Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.27 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.............................4
TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC....................................................................4
1.1.Khái quát một số đặc điểm cơ bản của Tổng công ty Nhà nước...........4
1.1.1.Khái quát đặc điểm của Tổng công ty Nhà nước.............................4
1.1.2.Vai trò của Tổng công ty Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.....6
1.2.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính..........................................7
1.2.1.Khái niệm.........................................................................................7
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính.........................................................9
1.2.3.Nội dung và phương pháp phân tích................................................9
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
........................................................................................................................21
1.3.1.Nhân tố chủ quan............................................................................21
1.3.2.Nhân tố khách quan........................................................................24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM...............................26
2.1.Khái quát đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của ngành Hàng không Việt
Nam................................................................................................................27
2.1.1.Lịch sử ra đời, phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
.................................................................................................................27
2.1.2. Vai trò của ngành Hàng không Vịêt Nam trong nền kinh tế quốc
dân...........................................................................................................28
2.1.3.Khái quát tổ chức bộ máy, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam................................................................29
2.2.Thực trạng công tác phân tích tài chính của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.............................................................................................35
2.2.1.Thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Hàng không......35
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính


2.2.2.Phân tích tài chính Tổng công ty Hàng không Việt Nam..............43
2.3.1.Kết quả đạt được............................................................................48
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân................................................................49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM........54
3.1.Định hướng phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.......54
3.1.1 Mục tiêu phát triển.........................................................................54
3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Tổng công ty
Hàng không Việt Nam..................................................................................60
3.2.1.Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy trình phân tài chính tại Tổng
công ty.....................................................................................................60
3.2.2.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đẩy nhanh việc thu
nhập và tổng hợp thông tin cho phân tích tài chính................................61
3.2.3.Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont vào phân tích tài
chính tại Tổng công ty.............................................................................62
3.2.4.Nâng cao trình độ của cán bộ phân tích tài chính..........................62
3.2.5.Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính.........................................63
3.3.Một số kiến nghị......................................................................................70
3.3.1.Hoàn thiện chế độ kế toán..............................................................70
3.3.2.Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................73
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu đổi mới của đất nước trong những năm cuối thế kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21 đã mang lại cho nền kinh tế nước ta sự phát triển vững chắc và
có tiếng nói đáng kể trong nền kinh tế khu vực Đông Nam Á cũng như thế
giới. Chính nhờ vậy, đời sống kinh tế của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: môi trường kinh doanh, trình
độ quản lý và đặc biệt là hiệu quả công tác quản lý tài chính. Trong xu thế hội
nhập và phát triển, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên thì
công tác quản lý tài chính luôn giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động của doanh
nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh. Và một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài
chính là công tác phân tích tài chính. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích
tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam em thấy
một số vấn đề nổi bật trong công tác quản lý tài chính đòi hỏi cần phải được
giải quyết: Công tác phân tích tài chính tại Tổng công ty chưa hoàn thiện, nội
dung phân tích còn thiếu nhiều và chưa thực sụ hữu ích đối với hoạt động
quản lý tài chính tại Tổng công ty.
Xuất phát từ thực tế trên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam” với mong muốn
làm rõ cơ sỏ lý luận về nội dung phân tích tài chính, đánh giá thực trạng công
tác phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Nội dung bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận về phân tích tài chính Tổng công ty Nhà nước
Chương II: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Tổng công ty
Hàng không Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1.1.Khái quát một số đặc điểm cơ bản của Tổng công ty Nhà nước.
1.1.1.Khái quát đặc điểm của Tổng công ty Nhà nước

Tổng công ty Nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp
vốn giữa các công ty nhà nước, giữa công ty nhà nước với các doanh nghiệp
khác hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên
có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và
các dịch vụ kinh tế khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh
tế - kỹ thuật chính nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích
của các đơn vị thành viên.
Sự ra đời của các tổng công ty (TCT) ở Việt Nam từ giữa những năm 90
theo Quyết định 90,91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng chính phủ là một
nội dung quan trọng, một yêu cầu khách quan trong việc tổ chức sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), phù hợp với quy luật của sự phát triển
sản xuất xã hội và yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đối với các DNNN trong
điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường (KTTT). Trong luật DNNN năm
1995 khái niệm TCT được dùng để chỉ các DNNN có quy mô lớn, có hội
đồng quản trị, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn
vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ,
cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động
trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kĩ thuật chính, nhằm tăng
cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm
vụ của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kì.
Tổng công ty Nhà nước hay tập đoàn kinh doanh do Nhà nước quyết định
đầu tư và thành lập là hình thức liên kết và tập hợp các công ty thành viên
hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt động trong một hoặc một số
chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật chính, nhằm tăng cường tích tụ , tập trung vốn
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn tổng công
ty. Tập đoàn có thể tổ chức theo 3 loại: tập đoàn toàn quốc, tập đoàn khu vực,
tập đoàn vùng. Tập đoàn phải có ít nhất 7 doanh nghiệp thành viên trở lên và
có số vốn pháp định ít nhất là 1000 tỷ đồng. Về nguyên tắc, tập đoàn có thể

hoạt động đa ngành song nhất thiết phải có định hướng ngành chủ đạo.
Tổng công ty Nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước như quy định tại Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
Tổng công ty Nhà nước có thể có các loại đơn vị thành viên sau: đơn vị
hạch toàn độc lập, đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp. Đơn vị thành
viên của TCT Nhà nước có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng phù
hợp với phương thức hạch toán của TCT Nhà nước. Đơn vị thành viên hạch
toán độc lập có điều lệ riêng do Hội đồng quản trị TCT phê chuẩn phù hợp
với các quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của TCT Nhà
nước.
Tổng công ty có cơ cấu tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, bộ
máy giúp việc trong tổng công ty và quản lý nội bộ của tổng công ty.
Tổng công ty Nhà nước có nghĩa vụ quản lý vồn và tài sản. Sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn để thực hiện mục tiêu kinh
doanh và nhiệm vụ đặc biệt do Nhà nước giao. TCT Nhà nước có quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao,
theo quy định của luật pháp, TCT Nhà nước có quyền quản lý và tổ chức kinh
doanh: tự chọn cách thức tổ chức bộ máy quản lý, chủ động đổi mới thiết bị
công nghệ, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong và
ngoài nước theo quy định của Chính phủ, kinh doanh ngành nghề phù hợp với
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao…TCT công ty chịu sự kiểm tra, giám
sát về mặt tài chính của Bộ Tài Chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà
nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo

uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của
TCT theo nội dung đã quy định tại Điều lệ của TCT và của cơ quan tài chính
về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản Nhà nước.
Nhìn chung, cơ chế tài chính của TCT mặc dù đã có nhiều đổi mới và tiến
bộ nhưng vẫn còn nhiều tồn tại: Tình trạng thất thoát vốn, tài sản còn rất lớn
và nghiêm trọng, quản lý tài chính lỏng lẻo dẫn đến tình trạng nhiều doanh
nghiệp trốn doanh thu, lậu thuế, tăng chi phí, bóp méo kết quả kinh doanh.
Tài sản, vốn giao cho doanh nghiệp được doanh nghiệp sử dụng tạo nguồn thu
nhập nhưng không được hạch toán, dẫn đến thất thu cho Nhà nước như tiền
thuê đất, mặt bằng của doanh nghiệp đem cho thuê nhưng không phản ánh
hoặc phản ánh không chính xác trong hạch toán, tình trạng lãng phí, hư hỏng,
mất mát, gây thiệt hại không quy được trách nhiệm, hoặc xác định được
nhưng chưa có chế tài thích hợp để xử lý, tình trạng tham ô, tham nhũng kể cả
cá nhân và tập thể, nhưng ít được phát hiện…
1.1.2.Vai trò của Tổng công ty Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp Nhà nước nói chung, TCT Nhà nước nói riêng có vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Ở nước ta cũng như các nước trên thế
giới, các doanh nghiệp Nhà nước là một công cụ cần thiết để Nhà nước thực
hiện vai trò của mình trong quản lý vĩ mô và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã
hội. Từ mấy chục năm qua, các doanh nghiệp Nhà nước đã trở thành một bộ
phận cốt lõi của nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước luôn giữ vai trò chủ
đạo, có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế then chốt trong nền kinh tế quốc dân,
các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất và cung ứng,
hầu hết các sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế.
Các TCT thu hút khoảng 30% tổng số doanh nghiệp hiện nay và chiếm
khoảng 80% sảng lượng và vốn của khu vực doanh nghiệp Nhà nước, có khả
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
năng chi phối không chỉ trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước mà cả nền
kinh tế. Có thể thấy rằng việc thành lập các Tổng công ty đã tạo ra những

thuận lợi đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng đồng thời cũng nảy
sinh nhiều nhân tố hạn chế cạnh tranh và độc quyền đang là thách thức đối
với chính sách thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào quá trình
công nghiệp hoá.
Các TCT với sự tập trung khoảng 80% vốn và giá trị sản lượng là lực lượng
quan trọng để thực hiện các chương trình kinh tế, chương trình công nghiệp
hoá. Những TCT này trở thành những doanh nghiệp đầu ngành trong các
ngành công nghiệp then chốt, với sự tập trung vốn và các nguồn lực một cách
nhanh chóng thông qua các quyết định hành chính. Mặt khác sự tập trung này
có thể hạn chế sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp có thành
viên của TCT, tạo ra sự dựa dẫm “bao cấp” ngay trong nội bộ TCT đối với
các doanh nghiệp yếu kém. Đồng thời sự tích tụ tập trung cao ở các TCT hạch
toán tập trung mang tính quy mô ngành có thể tạo ra nguy cơ độc quyền, khó
đánh giá hiệu quả hoạt động của nó, và có thể làm hạn chế sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp.
Để phát huy được vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, các TCT
cần phải có một cơ chế tài chính phù hợp với yêu cầu bức xúc của sản xuất
kinh doanh nhằm tận dụng tối đa nguồn lực trong nội bộ TCT và các điều
kiện từ bên ngoài hướng tới mục tiêu cơ bản của các TCT là: phát triển sản
xuất kinh doanh ổn định, bền vững.
1.2.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính.
1.2.1.Khái niệm.
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỉ XIX.
Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và chú
trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày
càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các
tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh

nghiệp. Vậy phân tích tài chính là gì? Nội dung phân tích và sử dụng phương
pháp phân tích như thế nào?
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
các quyết định quản lý phù hợp.”
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có dự quản lý Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kế cả các cơ quan Nhà
nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các
nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, do đó họ quan tâm
trước hết đến lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và chủ nợ
khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng
trả nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác, họ
quan tâm đến các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán…
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống
các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin
từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết,
phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
đầu tư phù hợp.
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính.

• Phân tích tài chính đối với nhà quản trị.
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh chủ
yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban
Tổng giám đốc. Giám đốc tài chính, dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân
quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
• Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư.
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận
biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp
họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
• Phân tích tài chính đối với người cho vay.
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu cho vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…
Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về
hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ
1.2.3.Nội dung và phương pháp phân tích.
1.2.3.1.Nội dung.
a.Thu nhập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thu nhập và sử dụng cá nguồn thông tin là vấn đề quan trọng hàng đầu
cho quá trình phân tích. Thông tin mà các doanh nghiệp sử dụng là: Các
thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ doanh nghiệp
 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ kinh
tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm được
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính

càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp hết sức quan trọng.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những lý do dự báo tài
chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến
kết quả tương lai của doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh vực khác
như: các thông tin chung về kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh
doanh của doanh nghiệp; các thông tin về pháp lý, về chính sách tài chính của
Nhà nước đối với các doanh nghiệp, thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học
kĩ thuật…
Mỗi một doanh nghiệp là một tế bào cấu tạo nên hệ thống doanh nghiệp của
một đất nước. Do vậy bất kỳ một sự suy thoái hay tăng trưởng của nền kinh tế
có tác động mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi có cơ hội
thuận lợi, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng như giá trị của các cổ phiếu (nếu là công ty cổ
phần) sẽ biến động cùng chiều với các hoạt động. Do vậy, trong quá trình
phân tích tài chính thì điều quan trọng là phải nhận thấy sự xuất hiện của
những cơ hội mang tính chu kì, qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến giai đoạn
suy thoái và ngược lại.
Đồng thời, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với
các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi vì trong cùng ngành sẽ có
những tính chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ chỉ
rõ tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản phẩm và
hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ
cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
 Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính chất bắt buộc. Với
những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông
tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan
hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài
sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng
nội dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu
tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Thông qua đó có thể đánh giá
một cách tổng quát về quy mô, tính chất hoạt động và năng lực, trình độ sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản thể hiện
tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục
đích thu được các khoản lợi nhuận.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng
thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nguồn vốn
cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh doanh với Nhà
nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán đối với người lao động, cổ
đông, nhà cung cấp, ngân sách…

Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán và cơ cấu của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh.
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với Bảng
cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền
trong quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh
doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực
nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể
xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lỗ lãi trong năm. Như vậy, báo
cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi
Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động bất thường của kỳ trước, số phát sinh trong kỳ và
số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nước theo từng chỉ tiêu như nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn… Các chỉ tiêu được phản ánh trong phần này
theo dõi số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong

kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau theo từng cột tương ứng.
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Phần 3:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đền
luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền lưu
chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu
động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền
biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những luồng
vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm:
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm
ảnh hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính
phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kết hợp bảng cân đồi kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối kỳ
này. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu
phân tích của họ.
b.Phân tích các tỷ số tài chính.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu được phân thành 4
nhóm chính:
• Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp.
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
• Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ câú vốn: Nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp.
• Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
• Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc
biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi đó,
các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu
quả sản xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng
thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh
toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự
thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
 Các tỷ số về khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh
giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả
năng chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong
kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gốm các
chỉ tiêu :
• Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ ( tồn kho). Còn nợ ngắn hạn
thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả,
phải nộp khác…Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định
- tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của
chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền
trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các
nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working
capital) hay vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng
là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài
chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng
tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn
thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ
thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do
vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng
trưởng vốn lưu động ròng.
• Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay
vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao
gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ ( tồn
kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và
dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài

sản dự trữ ( tồn kho) và xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự
trữ ( tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính

Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
• Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Nó
được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng.
 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của
chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho
các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong
tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ
gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh
nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu
doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ
doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ):
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên
tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo
trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh
nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

• Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi:
Thể hiện ở tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi trên lãi vay. Nó cho biết mức độ
lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả
Phạm Hồng Nhung Tài chính 44D

×