Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của dược liệu nến đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



DƯƠNG THỊ THANH MAI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA DƯỢC LIỆU
“NẾN ĐẤT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ




HÀ NỘI - 2015
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




DƯƠNG THỊ THANH MAI


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA DƯỢC LIỆU
“NẾN ĐẤT”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Quỳnh Chi
2. DS. Hồ Thị Dung
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu
Trường Đại học Dược Hà Nội

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm thực nghiệm và hoàn thành khóa luận, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các thầy cô, gia đình và bạn bè – những người đã và đang
giúp đỡ tôi rất nhiều.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự ngưỡng mộ, lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Quỳnh Chi, người thầy tận tụy và mẫu mực đã truyền cho tôi niềm
đam mê với dược liệu và tinh dầu, giúp tôi học được phong cách làm việc khoa học
trong suốt thời gian nghiên cứu ở bộ môn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Thanh Bình,
người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm thực nghiệm, sự nhiệt tình quan
tâm đến nghiên cứu và những hỗ trợ quý báu của cô đã giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Ds. Hồ Thị Dung, người chị vô cùng thân thiết
đã cùng tôi hoàn thành khóa luận và chia sẻ những khó khăn và niềm vui trong quá
trình làm thực nghiệm.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên và các bạn cùng làm
khóa luận ở bộ môn Dược Liệu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi khi làm thực

nghiệm .
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến
gia đình và những người bạn luôn bên tôi, giúp tôi có thêm nhiều quyết tâm và động
lực để phấn đấu, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Dương Thị Thanh Mai


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN……………………………………………
2
1.1. Tổng quan về dược liệu “Nến đất” ………………………………
2
1.3.1. Tên gọi khác…………………………………………………
2
1.3.2. Sử dụng “Nến đất” ở Việt Nam…… ……………………….
2
1.2. Tổng quan về nhựa dầu ………………………………

3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản………… …………………………
3
1.1.2. Quá trình hình thành nhựa dầu trong cây….……… ……….
4
1.1.3. Thành phần hóa học của nhựa dầu ……………….…………
7
1.3. Tổng quan về các loại dammar … ……………….……………….
10
1.2.1. Định nghĩa …… ………………………………………….
10
1.2.2. Thành phần hóa học của dammar ………………………….
11
1.2.3. Sử dụng dammar trên thế giới …………… …………….…
13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…
15
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị…… ………………………………………
15
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu……………… ……………………
15
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu….………………… ……………
16
2.1.2.1. Máy móc và thiết bị nghiên cứu………… …………
16
2.1.2.2. Hóa chất, dung môi …………………………………
17


2.2. Nội dung nghiên cứu………………………………………………

17
2.2.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu “Nến đất”…
17
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của “Nến đất” sau khi cất

tinh dầu …………………………………………………………….
17
2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
17
2.3.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu “Nến đất” …
17
2.3.1.1. Xác định hàm lượng tinh dầu trong các mẫu “Nến đất”.
17
2.3.1.2. Phân tích thành phần tinh dầu thu được ………………
18
2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của “Nến đất” sau khi cất

tinh dầu …………………………………………………………….
19
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN…………
21
3.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu “Nến đất” ….…
21
3.1.1. Xác định hàm lượng tinh dầu trong các mẫu “Nến đất”.……
21
3.1.2. Phân tích thành phần tinh dầu thu được …………………….
22
3.1.2.1. Phương pháp sắc ký lớp mỏng ………………………
22
3.1.2.2. Phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ ……………

25
3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của “Nến đất” sau khi cất tinh

dầu ………………………………………………………………………
29
3.2.1. Xác định độ tan của “Nến đất” …………………………
29
3.2.2. Định tính dịch chiết toàn phần …………
29
3.2.2.1. Định tính dịch chiết toàn phần bằng phản ứng hóa học
29
3.2.2.2. Định tính dịch chiết toàn phần bằng phương pháp sắc

ký lớp mỏng …………………………………………………
29
3.2.3. Phân tích thành phần “Nến đất” sau khi cất tinh dầu… ….
32
3.2.3.1. Phân đoạn dịch chiết toàn phần ………… …………
32


3.2.3.2. Phân tích thành phần các phân đoạn thu được bằng

phương pháp sắc ký lớp mỏng … ……………………………
32
3.2.3.3. Phân tích thành phần các phân đoạn thu được bằng

phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ ……………………
35
3.3. Bàn luận ……………………………………………………………

39
3.3.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu “Nến đất”
39
3.3.2. Nghiên cứu thành phần các mẫu “Nến đất” sau khi cất tinh
41
dầu …………………………………………………………………

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DCM
Phân đoạn dicloromethan
GC-MS
Sắc ký khí kết hợp khối phổ
H
Mẫu “Nến đất” thu tại Huế
HT1
Mẫu “Nến đất” loại 1 thu tại Hà Tĩnh
HT2
Mẫu “Nến đất” loại 2 thu tại Hà Tĩnh
HT3
Mẫu “Nến đất” loại 3 thu tại Hà Tĩnh
nH

Phân đoạn n-hexan
QP
Mẫu “Nến đất” thu tại Quế Phong (Nghệ An)
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
T
r
Thời gian lưu
V
Mẫu “Nến đất” thu tại Vinh (Nghệ An)



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 3.1. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu “Nến đất”
21
2
Bảng 3.2. Kết quả phân tích các mẫu tinh dầu “Nến đất” bằng
GC-MS
26
3
Bảng 3.3. Kết quả phân tích phân đoạn nH bằng GC-MS
36
4
Bảng 3.4. Kết quả phân tích phân đoạn nH-DCM bằng GC-MS
37

5
Bảng 3.5. Công thức hóa học các hợp chất triterpenoid trong
phân đoạn nH-DCM
38



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1. Sinh tổng hợp thành phần terpenoid và phenolic trong
nhựa cây
5
2
Hình 1.2. Sinh tổng hợp các hợp chất terpenoid trong nhựa cây
6
3
Hình 1.3. Một số khung triterpenoid phổ biến trong nhựa các cây
họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae) và họ Đào lộn
hột (Anacardiaceae)
9
4
Hình 1.4. Phân nhóm các họ theo thành phần hóa học của nhựa
cây
10
5
Hình 2.1. Mẫu “Nến đất” tại các địa phương
16

6
Hình 2.2. Bộ dụng cụ định lượng tinh dầu theo Dược điển Mỹ
18
7
Hình 3.1. Sắc ký đồ tinh dầu “Nến đất” quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254nm (A), 366nm (B) và sau khi phun thuốc
thử hiện màu (C)
24
8
Hình 3.2. Sắc ký đồ dịch chiết toàn phần “Nến đất” sau khi cất
tinh dầu quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254nm (A),
366nm (B) và sau khi phun thuốc thử hiện màu (C)
31
9
Hình 3.3. Sắc ký đồ phân đoạn nH-DCM và DCM quan sát dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254nm (A), 366nm (B) và sau khi
phun thuốc thử hiện màu (C)
34


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe phụ nữ sau khi sinh là một đề tài luôn thu hút
được nhiều sự quan tâm trong cả y học hiện đại cũng như y học cổ truyền. Cùng với
sự phát triển không ngừng của y học tiên tiến, các phương pháp phục hồi sức khỏe
cho bà mẹ sau sinh không ngừng được cải tiến và đang ngày một trở nên tiện lợi,
hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, không thể không kể đến các kinh nghiệm dân gian vô
cùng hay và độc đáo được nhân dân áp dụng, lưu truyền từ nhiều đời nay. Nhiệm vụ
của người làm nghiên cứu khoa học không chỉ là tìm ra những cái mới mà còn là tìm
hiểu nhằm giải thích các bài thuốc dân gian này theo quan điểm khoa học và phát

triển chúng theo hướng hiện đại.
“Nến đất” từ lâu đã được biết đến rộng rãi với vai trò đặc biệt quan trọng
trong các ngành nghề thủ công và công nghiệp. Tuy nhiên, ít ai biết rằng từ bao đời
nay, “Nến đất” đã được người dân các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà
Tĩnh) sử dụng như một bài thuốc xông hơ, sát trùng âm đạo cho phụ nữ sau khi sinh;
dân gian cũng sử dụng “Nến đất” để xông phòng trong các trường hợp trẻ sơ sinh có
biểu hiện đầy hơi, chướng bụng, quấy khóc, hoặc dùng xông hơ tránh gió cho mẹ và
bé những khi thời tiết thay đổi. Kinh nghiệm này đã được minh chứng là hoàn toàn
có hiệu quả trong nhiều trường hợp cụ thể.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về thành phần hóa
học, nguồn gốc và tác dụng của “Nến đất” để làm minh chứng cho việc sử dụng
chúng trong dân gian. Do đó, đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học của dược liệu
“Nến đất”” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Xác định hàm lượng và thành phần tinh dầu trong “Nến đất”.
2. Xác định thành phần hóa học của dược liệu “Nến đất” sau khi cất tinh dầu.


2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về dược liệu “Nến đất”:
1.1.1 Tên gọi khác:
Theo thông tin do người cung cấp mẫu đưa ra thì “Nến đất” được lưu hành
trên thị trường với tên thương mại là Damar batu.
Damar batu là một cụm từ có nguồn gốc từ Philipin, có nghĩa là một loại
nhựa giống như đá (damar = nhựa, batu = đá). Damar batu còn đươc định nghĩa là
một cụm từ địa phương dùng mô tả những khối nhựa mờ đục trông giống như đá có
ở Philipin, còn có tên gọi khác là stone dammar [10].
Ở Lào, “Nến đất” được gọi là Khỉ-xì, có nghĩa là phân của cây “xì” (trong
tiếng Lào, “xì” có nghĩa là cây Chò, thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae)).
Trên thị trường Việt Nam, “Nến đất” còn có nhiều tên gọi khác tùy theo vùng

miền. Từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc gọi là “Nến đất”, từ Quảng Bình trở vào phía Nam
gọi là “Chai” (chai cục, chai phà, chai Lào).
1.1.2. Sử dụng “Nến đất” ở Việt Nam.
- Theo kinh nghiệm dân gian, đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung, khu vực mà
“Nến đất” được người dân sử dụng phổ biến hơn so với các vùng miền khác trên cả
nước, “Nến đất” được sử dụng để xông hơ cho phụ nữ sau khi sinh vì khi đốt, loại
nhựa này tạo khói có mùi thơm đặc trưng, có tác dụng sát trùng tránh gió, phòng
ngừa bệnh tật cho mẹ và trẻ sơ sinh.
Cách dùng phổ biến nhất là nghiền nhỏ “Nến đất”, cho từ từ vào lò than cùng
với quả bồ kết khô, dùng khói tạo thành hơ âm đạo trong 15 phút, sau đó vệ sinh lại
bằng nước. Theo kinh nghiệm của người dân, cách làm này giúp phòng các bệnh
nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, đặc biệt đối với phụ nữ sau sinh.


3
“Nến đất” còn được người dân sử dụng với một mục đích khác là trị các
chứng đầy chướng bụng, khó tiêu và một số bệnh về hô hấp ở trẻ nhỏ cũng bằng
phương pháp xông hơi.
- Một ứng dụng khác của “Nến đất” được biết đến và sử dụng nhiều hơn là
trong lĩnh vực công nghiệp và hội họa. “Nến đất” được nghiền nhỏ và hòa tan với
xăng hoặc dầu hỏa cùng các phụ gia khác tạo nên một dạng dịch lỏng gọi là véc-ni
dùng phủ bên ngoài các vật dụng bằng gỗ, tranh ảnh nhằm chống mốc mọt đồng thời
tạo độ bóng, tăng tính thẩm mỹ và tăng độ bền cho tác phẩm. Tuy nhiên, nhiều năm
gần đây, những người làm mộc đang dần chuyển hướng sang sử dụng sơn công
nghiệp vì chúng bền màu hơn, dễ kiếm và đơn giản hơn.
- Ở các tỉnh ven biển miền trung và miền nam, ngư dân sử dụng “Nến đất” hòa
tan trong xăng hoặc dầu hỏa để trám bề mặt ngoài của tàu thuyền, giúp tăng khả
năng chống thấm và tăng sức chịu nước cho các chất liệu làm tàu thuyền (thường là
gỗ hoặc tre). Đối với thuyền thúng, sau khi trát bên bề mặt bên trong và bên ngoài
của thúng bằng một lớp nhựa đường (hắc ín) mỏng, người ta tiếp tục sử dụng dịch

lỏng “Nến đất” trong xăng hoặc dầu hỏa để hoàn thiện sản phẩm.
Mặc dù được sử dụng tương đối phổ biến nhưng về mặt nguồn gốc cũng như
thành phần hóa học, “Nến đất” hiện chưa được nghiên cứu một cách cụ thể.
1.2. Tổng quan về nhựa dầu
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
- Nhựa thực vật là hỗn hợp tan trong dầu của terpenic và/hoặc các thành phần
phenolic thứ cấp có thể bay hơi được hoặc không, thường được tiết ra từ các cấu trúc
đặc biệt bên trong hay trên bề mặt cây [8]. Hầu hết các nhựa thực vật là nhựa
terpenic [8].
- Nhựa dầu (thuật ngữ oleoresin hay oily resin (khi ở trạng thái lỏng)) thường
dùng để mô tả các nhựa terpenoid. Chúng thường chứa một tỷ lệ cao các hợp chất
terpenoid bay hơi được so với các loại nhựa khác như bôm. Thành phần bay hơi


4
được là các hợp chất monoterpenoid và/hoặc hợp chất sesquiterpenoid thường được
gọi là tinh dầu [8]. Thành phần không bay hơi là các hợp chất diterpenoid và
triterpenoid. Hợp chất diterpenoid là thành phần chính trong nhựa cây lá kim và
phần lớn các cây hạt kín, nhưng triterpenoid lại là thành phần chính trong nhựa các
cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) [8].
Trong số các chi thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), chi Dipterocarpus là
nguồn chính để thu nhựa. Nhựa được tiết ra từ các lỗ hổng trên cây và thường rỉ ra
từ vỏ cây. Người ta thường thu nhựa bằng phương pháp cạo vỏ cây, tạo lỗ hổng hình
tam giác trong thân cây, hay đôi khi thu thập nhựa đã hóa thạch ở dưới đất [2], [3],
[8]. Nhựa thu được được chia thành hai loại. Loại thứ nhất ở thể lỏng, thành phần
gồm có nhựa và tinh dầu (nhựa dầu – oleoresin), ổn định ở thể lỏng và có mùi thơm
đặc trưng, các sản phẩm trên thị trường được tạo ra bằng cách gây những vết thương
nhân tạo trên vỏ cây và thu lấy dịch rỉ [2], [3], [8]. Loại thứ hai là dạng nhựa cứng
có tên gọi là dammar (hoặc damar) khi được lấy từ các cây họ Dầu. Đây là loại
nhựa cứng, giòn, là kết quả của quá trình chai hóa do bay hơi một phần nhỏ các chất

có trong thành phần tinh dầu [2].
1.2.2. Quá trình hình thành nhựa dầu trong cây
 Các con đường sinh tổng hợp trong gian bào :
- Sinh tổng hợp các hợp chất terpenoid và phenolic :
Thành phần của nhựa được hình thành từ sự phá vỡ quá trình quang hợp tổng
hợp carbohydrat để đi đến tổng hợp các hợp chất đơn giản hơn (các sản phẩm
pyruvat). Các hợp chất terpenoid và phenolic trong nhựa được tổng hợp qua các con
đường khác nhau (Hình 1.1) [8].
Rất khó để có thể phân biệt rõ ràng các đặc tính để xác định xem mẫu nghiên
cứu có phải là nhựa hay không trong nhiều trường hợp bởi cấu trúc hóa học của các
chất đôi khi rất khó xác định cụ thể. Bên cạnh đó, vai trò sinh thái học của các loại
nhựa này còn ít được biết đến. Vì vậy, mẫu có phải là nhựa hay không là kết luận


5
khó chắc chắn [8]. Nắm rõ quá trình sinh tổng hợp các nhựa phenolic và terpenoid
trong cây cũng như biết được một số thành phần hóa học của chúng là cơ sở để hiểu
rõ rằng các tương tác sinh thái học có vai trò quan trọng đối với thực vật và đối với
việc sử dụng nhựa của chúng [8].

Hình 1.1: Sinh tổng hợp thành phần terpenoid và phenolic trong nhựa cây [8]
- Sinh tổng hợp các hợp chất terpenoid trong nhựa cây :
Có hai con đường sinh tổng hợp hình thành các cấu trúc cơ bản để tổng hợp
các hợp chất terpenoid trong nhựa cây (Hình 1.2) : con đường acid mevalonic (con
đường MVA hay mevalonat) và con đường tổng hợp từ 1-deoxy-D-xylulose-5-
phosphat (con đường DOXP hay DXP) [8].


6
Các hợp chất terpenoid bay hơi được gồm có monoterpen (C

10
) và
sesquiterpen (C
15
); diterpen (C
20
) và triterpen (C
30
) là các thành phần không bay hơi
được [8].

Hình 1.2: Sinh tổng hợp các hợp chất terpenoid trong nhựa cây [8]
DMAPP: dimethylallyl diphosphate;
FPP: farnesyl diphosphate; GGPP: geranylgeranyl
diphosphate; GPP: geranyl diphosphate; IPP: isopentenyl diphosphate

 Các enzym tham gia quá trình sinh tổng hợp hợp chất terpenoid:


7
Có hơn 30 gen mã hóa cho chức năng tổng hợp terpen (thường được gọi là
enzym cyclase vì chúng xúc tác cho các phản ứng trong chu trình). Các enzym này
xúc tác cho phản ứng hình thành khung terpenoid cơ bản [8].
Các sesquiterpenoid được sinh tổng hợp nhờ nhiều loại enzym đặc hiệu. δ-
selinen synthase và γ-humulen synthase xúc tác cho quá trình tổng hợp 34 và 52 hợp
chất sesquiterpenoid từ các phosphat tự do. Hai enzym này đóng vai trò cơ bản nhất
trong một hệ thống rất phức tạp bao gồm các enzym terpenoid synthase. Ngược lại
với các sesquiterpen đã được tổng hợp từ trước, các sesquiterpen hình thành sau khi
gây tổn thương cây như α-bisabolen, δ-cadinen, được tổng hợp nhờ sự xúc tác của
các enzym đặc hiệu chỉ xúc tác cho một phản ứng [8].

1.2.3. Thành phần hóa học của nhựa dầu
Các loại nhựa dầu thường thu được từ một số họ như: họ Thông (Pinaceae),
họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae). Về mặt hóa học, nhựa dầu gồm
hai phần: phần bay hơi được (tinh dầu) và phần không bay hơi được.
- Phần bay hơi được:
Trong khi hợp chất monoterpen là chủ yếu trong thành phần bay hơi được
của nhựa thông thì sesquiterpen lại chiếm tỷ lệ lớn trong phần bay hơi được đối với
nhựa ở đa số các loài thực vật có hoa [8].
Ví dụ, các cây họ Đậu (Fabaceae) cho nhựa có thành phần chủ yếu là
sesquiterpen tồn tại dưới dạng hydrocarbon. Caryophyllen là một ví dụ cho hợp chất
sesquiterpen ở nhựa các loài cây hạt kín [8]. Tương tự như các loài họ Đậu
(Fabaceae), nhựa của các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) cũng có phần bay
hơi chứa chủ yếu là các sesquiterpen [8].
Đối với họ Trám (Burseraceae), thành phần bay hơi được trong nhựa có tỷ lệ
cao hơn rất nhiều so với họ Dầu (Dipterocarpaceae) và họ Đậu (Fabaceae). Nhựa


8
trám có tỷ lệ cao cả monoterpen và sesquiterpen. Điều này tạo nên giá trị sử dụng
lớn của nhựa trám trong kỹ thuật làm hương trầm nhờ vào hương thơm đặc biệt [8].
- Phần không bay hơi được:
Các hợp chất diterpenoid chiếm tỷ lệ lớn trong phần không bay hơi được của
nhựa các cây họ Đậu (Fabaceae), chúng tạo nên thể chất cứng như copal trong véc-
ni [8]. Tương tự, nhựa của các cây thuộc họ Hoàng đàn (Araucariaceae), họ Bách
tán (Cupressaceae), họ Thông (Pinaceae) đều có thành phần chính là các diterpenoid
[8]. Nhựa các các cây trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae), họ
Đào lộn hột (Anacardiaceae) có thành phần chính là các hợp chất triterpenoid [1].
Hình 1.3 trình bày một số khung triterpenoid phổ biến trong nhựa các cây họ
Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)
[16].


Khung Lupan

Khung Ursan



9

Khung Olean

Khung Dammaran
Hình 1.3: Một số khung triterpenoid phổ biến trong nhựa các cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae) và họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)
[16]
Tùy theo loài, thành phần hóa học của nhựa ngoài phụ thuộc vào nguồn gốc
thực vật còn thay đổi theo vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, môi trường [1].
Pauline Burger đã phân nhóm các họ theo thành phần hóa học chính của nhựa
cây như Hình 1.4. [1]


10

Hình 1.4: Phân nhóm các họ theo thành phần hóa học của nhựa cây [1]
1.3. Tổng quan về các loại dammar
1.3.1. Định nghĩa
Dammar (hay damar) là các loại nhựa cứng và giòn, chứa chủ yếu là hợp
chất triperpenoid, chúng là các loại nhựa dầu trở nên cứng do bị chai hóa sau khi
thành phần “tinh dầu” bay hơi bớt đi [2]. Đây là các loại nhựa cứng và chắc hơn cả
copal, có màu từ trắng đến vàng, chúng được phân biệt với copal nhờ khả năng hòa

tan trong các dung môi dạng hydrocarbon và trong dầu [3], [8]. Các loài cho loại
nhựa này sử dụng làm véc-ni chủ yếu thuộc chi Neobalanocarpus, Hopea và
Shorea, họ Dầu (Dipterocarpaceae) [2], [3], [8]. “Damar” là một từ trong tiếng Mã-


11
lai dùng chỉ các loại đuốc làm từ nhựa (resin). Trên thị trường châu Âu, các loại
nhựa được nhập sang dùng làm véc-ni cũng được gọi là dammar [3], [8].
Các cây trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) là nguồn chính để thu nhựa
dammar, tuy nhiên, nhiều loại nhựa cứng có nguồn gốc thực vật khác cũng được gọi
là dammar. Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc xác định nguồn gốc thực
vật của chúng ở một số vùng cũng như trong các văn bản khoa học [4], [1].
Mặc dù nhựa của tất cả các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) đều được
nghiên cứu từ quan điểm hóa học, việc xác định rõ ràng một loại nhựa chưa biết, tức
là định danh nguồn gốc loài cây cho nhựa đó cũng là một vấn đề phức tạp [11].
1.3.2. Thành phần hóa học của dammar
Các dammar nói chung đều là hỗn hợp của các hợp chất sesquiterpenoid và
triterpenoid [8]. Thành phần sesquiterpen của các dammar cũng khác nhau giữa các
loài, nhưng phải thừa nhận rằng phần lớn kết quả phân tích khối phổ cho thấy sự
tương đồng về thành phần hóa học giữa các mẫu. Điều này dẫn đến sự phức tạp
trong việc xác định nguồn gốc mẫu nghiên cứu [8].
Bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS), Pauline Burger và
cộng sự [1] đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của các mẫu dammar hóa
thạch trong các công trình khảo cổ ở Bồ Đào Nha và một số nước châu Á, so sánh
với các mẫu nhựa tươi của nhiều loài thuộc chi Dipterocarpus ở vườn quốc gia Xa
Mát, Việt Nam. Kết quả cho thấy: tất cả các mẫu khảo cổ đều phát hiện được sự có
mặt của hợp chất sesquiterpenoid và triterpenoid. So sánh kết quả sắc ký giữa các
mẫu khảo cổ và các mẫu đối chiếu, các hợp chất triterpenoid dễ dàng được nhận
diện là thành phần chính của tất cả các mẫu: dẫn chất damaran (damaradien-3-on),
các dẫn chất olean (olean-9(11),12-dien-3-on; 28-nor-β-amyren-3-on; β-amyren-3-

on; olean-13(18)-en-3-on; oleanoic aldehyd), các dẫn chất ursan (28-nor-α-amyren-
3-on; α-amyren-3-on; ursonic aldehyd). Ngoài ra còn thấy có các hợp chất


12
triterpenoid không đặc hiệu (không phải là biomarker) cho dammar: lup-20(29)-en-
3-on; stigmastadienon; friedour-7-en-3-on. Các mẫu đối chiếu cũng đã được P.
Burger phân nhóm dựa vào tỷ lệ các sesquiterpen trong phần bay hơi được, gồm có:
α-gurjunen, β-gurjunen, allomadendren, cyperen (các sesquiterpen A); caryophyllen,
humulen, copaen, farnesan (các sesquiterpen B).
Noryawati Mulyono [13] đã nghiên cứu thành phần hóa học của stone
dammar – một nhựa cứng có nguồn gốc từ loài Shorea eximia Scheff ở Indonesia
[13]. Tiến hành chiết mẫu với dung môi ethyl acetat, sau đó đem phân tích sắc ký
khí kết hợp khối phổ. Kết quả thành phần chính là các hợp chất sesquiterpen như α-
copaen, valencen, β-elemen, alloaromadendren, spathulenol, (-)caryophyllen, α-
cadinol, δ-cadinen và nhiều hợp chất sesquiterpenoid khác như α-amorphen, α-
calacoren [13].
Monalisa Mallick và cộng sự [9] đã tiến hành so sánh thành phần trong nhựa
hóa thạch và nhựa cứng hiện tại của các loài thuộc chi Shorea, họ Dầu
(Dipterocarpaceae) ở Ấn Độ. Kết quả gồm hai phần: các hợp chất sesquiterpen và
triterpenoid. Trong khi các mẫu nhựa hiện tại cho kết quả các hợp chất sesquiterpen
bao gồm các thành phần: α-copaen, β-bourbonen, β-caryophyllen, germacren-D,
germacren-B và spathulenol; các mẫu hóa thạch lại có phần sesquiterpen là các hợp
chất khung C
15
-cadalen như δ-selinen, α-muurolen, calamenen, 5,6,7,8-tetrahydro
cadalen và cadalen. Phần triterpenoid của tất cả các mẫu đều chứa α- và β-amyrin.




13
1.3.3. Sử dụng dammar trên thế giới
Các loại dammar được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau từ nhiều thế
kỷ nay. Tùy thuộc vào các thành phần chứa trong mỗi loại nhựa này mà công dụng
của chúng hết sức đa dạng [8].
- Trám bề mặt thuyền:
Dammar được dùng để phủ bề mặt bên ngoài của thuyền (ở Cam-pu-chia,
miền trung và nam Việt Nam, ngư dân đặc biệt dùng cho các loại thuyền thúng). Để
dùng vào việc này, các loại “nhựa dầu” được phối hợp cùng các nhựa cứng khác
(dammar). Hỗn hợp này phải thỏa mãn một số điều kiện sau [8]:
+ Phải hoàn toàn dính được vào cấu trúc gỗ hoặc tre.
+ Phải thể hiện một cấu trúc đủ mỏng để có thể thấm vào các khe nứt nhỏ và
lấp đầy các lỗ hổng dưới đáy thuyền.
+ Khi quét lên bề mặt thuyền, hỗn hợp có thể đặc sệt nhưng phải đủ lỏng để
thấm sâu vào các vết nứt.
- Véc-ni và keo:
Ở các nước Đông Nam Á (Philipin, Malaisia, Indonesia, Việt Nam…) và các
nước Trung Á, nhựa dammar batu được sử dụng làm véc-ni trong công nghiệp chế
tạo nội thất và lĩnh vực nghệ thuật [5].
Ở các nước châu Âu, các loại nhựa dammar được sử dụng làm chất liệu trong
lĩnh vực nghệ thuật từ thế kỷ 9. Vì sự xuất hiện của một xu hướng mới, sử dụng chất
liệu khác ít ngả vàng hơn và không dễ bị rạn nứt, việc sử dụng các loại dammar
trong hội họa đang ngày một giảm. Tuy nhiên, hiện nay chúng vẫn được lựa chọn
làm nguyên liệu để sản xuất các loại véc-ni [7], [16].
- Sử dụng trong y học:
Nhựa các loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) được lựa chọn sử dụng như
một phương thuốc nhờ vào thành phần hóa học và đặc tính sinh học của chúng.


14

Người ta có thể dùng các loại dammar này đơn độc hoặc phối hợp thành hỗn hợp
dùng ngoài da cũng như các đường dùng khác. Chúng có tác dụng lợi tiểu, gây trung
tiện, long đờm, ra mồ hôi, kháng khuẩn và kháng sinh [8].
Ở Ấn Độ, damar batu đã được nghiên cứu trong chế tạo màng phim mỏng
bằng phương pháp chất nền thủy ngân sử dụng làm hệ điều trị qua da [14], [15].
- Các tác dụng khác:
Nhựa các loại cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) có rất nhiều công dụng khác
nhau. Khả năng không thấm nước của chúng được sử dụng bằng cách phối hợp với
cao su tự nhiên để tạo thành hỗn hợp chống thấm nước cho quần áo và các loại phụ
kiện khác, hoặc chúng cũng có thể được dùng để ngăn côn trùng [2].
Các loại nhựa này cũng có trong các hỗn hợp vữa và chất kết dính xây dựng:
người ta tìm thấy dấu vết của chúng trong “xi măng” xây dựng các khu đền Chăm cổ
ở Việt Nam [6]. Các loại nhựa này còn được sử dụng với mục đích bảo quản gỗ
tránh sự tác động của thời tiết [2].
Thành phần bay hơi được trong damar batu được sử dụng trong công nghệ
sản xuất nước hoa ở Singapo vì chúng có mùi tương tự như tinh dầu hoắc hương mà
giá thành lại rẻ hơn nhiều lần [8].
Một vài loài cho nhựa có mùi hương được sử dụng trong sản xuất thuốc lá
hoặc kẹo cao su [2].
Vì chứa các thành phần có khả năng chống oxy hóa, chúng cũng được thêm
vào các loại rượu vang nhằm mục đích bảo quản rượu [12].
Trong lĩnh vực công nghiệp, damar batu cũng có mặt trong nhiều sản phẩm
khác nhau: véc-ni, keo, mực in, dải băng trong máy in, xì gà, giấy carbon, xà phòng,
bột giặt [1].



15
Chương 2: NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là “Nến đất” được thu mua tại các địa phương khác nhau ở
các tỉnh Miền Trung Việt Nam vào tháng 8/2014.
- Hà Tĩnh: Hà Tĩnh loại 1 (ký hiệu: HT1), Hà Tĩnh loại 2 (là loại 1 được phơi
thêm một thời gian dưới ánh sáng mặt trời) (ký hiệu: HT2), Hà Tĩnh loại 3 (ký hiệu:
HT3). Thông tin phân loại do người cung cấp mẫu đưa ra.
- Huế (ký hiệu: H).
- Nghệ An: Quế Phong (ký hiệu: QP) , Vinh (ký hiệu: V)
Mô tả mẫu: các mẫu nghiên cứu đều có thể chất rắn, màu nâu xám (nâu đất),
có mùi thơm đặc trưng. Giữa các loại có đôi chút khác biệt về thể chất:
- Mẫu thu tại Hà Tĩnh:
Loại 1: có thể chất rắn chắc, đặc, khi nghiền nhỏ thấy bên trong có màu nâu
đậm và sáng.
Loại 2: có độ cứng kém hơn loại 1, màu sắc bên trong tương tự như loại 1.
Loại 3: thể chất xốp, nghiền ra thấy bên trong có màu hổ phách, không đặc
hoàn toàn, thỉnh thoảng có lỗ rỗng.
- Mẫu thu tại Huế: thể chất hơi xốp, giòn, bên trong màu nâu đen, độ cứng
không đồng đều.
- Mẫu thu tại Nghệ An (Quế Phong, Vinh): thể chất xốp, độ cứng không đồng
đều, màu cánh gián (mẫu Quế Phong có màu sáng hơn so với các mẫu còn lại).


16

HT1
HT2
HT3

H

QP
V
Hình 2.1. Mẫu “Nến đất” thu tại các địa phương

Dược liệu sau khi thu về được nghiền nhỏ kích thước khoảng 1mm-5mm.
Mẫu nghiên cứu được bảo quản riêng biệt trong các túi nilon kín, để ở nơi khô ráo
thoáng mát.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
2.1.2.1. Máy móc và thiết bị nghiên cứu
 Cân kỹ thuật Sartorius.
 Cân phân tích Precica (Switzerland).
 Máy đo độ ẩm Ohaus MB25.
 Tủ sấy BINDER ở nhiệt độ 105-110
o
C.

×