vựng kinh t trng im v
h tr cho cỏc thnh phn kinh t kộm phỏt trin. Thụng qua hot ng cho vay ca
ngõn hng, cỏc vựng, a phng cú c ngun xõy dng cỏc cụng trỡnh cụng
cng. Mt s cỏc u ói v lói sut i vi mt s ngnh ngh kinh doanh l nm
trong chớnh sỏch kinh t ca Chớnh ph nhm thỳc y s phỏt trin ca ngnh ú.
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
10
Chuyên đề thực tập
Mt vai trũ rt quan trng ca ngõn hng l thụng qua cỏc t chc nh hi
cu chin binh, hi ph n, ngõn hng cú th cung cp cho cỏc cỏ nhõn, h gia
ỡnh nghốo nhng khon vay nh nhm h tr sn xut kinh doanh, lm kinh t
Hỡnh thc cho vay giỏn tip thụng qua cỏc t chc nh trờn ó giỳp rt nhiu ngi
dõn nghốo nhiu vựng cú iu kin tin hnh sn xut v dn ci thin i sng.

Nh vy, cỏc vựng nụng thụn, cỏc vựng sõu, vựng xa hin nay ang dn c i
mi, mc sng c nõng cao.
Cho vay núi riờng v tớn dng ngõn hng núi chung cũn to iu kin phỏt
trin kinh t i ngoi. Ngy nay, xu hng doanh nghip nc ngoi u t vo
Vit Nam v doanh nghip Vit Nam tỡm i tỏc nc ngoi l rt mnh, c bit l
sp ti Vit Nam s gia nhp WTO, thỡ quan h kinh t i ngoi s cng phỏt trin.
Doanh nghip Vit Nam s ng trc thỏch thc ln l phi cnh tranh vi cỏc
doanh nghip nc ngoi cú tim lc kinh t mnh, cụng ngh, k thut hin i
Khi ú, cỏc doanh nghip nc ta phi khụng ngng i mi v mi mt nõng
cao cht lng sn phm, h giỏ thnh nhm ỏp ng nhu cu ca th trng trong
v ngoi nc. Nhng lm c iu ú, doanh nghip cn cú tim lc ti
chớnh. Khi ú, tớn dng ngõn hng, c bit l hot ng cho vay l s h tr c
bit cn thit i vi cỏc doanh nghip. Mt khỏc trong quan h mua bỏn, trao i
hng húa trong v ngoi nc, nhu cu v mua bỏn, trao i ngoi t l rt ln v
ngõn hng l t chc ti chớnh tt nht thc hin vai trũ trung gian ti chớnh, tr
giỳp vic mua bỏn ngoi t, chuyn i lu thụng ngun ngoi t thụng qua hot
ng tớn dng, thanh toỏn quc t, m L/C v thanh toỏn Sộc.
1.2. Ri ro trong hot ng cho vay ca ngõn hng.
1.2.1. Quan nim v ri ro cho vay.
Hot ng tớn dng thit lp mi quan gia hai ch th l Ngõn hng v
khỏch hng. Khi quan h tớn dng gia Ngõn hng v khỏch hng khụng c thc
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp
hiện đúng theo hợp đồng thì rủi ro xuất hiện, với hoạt động cho vay thì đó là rủi ro
cho vay.
Có nhiều cách hiểu rủi ro cho vay khác nhau, tuỳ vào quan niệm của mỗi
người về rủi ro. Có ý kiến cho rằng rủi ro là toàn bộ những tổn thất có thể xảy ra.
Có ý kiến lại cho rằng trong hoạt động kinh doanh, các chủ thể kinh doanh luôn
chấp nhận khả năng xảy ra một thiệt hại nhất định nào đó và rủi ro chỉ là những tổn

thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Nhìn chung, mọi người thường chấp nhận quan
điểm rủi ro gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
Đối với Ngân hàng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết:
chậm trả hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn.
Khi đến hạn mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kêt, ngân hàng
chịu các tổn thất như: Chi phí đi lại tiếp xúc khách hàng, chi phí gọi điện thoại hối
thúc khách hàng, chi phí phát mại tài sản đảm bảo... Ngoài ra ngân hàng còn chịu
tổn thất do không thực hiện được dự định của mình mà nguyên nhân là không thu
được tiền đúng hạn …
1.2.2. Nguyên nhân.
Hoạt động cho vay rất đa dạng do đối tượng vay, mục đích vay, thời hạn vay,
phương thức hoàn trả và khả năng hoàn trả… là khác nhau. Do vậy, nguyên nhân
gây ra rủi ro cho vay cũng rất đa dạng, với mỗi món vay khác nhau khả năng xảy ra
tổn thất là khác nhau.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay, tuy nhiên ta có thể xếp
chúng vào các loại sau.
1.2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng.
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng, ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi ở
tầm vĩ mô (bất ổn chính trị, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá tầm
kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên thay đổi có thể là một nguyên nhân gây ra rủi ro cho
người vay. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thay đổi thời tiết dẫn đến hạn
hán, bão lũ… làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ, đặc biệt là
khách hàng hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, khai

thác nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. Khi có sự biến đổi về môi trường tụ nhiên, ví
dụ khách hàng vay tiền đầu tư vào nông nghiệp mà gặp lũ lụt hoặc hạn hán gây mất
mùa, họ không thể trả nợ ngân hàng đúng hạn. Hoặc môi trường tự nhiên thay đổi
làm cho nguồn nguyên liệu của khách hàng trở lên khan hiếm hoặc không có nguồn
cung cấp nguyên liệu làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, ứ đọng, không tiến
hành như dự kiến khiến cho đến kì hạn vẫn chưa thu hồi được vốn … làm cho họ
có thể không trả nợ theo đúng hạn, hoặc không trả nợ. Như vậy môi trường tự
nhiên thay đổi là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay.
Môi trường pháp lý
Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay. Môi
trường pháp lý ổn định là một trong những điều kiện tốt để phát triển hoạt động
kinh doanh, tuy nhiên nếu môi trường pháp lý thay đổi sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng
cho hoạt động kinh doanh và là nguyên nhân dẫn đến việc phá sản, kinh doanh thua
lỗ. Những văn bản pháp luật mới có thể gây hạn chế cho một số lĩnh vực, việc tăng
thuế, giảm thuế, tăng hạn ngạch, tăng giảm bảo hộ đối với một số ngành sẽ gây cho
chủ thể kinh doanh ngành đó có những biến đổi nhất định. Những quy định pháp
luật không rõ ràng, có sự chồng chéo, không thống nhất gây khó khăn trong việc
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
13
Chuyên đề thực tập
xin giy t, cp giy phộp kinh doanh hoc gõy khú khn qua cỏc th tc hnh
chớnh phin h. Mụi trng phỏp lý nc ta cũn nhiu bt cp l mt trong nhng
nguyờn nhõn gõy nh hng hot ng kinh doanh, lm nh hng mi quan h tớn
dng gia ngõn hng v khỏch hng.
Mụi trng kinh t
S phỏt trin ca nn kinh t cú nh hng ln n hot ng ca cỏc doanh
nghip. Kinh t cng phỏt trin, doanh nghip cng cú iu kin m rng hot ng
sn xut kinh doanh v nhu cu vay vn cng cao. Tuy nhiờn, s phỏt trin ny
khụng phi i lờn theo mt ng thng m thng xuyờn bin ng. Vỡ vy, khi
mụi trng kinh t cú s thay i (giỏ nguyờn vt liu ; mc sng ca ngi dõn ;

s gia tng cỏc i th cnh tranh) s tỏc ng liờn tc n ngi i vay ngi
trc tip s dng khon tin vay vo hot ng kinh doanh ca mỡnh bng cỏch
to thun li hoc khú khn cho ngi vay. Nhiu ngi vay, vi kinh nghim ca
mỡnh cú kh nng d bỏo, thớch ng, hoc khc phc nhng khú khn, hay ngi
vay cú th b tn tht song vn cú kh nng tr n ngõn hng ỳng hn, gc v
lóinhng khỏch hng ny khụng gõy nhiu tn tht cho ngõn hng nhng cng cú
nhiu khỏch hng do khụng thớch ng kp thi vi s thay i ca mụi trng kinh
doanh, khụng cú kh nng hon tr ỳng hn cho ngõn hng hoc c ýtỡnh khụng
hon tr ngõn hng gõy nhiu tn tht cho ngõn hng.
Ngoi ra, cũn cú nguyờn nhõn khỏc nh mụi trng vn hoỏ, xó hi nh
hng n thúi quen i vay v tr n vay ca doanh nghip. Khi m c ch xin,
cho cũn ph bin, mt doanh nghip kinh doanh thua l vn cú nhiu c hi xin
gia hn n v vay thờm cỏc khon mi thụng qua cỏc mi quan h khỏc nhau.
1.2.2.2. Nguyờn nhõn thuc v ch quan ngi vay.
Nguyờn nhõn t phớa khỏch hng thng l nguyờn nhõn chớnh, ch yu gõy
ra ri ro. Nhng ri ro ny ngõn hng cú th phn no kim soỏt c nu ngõn
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp
hàng thực hiện tốt việc sàng lọc khách hàng và quản lý, giám sát tốt các món vay
trong kì hạn vay. Khả năng không trả được nợ đúng hạn của khách hàng có thể xuất
phát từ các nguyên nhân sau :
Do hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ của khách hàng, làm khách hàng
không có tiền trả nợ vào thời hạn đã xác định trước, cụ thể do:
- Trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém cả về quá trình sản xuất kinh
doanh và sử dụng nhân viên. Quản lý kém gây giảm sút tài sản của doanh nghiệp
và dẫn đến khả năng phá sản, không trả được nợ vay. Thực tế cho thấy sự quản lý
trong các doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều lạc hậu, mang tính bao cấp, thiếu sự
đổi mới… nên rất nhiều công ty làm ăn thua lỗ, phải giải thể, phá sản hoặc sát nhập
với các công ty khác gây ra những tổn thất đối với ngân hàng và Nhà nước.

- Do hạn chế trong việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh : Điều đó
làm cho doanh nghiệp có những nhân định sai về xu hướng thị trường trong tương
lai, doanh nghiệp không có sự thay đổi kịp thời về nhân lực và sản phẩm cho phù
hợp… Sản phẩm làm ra không được thị trường chấp nhận do mẫu mã, giá cả chưa
hợp lý, không được sự chấp nhận rộng rãi của người tiêu dùng gây ảnh hưởng xấu
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khách hàng gặp rủi ro trong quá trình đổi mới công nghệ, do khách hàng
nhầm lẫn hoặc bị lừa đảo trong việc lựa chọn công nghệ, mua phải thiết bị lạc hậu
không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Việc mua và sử dụng công nghệ lạc hậu
không chỉ làm cho sản phẩm khó đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn gây ra
cho doanh nghiệp nhiều khó khăn trong việc đổi mới chúng hoặc thay thế một hệ
thống công nghệ mới. Từ đó, cũng làm giảm giảm khả năng trả nợ của doanh
nghiệp đối với ngân hàng.
- Do sự lừa đảo của đối tác làm ăn làm cho doanh nghiệp thua lỗ trong kinh
doanh, gây giảm khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Hoặc do sự cạnh tranh gay
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
15
Chuyên đề thực tập
gt ca th trng v cỏc i th lm doanh nghip b thu hp th phn, mt
khỏch
Do khỏch hng c ý la o ngõn hn: Nh c tỡnh khụng tr n vi mong
mun chim ot khon vay, hoc c kộo di thi gian s dng vn, hoc la di
ngõn hng v ti sn th chp nh: Giỏ tr ti sn th chp nh hn giỏ tr khai ti
sn th chp hoc ti sn th chp ó c th chp mt ni khỏc. Nhiu khỏch
hng la o ngõn hng bng cỏch thc hin chia nh cỏc khon vay nhiu ngõn
hng khỏc nhau gim s giỏm sỏt, c tỡnh gian di trong vic kờ khai tỡnh hỡnh
hot ng kinh doanh, xõy dng nhng bỏo cỏo ti chớnh tt nhm xõy dng mi
quan h cht ch vi ngõn hng, vay cỏc khon vay mi tr n cho cỏc khon
vay c. Thc t nhng khỏch hng ny khụng cú kh nng tr n v sm mun gỡ
cng gõy tn tht cho ngõn hng. i vi nhng khỏch hng c ý la o, ngõn

hng thng gp rt nhiu khú khn trong vic thu hi n.
1.2.2.3. Nguyờn nhõn thuc v ngõn hng.
Cht lng cỏn b kộm, khụng trỡnh ỏnh giỏ khỏch hng hoc ỏnh
giỏ khụng tt, c tớnh lm sai... l mt trong nhng nguyờn nhõn ca ri ro cho vay.
Nhõn viờn ngõn hng phi tip cn vi nhiu ngnh ngh, nhiu vựng, thõm chớ
nhiu quc gia, cho vay tt, h phi am hiu khỏch hng, lnh vc m khỏch
hng kinh doanh, mụi trng m khỏch hng sng. H phi cú kh nng d bỏo cỏc
vn liờn quan n ngi vay... Nh vy, h cn phi c o to v t o to
k lng, liờn tc v ton din. Khi nhõn viờn tớn dng cho vay i vi khỏch hng
m h cha trỡnh hiu k lng, ri ro cho vay luụn rỡnh rp h.
Do cụng tỏc qun lý nghip v cho vay ca ngõn hng cha c tt. C th
ú l vic ngõn hng cha xõy dng c mt quy trỡnh cho vay chun hoỏ, hp lý,
cỏc bin phỏp giỏm sỏt cỏc khon vay cú hiu qu khụng cao, vic thu thp thụng
tin v tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh ca khỏch hng tin hnh chm lm gim kh
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
16
Chuyên đề thực tập
nng ch ng x lý khi ri ro cho vay xut hin. Cỏc cỏn b lónh o cha giỏm
sỏt cht ch nhõn viờn ngõn hng lm nhõn viờn ngõn hng l l trong vic thc
hin quy trỡnh cho vay, cha giỏm sỏt cht ch khon vay hoc do buụng lng
qun lý to iu kin cho nhõn viờn ngõn hng thụng ng vi khỏch hng thc
hin cỏc khon cho vay mang li nhiu ri ro hoc gõy mt vn ngõn hng.
Nh vy s qun lý khụng cht ch ca cỏn b lónh o v cht lng nhõn
viờn ngõn hng (bao gm trỡnh v o c ngh nghip) khụng m bo l
nguyờn nhõn ca ri ro cho vay.
1.2.3. Cỏc du hiu nhn bit.
1.2.3.1. Nhúm du hiu liờn quan ti mi quan h gia ngõn hng v khỏch hng.
Sau khi cho vay, khỏch hng l ngi trc tip s dng mún tin i vo sn
xut kinh doanh v thc hin cỏc d nh ca mỡnh. Cũn ngõn hng thỡ qun lý
khon vay da vo nhng thụng tin m khỏch hng cung cp v kt qu vic t tỡm

hiu khỏch hng ca cỏc cỏn b ngõn hng. Thụng thng, ngoi h s mún vay
m bo v mt phỏp lý cho mún vay v ti sn m bo ca khon vay, trong sut
thi hn t khi cho vay ti n lỳc ht hn, thu xong n ca khỏch hng, cỏc cỏn b
tớn dng cú nhim v giỏm sỏt khon vay, nh k yờu cu khỏch hng cung cp
cỏc thụng tin v hot ng sn xut kinh doanh liờn quan ti mún vay nh cỏc bỏo
cỏo ti chớnh, cỏc bỏo cỏo kim kờ, kim toỏn to tin tng v an ton ca
khon tin vay, khỏch hng thng cung cp cỏc thụng tin m ngõn hng yờu cu.
Tuy nhiờn, trong mi quan h khỏch hng ngõn hng, cú nhng biu hin m
thụng qua ú ta cú th phn no d oỏn kh nng khỏch hng khụng tr c n
ỳng hn. C th:
Khỏch hng cú thỏi khụng hp tỏc vi ngõn hng nh trỡ hoón, gõy khú
khn, tr ngi cho ngõn hng khi cỏc cỏn b ngõn hng yờu cu cung cp cỏc thụng
tin v tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh nh bỏo cỏo kt qu kinh doanh, bỏo cỏo luõn
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
17
Chuyên đề thực tập
chuyn tin t, khụng cung cp hoc cung cp khụng kp thi khi ngõn hng yờu
cu, hoc cỏc thụng tin trong cỏc bỏo cỏo ó c chnh sa sai so vi thc t.
Vic vay, tr n ngõn hng ca khỏch hng thay i thng xuyờn, mc vay
gia tng liờn tc, s d ti khon tin gi gim sỳt bt thng, xut hin nhng thay
i bt thng ngoi d kin v khụng gii thớch c trong tc v tng mc
lu chuyn tin gi thanh toỏn ca khỏch hng.
Khỏch hng cú nhng khon vay chm thanh toỏn lói khi n hn, thanh toỏn
cỏc khon n gc khụng , khụng ỳng hn hoc ngh gia hn n, iu chnh
k hn n nhiu ln khụng rừ lý do hoc thiu cn c thuyt phc mang tớnh khỏch
quan v vic gia hn hay iu chnh k hn n.
Ti sn m bo khụng tiờu chun, giỏ tr ti sn b gim sỳt so vi nh
giỏ khi cho vay. Cú du hiu ti sn ó cho ngi khỏc thuờ, bỏn hay trao i hoc
ó bin mt, khụng cũn tn ti.
1.2.3.2. Nhúm du hiu liờn quan ti tỡnh hỡnh ti chớnh ca khỏch hng.

Ngõn hng nhn thy cú chờnh lch ln gia doanh thu hay dũng tin thc t
khỏch hng thu c so vi mc d kin khi khỏch hng ngh vay vn. Xut
hin cỏc khon chi phớ bt hp lý nh gia tng t bin cỏc loi chi phớ qung cỏo,
tip khỏch, chi phớ vn phũng, thit b
Du hiu cho thy khỏch hng cú cỏc ngun thu nhp bt thng khỏc khụng
phi t hot ng sn xut kinh doanh chớnh hoc khụng phi t hot ng c
xut trong phng ỏn vay vn ỏp ng cỏc ngha v thanh toỏn, hoc khỏch
hng chp nhn s dng ngun vn vay khỏc cú chi phớ cao vi mi iu kin.
Trong doanh nghip cú s tht thoỏt, thiu ht bt thng v ti sn.
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Khách hàng có sự thất bại trong kinh doanh, có vụ làm ăn thua lỗ hoặc có
nguy cơ thua lỗ.
1.2.3.3. Nhóm dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý và kinh doanh của khách
hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hội đồng quản trị, ban quản trị điều hành,
các cán bộ tổ chức, quản lý, xuất hiện các mâu thuẫn và bất đồng trong quản lý điều
hành, có sự thuyên chuyển liên tục các cán bộ nhân viên trong công ty. Sự thiếu
trách nhiệm của ban quản lý điều hành trong việc quản lý, đào tạo và nâng cao
nghiệp vụ cho nhân viên; thiếu quan tâm đến đời sống công nhân viên, đến lợi ích
của cổ đông. Phương pháp quản lý không hợp lý hoặc thay mâu thuẫn bất đồng như
trên có thể dẫn tới các quyết định đầu tư không đúng, việc thực hiện không tốt hoặc
hiệu quả đầu tư không cao. Điều đó ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận của khách hàng.
Trong quá trình kinh doanh có những chiến lược mạo hiểm không phù hợp
với thực tế khả năng của công ty như từ bỏ các hợp đồng nhỏ mang lại lợi nhuận ổn
định mà quyết định đầu tư vào các hợp đồng lớn có mức độ rủi ro cao với các đối
tác có tên tuổi với mong muốn tại thương hiệu nhanh tróng trên thị trường. Hoặc
đầu tư vào các lĩnh vực mà bản thân người lãnh đạo chưa có kinh nghiệm với

nguồn vốn đầu tư được coi là mạo hiểm so với tình hình tài chính hiện tại của
doanh nghiệp. Hoặc khách hàng mải mê theo đuổi một đặc tính nhất thời nào đó
của sản phẩm mà không chú ý đến sự thích hợp về mặt thời gian cũng như đáp ứng
nhu cầu thị hiếu khách hàng về sản phẩm đó. Việc thực hiện các dự án như trên
mang lại nhiều rủi ro cho khách hàng, khả năng thu lợi nhuận và hoàn trả tiền cho
ngân hàng của khách hàng có thể diễn ra không như dự định của khách hàng.
Khách hàng thay đổi chiến lược kinh doanh do những thay đổi trong chính sách nhà
nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế, xuất nhập khẩu; thay đổi các
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp
biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất… Hoặc do thay đổi công nghệ kỹ thuật sản
xuất, thị hiếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh
tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách
hàng buộc khách hàng phải thay đổi ngành nghề, chuyển hướng đầu tư, hoặc đầu tư
mạo hiểm. Những thay đổi như trên là rủi ro tiềm ẩn cho hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Đây cũng là một dấu hiệu của sự suy giảm khả năng hoàn trả của
khách hàng, là dấu hiệu của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.3.4.
1.2.3.4. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng cho vay
không rõ ràng, không xác định rõ khả năng hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý
thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng đối với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
Nhân viên cho vay đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro
của khách hàng, ví dụ: Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với
thực tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà
thiếu đi sự tự tìm hiểu khách hàng từ những kênh thông tin khác, bỏ qua các “nghi
ngờ” được phản ánh qua cấu trúc và cơ cấu của số liệu khi phân tích các dữ liệu tài
chính, cho vay dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng
đem lại từ khoản tiền cho vay.

Hồ sơ cho vay không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ
các quy định hiện hành về cho vay. Khi đã cho vay, khoản vay thiếu sự giám sát,
bổ xung các giấy tờ cần thiết.
Chấp nhận cung cấp các khoản vay với khối lượng lớn cho các khách hàng
chưa đủ tin tưởng, không có tài sản đảm bảo hoặc giá trị tài sản đảm bảo nhỏ hơn
rất nhiều giá trị khoản cho vay. Hoặc vì quá tin tưởng khách hàng mà cho vay các
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp
khoản không có tài sản đảm bảo trong khi phương án vay vốn của khách hàng có
dấu hiệu rủi ro.
Ngân hàng chạy theo xu hướng cạnh tranh thái quá: Giảm thấp lãi suất cho
vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng cách chấp
nhận thực hiện các hợp đồng rủi ro cao bằng mọi cách đáp ứng nhu cầu của khách
hàng để họ không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản
cho vay mới tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Ngân hàng buông lỏng sự quản lý nhân viên, tạo khe hở để các nhân viên câu
kết với khách hàng như cung cấp liên tục các khoản cho vay mới để che dấu việc
“đảo nợ” hoặc thực hiện việc điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ một cách thiếu căn
cứ cho khách hàng nhằm che dấu các khoản nợ quá hạn của khách hàng. Sự câu kết
của nhân viên trong ngân hàng với khách hàng thực hiện các khoản cho vay mà
khách hàng cố ýtình không trả nợ ngân hàng đã mang lại không ít tổn thất cho ngân
hàng. Ngân hàng không quản lý chặt chẽ để cho các nhân viên ngân hàng thực hiện
các hợp đồng cho vay với các khách hàng là họ hàng thân thích, người quen có mối
quan hệ mật thiết tạo điều kiện để lừa đảo, rút tuột ngân hàng gây không ít tổn thất
cho ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng trong khi ngân hàng không không có
sự chuẩn bị để đối phó với tình hình trên.
Như vậy ngay trong bản thân các cán bộ nhân viên trong ngân hàng do trình

độ hoặc buông lỏng trong quản lý dẫn đến sự thông đồng giữa nhân viện ngân
hàng... cũng là một dấu hiệu của rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy muốn giảm rủi ro
cho vay, ngân hàng cần giám sát chặt chẽ trình độ nghiệp vụ cũng như các hoạt
động của các nhân viên.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay.
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp
1.2.4.1. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi đến hạn trả nợ khách hàng chưa hoàn trả gốc,
chưa hoàn trả lãi hoặc cả hai … Thời gian của nợ quá hạn rất quan trọng vì các chi
phí và mức độ rủi ro đối với các khoản nợ càng tăng theo thời gian quá hạn. Thời
gian qua hạn càng dài, ngân hàng càng tốn nhiều chi phí để thu hồi khoản tiền cho
vay và khả năng thu được tiền ngày càng giảm. Thời gian quá hạn của khoản nợ
càng lớn, ngân hàng càng chịu nhiều tổn thất. Tổn thất lớn nhất có thể là mất vốn,
không thu hồi được đủ gốc và lãi, ngoài ra, trong suốt thời gian quá hạn, ngân hàng
phải chịu những chi phí để có thể thu hồi được khoản cho vay.. Thời gian quá hạn
tỷ lệ thuận với mức độ tổn thất của khoản cho vay và tỷ lệ nghịch với khả năng thu
hồi được vốn của ngân hàng. Ngân hàng thường phân chia các khoản nợ quá hạn
như sau:
Nợ quá hạn thông thường: Là các khoản nợ quá hạn mà thời gian quá hạn
thấp, tổn thất từ các khoản nợ quá hạn này ít, khả năng thu hồi nợ cao. Thông
thường các khoản nợ quá hạn có thời gian quá hạn dưới một kì gia hạn nợ hoặc
dưới 90 ngày thì được coi là nợ quá hạn thông thường.
Nợ khó đòi: Là các khoản nợ quá hạn đã qua nhiều nhiều lần gia hạn nợ mà
vẫn chưa thu hồi được nợ. Một khoản nợ quá hạn bị xếp vào nợ khó đòi tức là
khoản nợ đó được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt. Vì nợ khó đòi gây nhiều
tổn thất nên ngân hàng rất nỗ lực để có thể thu được khoản nợ và để khoản nợ
không bị xếp vào nợ có khả năng mất vốn. Nợ khó đòi vẫn có khả năng thu hồi
được nợ, tuy nhiên khả năng này không nhiều.

Nợ quá hạn có khả năng mất vốn: Là các khoản nợ quá hạn với thời gian
dài, khả năng thu hồi nợ gần như không có. Đối với các khoản vay mà khách hàng
chết, doanh nghiệp bị giải thể…trong thời gian quá hạn cũng bị xếp vào loại nợ
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
22
Chuyên đề thực tập
ny. õy loi n ny mang li tn tht ln nht i vi ngõn hng ú l khụng thu
hi c khon tin ó cho vay.
T n quỏ hn thụng thng n n quỏ hn cú kh nng mt vn, mc
ri ro i vi ngõn hng cng ngy cng tng. i vi cỏc ngõn hng, vic thc
hin phõn loi n cỏc nhúm nh trờn giỳp ngõn hng ỏnh giỏ c mc ri ro
ca ngõn hng trong hin ti v cú cỏch x lý thớch hp cỏc khon n khụng b
chuyn xung nhúm n cú ri ro cao hn.
Tuy nhiờn, n quỏ hn ch phn ỏnh giỏ tr tuyt i ca cỏc khon vay
khụng thu hi c ỳng hn, nú cha phn ỏnh c thc cht mc ri ro ca
ngõn hng vỡ nú cũn ph thuc vo c cu, t trng ca n quỏ hn trờn tng ngun
cho vay. ỏnh giỏ tt hn mc ri ro ca ngõn hng, ngi ta thng s
dng cỏc t l n quỏ hn:
nợdư Tổng
hạnquá Nợ
hạnquá nợlệ ỉT =
Ngõn hng cú th xỏc nh c t trng ca n quỏ hn, c th l cỏc khon
n quỏ hn thụng thng, n khú ũi v n cú kh nng mt vn chim t l bao
nhiờu % trong tng d n. ỏnh giỏ tt hn mc nghiờm trng ri ro cho
vay, ngoi vic xem xột, ỏnh giỏ v t l n quỏ hn, ngõn hng cú th da vo t
trng ca tng loi n quỏ hn trong tng s n quỏ hn ỏnh giỏ. Trong c cu
ú nu t trng n quỏ hn cú kh nng mt vn ln chng t ngõn hng phi i
mt vi tn tht ln do nguy c khụng thu hi c vn.
N quỏ hn v t l n quỏ hn l cỏc ch tiờu c s dng rng rói o
lng ri ro cho vay ca cỏc NHTM. S dng cỏc ch tiờu ny mt mt ỏnh giỏ

c ri ro cho vay, tn tht ca ri ro cho vay, mt khỏc ngõn hng cú nhng nh
hng kp thi nhm hn ch phỏt sinh ri ro.
1.2.4.2. T l gia hn n.
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
23
Chuyên đề thực tập
Gia hn n i vi mt khon n l vic ngõn hng ng ý kộo di thi
gian tr n ca khỏch hng. T l gia hn n c tớnh bng:

nợdư Tổng
ra hạn ược nợSố
nợgia hạn lệ ỉT =
Gia hn n ỏp dng i vi cỏc khon vay m khỏch hng cha cú kh nng
hon tr vo thi im ht hn nhng cú kh nng hon tr sau khong thi gian
c gia hn. c gia hn n, khỏch hng phi lm n xin gia hn v phi
chng minh c kh nng hon tr ca mỡnh sau thi gian gia hn. Nh vy
nhng khon n c gia hn u l cỏc khon khụng m bo thc hin c
nh hp ng cho vay, õy cng l cỏc khon n cha nhiu ri ro. Vỡ vy khi
nghiờn cu ri ro cho vay t l gia hn n cng l ch tiờu cn c chỳ ý. T l gia
hn n cng ln cho thy kh nng tim n xy ra n quỏ hn cng ln nu ngõn
hng v khỏch hng thc hin theo ỳng hp ng cho vay.
Tn tht tớn dng
Tn tht tớn dng l cỏc tn tht m ngõn hng gp phi khi xy ra ri ro cho
vay. Tn tht tớn dng bao gm cỏc chi phớ trc tip t khon cho vay (ton b cỏc
chi phớ m ngõn hng phi b ra i vi khon cho vay trong thi gian thu hi), tn
tht mt vn (nu khụng thu hi c vn hoc thu hi khụng y ) v chi phớ
cho c hi b b qua do khụng thc hin c mc ớch kinh doanh ngõn hng do
ngõn hng khụng thu hi c ỳng hn nh d tớnh.
Tn tht tớn dng l mt ch tiờu khú cú th lng hoỏ c do nú bao gm
c yu t nh tớnh (chi phi c hi) nờn khi cú ri ro cho vay, ngõn hng khú xỏc

inh chớnh xỏc cỏc tn tht m ngõn hng gp phi. Ngõn hng cng giỏm sỏt k
hot ng cho vay, giỏm sỏt tt khon vay, d tớnh c cỏc bin ng cú th xy
ra i vi khon vay cng chớnh xỏc, ngõn hng cng cú nhng bin phỏp x lý kp
thi, cỏc iu chnh v vn, v d nh kinh doanh kp thi. iu ú giỳp gim
Đào Thị Thu Hằng TCDN 44B
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp
được rất nhiều tổn thất cho ngân hàng. Tổn thất tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình kinh doanh của ngân hàng nên các ngân hàng khi gặp rủi ro cần đặc biệt
chú ý dự tính tổn thất tín dụng để có các định hướng hoạt động tốt hơn trong thời
gian tới.
1.2.5. Các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro cho vay
1.2.5.1. Các biện pháp phòng ngừa
Các biện pháp phòng ngừa là các biện pháp áp dụng khi rủi ro chưa xảy ra
nhưng khoản vay đã có đấu hiệu của rủi ro, tức là khoản vay có khả năng không
được thực hiện như hợp đồng đã cam kết. Biện pháp phòng ngừa là các biện pháp
nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo
có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa rủi ro
có thể xảy ra, trước hết ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát
bắt buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro đều phải được đặt
trong tình trạng theo dõi đặc biệt. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:
Quản lý giám sát khoản vay: Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các
báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài
chính và các thông tin cần thiết có liên quan khác của khách hàng để có thể giám
sát khoản vay một cách chặt chẽ để xem tình hình người vay có dấu hiệu tiến triển
tốt hơn không.
Nếu phía khách hàng xuất hiện các biểu hiện của hoạt động kinh doanh
không tốt, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính
thường kỳ hơn và phải kiểm tra chi tiết các báo cáo đó để giám sát chặt tình hình,

ngay cả khi những biểu hiện trên chưa rõ ràng thì vẫn phải cần nghiên cứu và phân
tích.
§µo ThÞ Thu H»ng – TCDN 44B
25

×