Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và khả năng cải thiện hội chứng tự kỷ trên thực nghiệm của phân đoạn n butanol từ cao chiết athanol cây rau đắng biển bacopa monnieri (l ) wettst

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.8 KB, 51 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
KHẢ NĂNG CẢI THIỆN HỘI CHỨNG TỰ KỶ
TRÊN THỰC NGHIỆM CỦA PHÂN ĐOẠN
n-BUTANOL TỪ CAO CHIẾT ETHANOL
CÂY RAU ĐẮNG BIỂN
Bacopa monnieri (L.) Wettst.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

HÀ NỘI- 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
KHẢ NĂNG CẢI THIỆN HỘI CHỨNG TỰ KỶ
TRÊN THỰC NGHIỆM CỦA PHÂN ĐOẠN
n- BUTANOL TỪ CAO CHIẾT ETHANOL
CÂY RAU ĐẮNG BIỂN
Bacopa monnieri (L.) Wettst.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:


1.

Ths. Phạm Thái Hà Văn

2.

Ts. Phạm Thị Nguyệt Hằng

Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược cổ truyền – trường Đại học
Dược Hà Nội
2. Khoa Dược lý - Sinh hóa - Viện Dược Liệu

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện khóa luận, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình từ các tập thể cá nhân.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
Ths. Phạm Thái Hà Văn- giảng viên bộ mơn Dược cổ truyền
Ts. Phạm Thị Nguyệt Hằng- phịng Dược lý- Sinh hóa Viện Dược liệu
Những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
q trình thực hiện khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn các thầy các cơ trường Đại học Dược nói chung và các thầy
cơ bộ mơn Dược cổ truyền nói riêng đã tận tình dạy dỗ, tao điều kiện cho tơi
cũng như các bạn sinh viên trong suốt 5 năm học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị phịng Dược lý- Sinh hóa Viện
Dược liệu đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè

những người đã đồng hành, động viên, hết lịng giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận
này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Hương


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN.................................................................................... 3
1.1. Hội chứng tự kỷ. ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm hội chứng tự kỷ. .................................................................. 3
1.1.2. Dịch tễ . .............................................................................................. 3
1.1.3. Phân loại. ............................................................................................ 4
1.1.4. Nguyên nhân........................................................................................ 4
1.1.5. Triệu chứng bệnh................................................................................. 5
1.1.6. Thuốc điều trị hội chứng tự kỷ ............................................................. 6
1.2. Cây rau đắng biển ...................................................................................... 8
1.2.1. Thành phần hóa học ............................................................................ 8
1.2.2. Tác dụng dược lý ............................................................................... 12
2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu ..................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
2.1.2. Nguyên vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ..................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 17
2.3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học ....................................................... 17
2.3.2. Nghiên cứu tác dụng dược lý ............................................................ 18

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 21
Chương 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................... 22
3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học............................................................... 22


3.1.1. Định tính saponin bằng các phản ứng hóa học .................................. 22
3.1.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng ....................................................... 24
3.2. Nghiên cứu tác dụng dược lý ................................................................... 28
3.2.1. Đánh giá tác dụng trên khả năng vận động của chuột bằng máy đếm
vận động tự nhiên hồng ngoại. .................................................................... 28
3.2.2. Đánh giá tác dụng cải thiện tương tác xã hội bằng bài tập hành vi
cộng đồng.................................................................................................... 30
3.3.Bàn luận ................................................................................................... 33
3.3.1. Về thành phần hóa học ...................................................................... 33
3.3.2. Về tác dụng dược lý ........................................................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 35
1. Kết luận ...................................................................................................... 35
2. Kiến nghị.................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO


BM

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
cao khô phân đoạn n- butanol từ cao chiết ethanol của cây
rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst

Cao rau đắng biển

cao khô phân đoạn n- butanol từ cao chiết ethanol của cây

rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst

CAT

Catalase

CDC

Centers for Disease Control and Prevention

DSM- IV

Centers for disease control and prevention- 4th Edition

FDA

the U.S. Food and Drug Administration

GPX

Glutathione peroxidase

i.p

Tiêm phúc mạc

ICD

International Classification of Diseases


SKLM

Sắc ký lớp mỏng

SOD

Superoxide dismutase

SSRIs

Thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin

VPA

Valproate


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

Kết quả định tính saponin bằng các phản ứng
hóa học
Kết quả định tính bằng SKLM của cao
Rau đắng biển
Kết quả đánh giá tương tác xã hội bằng bài tập
hành vi cộng đồng

23

27

31


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT

Trang

1

Hình 1.1

Bacosid B

9


2

Hình 1.2

Bacosid A

10

3

Hình 2.1

Sơ đồ thiết kế thử nghiệm

19

4

Hình 3.1

Kết quả phản ứng phân biệt saponin steroid và

24

saponin triterpenoid
5

Hình 3.2


Sắc ký đồ cao rau đắng biển

26

6

Hình 3.3

Kết quả đánh giá khả năng vận động của chuột

29

bằng máy đếm vận động tự nhiên hồng ngoại.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng tự kỷ là một loại khuyết tật do rối loạn của hệ thần kinh gây
ảnh hưởng đến hoạt động não bộ, được đặc trưng bởi ba khiếm khuyết chính về
giao tiếp, tương tác xã hội và hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, lặp
đi lặp lại. Ngày nay, hội chứng tự kỷ đang phát triển với một tốc độ đáng báo
động, với tỷ lệ 1/ 88 trẻ em (CDC, 2012), trong đó tỷ lệ bé trai mắc bệnh này cao
gấp 4 lần so với bé gái. Tại Mỹ, số trẻ được chẩn đoán mắc chứng tự kỷ cao hơn
so với tổng số trẻ bệnh ung thư, tiểu đường và AIDS cộng lại [40].
Hiện nay, y học hiện đại chưa có thuốc đặc hiệu cho hội chứng tự kỷ mà
chỉ điều trị các tổn thương não kèm theo như động kinh, tăng động, thiếu tập
trung, các hành vi bất thường và dùng thêm một số thuốc dưỡng não. Các loại
thuốc hay được sử dụng cho điều trị hội chứng tự kỷ hiện nay chủ yếu là thuốc
tân dược nhưng cũng chỉ kiểm soát được các triệu chứng và có nhiều tác dụng

khơng mong muốn. Vì thế nhu cầu nghiên cứu phát triển các loại thuốc mới có
nguồn gốc từ dược liệu khơng có tác dụng phụ để hỗ trợ và điều trị hội chứng tự
kỷ là rất cần thiết và đang được thế giới quan tâm.
Trên thế giới, từ lâu y học cổ truyền Ấn Độ đã dùng rau đắng biển
(Bacopa monnieri (L.) Wettst) như một loại thuốc bổ thần kinh và điều trị các rối
loạn thần kinh như lo lắng, trầm cảm, động kinh, sa sút trí tuệ [15]. Ngày nay,
nhiều nghiên cứu hiện đại về thành phần hóa học và dược lý đã chứng minh hiệu
quả của rau đắng biển trên hệ thần kinh của chuột và người.
Ở Việt Nam, cũng đã có các nghiên cứu về tác dụng dược lý của rau đắng
biển [5][22] nhưng chưa nhiều, để có thể khẳng định được tác dụng trong hỗ trợ
và điều trị tự kỷ và phát triển thành thuốc chúng tôi thực hiện đề tài:


2

Nghiên cứu thành phần hóa học và khả năng cải thiện hội chứng tự kỷ
trên thực nghiệm của phân đoạn n – butanol từ cao chiết ethanol cây Rau
đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst.
Với 2 mục tiêu:
- Nghiên cứu thành phần hóa học của phân đoạn n – butanol từ cao chiết
ethanol cây Rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst.
- Nghiên cứu khả năng cải thiện hội chứng tự kỷ trên động vật thực nghiệm
của phân đoạn n – butanol từ cao chiết ethanol cây Rau đắng biển Bacopa
monnieri (L.) Wettst.


3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Hội chứng tự kỷ.

1.1.1. Khái niệm hội chứng tự kỷ.
Theo tổ chức Liên hợp quốc, hội chứng tự kỷ được định nghĩa như sau: tự
kỷ là một loại khuyết tật phát triển tồn tại suốt đời, thường được biểu hiện ra
ngoài trong 3 năm đầu đời. Tự kỷ do một rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến chức
năng hoạt động của não bộ gây nên chủ yếu ảnh hưởng trẻ em và người lớn ở
nhiều quốc gia khơng phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế- xã
hội. Đặc điểm của nó là sự khó khăn trong tương tác xã hội, các vấn đề vè giao
tiếp bằng lời nói và khơng bằng lời nói, có các hành vi, sở thích, hoạt động lặp đi
lặp lại và hạn chế [8].
Thuật ngữ rối loạn phổ tự kỷ “ Autism Spectrum Disorders – ASDs” bao
gồm:
Rối loạn tự kỷ
Hội chứng Asperger
Rối loạn bất hòa nhập tuổi ấu thơ
Rối loạn Rett
Rối loạn phát triển lan tỏa
1.1.2. Dịch tễ .
Tỷ lệ chẩn đoán trẻ mắc tự kỷ trong những năm gần đây có xu hướng tăng
lên, trong đó tự kỷ điển hình chiếm 16,8% cịn lại là các thể khác. Trẻ trai mắc tự
kỷ nhiều hơn trẻ gái 4 lần. Theo những số liệu mới nhất cứ một trong 88 trẻ em
Mỹ bị tự kỷ ( theo Trung tâm kiểm soát bệnh dịch Hoa Kỳ- CDC,2012). Tại Mỹ,
số trẻ được chẩn đoán mắc chứng tự kỷ cao hơn so với tổng số trẻ bệnh ung thư,


4

tiểu đường và AIDS cộng lại [40].
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu điều tra, thống kê chính thức về
trẻ tự kỷ, tỉ lệ bệnh nhi đến khám và điều trị tự kỷ tại các bệnh viện nhi năm
2007 tăng gấp 33-50 lần so với năm 2000 [6].

1.1.3. Phân loại.
Theo phân loại quốc tế DSM - IV và ICD - 10 tự kỷ được chia thành 2
loại:
- Tự kỷ điển hình: Tự kỷ bẩm sinh (phát hiện ngay sau sinh hoặc rất sớm sau
sinh) chậm phát triển và có các triệu chứng xuất hiện ngay sau sinh đến trước 3
tuổi.
- Tự kỷ khơng điển hình: Tiền sử phát triển bình thường tới 12 - 30 tháng tuổi,
sau đó ngừng phát triển đột ngột hoặc thoái triển (mất các kỹ năng đã có) và các
triệu chứng khác của tự kỷ xuất hiện.
Nếu xét ở góc độ mức độ chủ động trong giao tiếp của trẻ tự kỷ, chúng ta có thể
chia thành ba nhóm trẻ tự kỷ.
- Nhóm khơng phản ứng: hoàn toàn từ chối giao tiếp, kể cả giao tiếp ngơn ngữ và
giao tiếp phi ngơn ngữ.
- Nhóm thụ động: chấp nhận giao tiếp nhưng không bao giờ chủ động.
- Nhóm chủ động nhưng kỳ quặc: có thể chủ động trong giao tiếp nhưng lại giao
tiếp một cách hết sức kỳ quặc, lập dị.
1.1.4. Nguyên nhân.
Từ khi phát hiện năm 1943 cho đến nay, khoa học vẫn chưa xác định
chính xác ngun nhân của chứng tự kỷ, có một số nguyên nhân được đưa ra:
- Yếu tố di truyền:
Các kết quả nghiên cứu về gia đình và các cặp song sinh cho thấy yếu tố di


5

truyền đóng một vai trị trong các ngun nhân của hội chứng tự kỷ[28].
Một nghiên cứu ở Mỹ ( 2002) nhận thấy vùng gen đặc biệt trên cặp nhiễm
sắc thể 11 gọi là Neurexin 1. Neurexin 1 thuộc dòng các gen chịu trách nhiệm
giúp tế bào thần kinh liên lạc với nhau, do bị lỗi nên quá trình liên lạc, xử lý
thơng tin của trẻ bị chậm, khơng chính xác [4].

- Do sự bất thường của não bộ :
Nhiều nghiên cứu đánh giá về giải phẫu thần kinh và hình ảnh hệ thần
kinh trên người bệnh tự kỷ nhận thấy có sự bất thường về cấu trúc não bộ đặc
biệt ở vùng thùy trán, thùy thái dương và tiểu não. Những vùng não này được
xem là có liên quan đến chức năng nhận thức xã hội, học hỏi, chức năng cảm
xúc. Những bất thường này có thể là nguyên nhân cho những thâm hụt trong hội
chứng tự kỷ[31].
- Yếu tố môi trường :
+ Trước và sau khi sinh, trẻ bị phơi nhiễm bởi các yếu tố tiền oxy hóa như acid
valproic , thủy ngân, chì, virut, ơ nhiễm khơng khí, chất độc, thalidomide, và
acid retinoic có thể kích hoạt các yếu tố stress oxy hóa trong bệnh tự kỷ.
+ Trẻ ít hoặc không giao tiếp, tương tác với mọi người xung quanh dẫn tới thói
quen hạn chế và thiếu hụt kỹ năng giao tiếp.
1.1.5. Triệu chứng bệnh
Triệu chứng của hội chứng tự kỷ là rất khác nhau trên mỗi trẻ mắc chứng
tự kỷ, nhưng các triệu chứng đều thuộc 3 lĩnh vực sau:
- Giảm khả năng tương tác xã hội: Trẻ mất hoặc giảm khả năng sử dụng hành vi
không lời, khơng có khả năng xây dựng các mối quan với bạn bè, thiếu sự chia
sẻ niềm vui, sở thích, các mối quan tâm với người khác, thiếu sự trao đổi qua lại
về tình cảm.


6

- Giảm khả năng giao tiếp: Chậm hoặc hoàn toàn khơng phất triển kỹ năng nói;
sử dụng ngơn ngữ trùng lặp, dập khn; thiếu cách chơi đa dạng, trị chơi đóng
vai, bắt trước mang tính xã hội phù hợp với mức độ phát triển.
- Hành vi lặp đi lặp lại, dập khuôn: Quá bận tâm đến một số thứ: trẻ chỉ thích
một số đồ chơi hoặc một bộ phận trên đồ chơi; có các biểu hiện mang tính lặp
lại: gõ tay, vặn tay, đi ngón, lắc lư thân thể.

Một số các rối loạn mắc kèm: rối loạn giấc ngủ, chậm phát triển trí tuệ, động
kinh,lo lắng, gặp một số vấn đề về tiêu hóa.
1.1.6. Thuốc điều trị hội chứng tự kỷ
Hiện nay, vẫn chưa có một phác đồ điều trị chuẩn cho hội chứng tự kỷ.
Mục tiêu điều trị hội chứng tự kỷ nhằm cải thiện những khiếm khuyết trong giao
tiếp, tương tác xã hội, phát huy tối đa khả năng, hạn chế các rối loạn hành vi
trong hội chứng tự kỷ để người bệnh phát triển và hòa nhập với xã hội tốt hơn,
đặc biệt là trẻ em.
Hôi chứng tự kỷ khơng thể điều trị khỏi hồn tồn bằng thuốc. Tuy nhiên,
nhiều thuốc có hiệu quả trong việc giảm thiểu các triệu chứng hành vi nghiêm
trọng trên bệnh nhân rối loạn tự kỷ[37].
Các nhóm thuốc hay sử dụng
1.1.6.1. Thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin( SSRIs)
Cục quản lý dược và thực phẩm Hoa kỳ( FDA) chấp thuận thuốc SSRIs sử
dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng tự kỷ có thể được dùng cho trẻ
em trên 7 tuổi bao gồm fluoxetine (Prozac ®), fluvoxamine (Luvox ®), sertraline
(Zoloft® ), và clomipramine (Anafranil® ).


7

Nhiều nghiên cứu cho thấy các SSRIs có hiệu quả điều trị các triệu chứng
lo âu, trầm cảm, hành vi gây hấn, tự gây thương tích, tăng động trên trẻ mắc hội
chứng tự kỷ. Một số tác dụng phụ của các SSRIs đã nhận thấy buồn nôn, chán
ăn, mất ngủ[16]. Năm 2005, FDA quyết định đưa ra cảnh báo về một tác dụng
phụ nghiêm trong của tất cả các thuốc chống trầm cảm là tăng nguy cơ có suy
nghĩ hoặc nỗ lực tự tử ở trẻ em và thanh thiếu niên.
1.1.6.2. Thuốc chống loạn thần khơng điển hình
Các thuốc chống loạn thần khơng điển hình như risperidone, olanzapine,
quetiapine và ziprazidone được chỉ định phổ biến trong điều trị hội chứng tự kỷ

và các thuốc này có hiệu quả giảm thiểu các hành vi hung hăng, gây hấn, tự gây
thương tích. Tuy nhiên, chỉ có hai thuốc được Cục quản lý Dược và thực phẩm
Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để chỉ định điều trị cho trẻ tự kỷ từ 5 đến 16 tuổi.
Risperidone được phê duyệt vào cuối năm 2006, sau đó là aripiprazole trong năm
2009.
Một số tác dụng phụ của các thuốc này như: tăng cân, béo phì, rối loạn
đường huyết và lipid máu, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong ở người
cao tuổi
1.1.6.3. Các chất kích thích
Methylphenidate (Ritalin®) là một chất kích thích thường được chỉ định
cho trẻ em và trẻ vị thành niên mắc chứng tự kỷ. Methylphenidate có hiệu quả
cải thiện triệu chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, tuy nhiên thuốc có một số
tác dụng phụ: chán ăn, gây hấn, mất ngủ [20].
Ngoài ra, một số thuốc khác cũng được chỉ định trong điều trị cho bệnh
nhân tự kỷ:


8

Melatonin là một hormone có vai trị trong hoạt động điều hịa nhịp điệu
sinh học của cơ thể, có hiệu quả trong điều khiển các rối loạn giấc ngủ [9].
Thuốc chống co giật: như là carbamazepine (Tegretol®) , lamotrigine
(Lamictal®), topiramate (Topamax®), acid valproic (Depakote®) chỉ định điều
trị triệu chứng động kinh, co giật.
Naltrexone: nó đã được chứng minh là có thể dùng điều trị những hành vi
bất thường trên bệnh nhân tự kỷ[13]. Nhiều báo cáo về hiệu quả cải thiện các
hành vi tự gây thương tích, tăng động, thiếu chú ý, bốc đồng, dễ bị kích
động[17].
1.2. Cây rau đắng biển
Rau đắng biển có tên khoa học là Bacopa monnieri (L), thuộc họ hoa mõm

sói (Scrophulariacere).
Ở Việt Nam: cây cịn được gọi là rau sam trắng, rau sam đắng, cây ruột gà.
Sách Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam chỉ gọi một tên duy nhất
là Sam Trắng [7].
1.2.1. Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học có tác dụng dược lý trong rau đắng biển bao gồm
alkaloid, saponin, sterol. Trong đó, thành phần quan trọng là các hợp chất thuộc
nhóm saponin và các saponin trong rau đắng biển được xác định là các saponin
triterpenoid nhóm drammaran có các sapogenin chính là jujubogenin và
pseudojujubogenin.
Bacosid A và bacosid B
Trong nhóm các saponin, thành phần hóa học có tác dụng lên hoạt động
của hệ thần kinh, tác dụng hướng thần hoặc chống lại chứng mất trí nhớ là
bacosid A, có tên khoa học là 3-( α-Larabinopyranosyl)-O-β-D-glucopyranoside-


9

10,20-dihydroxy-16-keto-dammar-24-en [30].
Gần đây, các nghiên cứu về bacosid A bằng phương pháp HPLC đã cho
thấy bacosid A là hỗn hợp của 4 saponin được đặt tên là bacosid A3, bacosid II,
một jujubogenin là đồng phân của bacopasaponin C là 3-O-[α-Larabinofuronosyl-(1-2)-{β-D-glucopyranosyl-(1-3)-α-L-arabinopyranosyl]
jujubogenin (còn được gọi là bacopasid X ) và bacopasaponin C [21].

Hình1.1 : Bacosid A
Bacosid B được phát hiện cùng lúc với bacosid A, ban đầu được phát hiện
chỉ khác với bacosid A ở phần đường thể hiện năng suất quay cực và có thể là
một đồng phân với bacosid A. Tuy nhiên gần đây các nhà khoa học đã xác định
bacosid B là một hỗn hợp các saponin có các aglycon là các jujubogenin hoặc
pseudojujubogenin như: bacopasid N1, bacopasid N2, bacopasid- IV, bacopasidV [18].



10

Hình1.2 : Bacosid B
Các bacopasaponin:
Bằng phương pháp quang phổ và biến đổi hóa học, 3 saponin triterpenoid
mới được phân lập và xác định là:
- Bacopasaponin A: 3-O[α-L- arabinopyranosyl-20- O- α-L-arabinopyrasosyl]
jujubogenin
- Bacopasaponin B: 3-O[α-L-arabinofuranosyl(1→2)- α-L- arabinopyranosyl]
pseudojujudogen
- Bacopasaponin C: 3-O-[β-D-glucopyranosyl(1→3)-α-Larabinofuranosyl(1→2)- α-L-arabinopyranosyl] pseudojujubogenin [21].
Các bacopasaponin tiếp theo là các bacopasaponin D, E, F, G:
- Bacopasaponin D là một pseudojujubogenin glycoside có tên khoa học là : 3O[α-L-arabinofuranosyl(1→2)- β-D-glucopyranosyl] pseudojujubogenin
[19].
- Bacopasaponin E: 3-O-[β-D-glucopyranosyl(1→3){α-Larabinofuranosyl(1→2)}α-L-arabinopyranosyl]-20-O-(α-L-arabinopyranosyl)
jujubogenin.


11

- Bacopasaponin F: 3-O-[β-D-glucopyranosyl(1→3){α-Larabinofuranosyl(1→2)}β-D-glucopyranosyl]-20-O-α-L-arabinopyranosyl)
jujubogenin
- Bacopasaponin G: Hou và cộng sự đã phân lập được một saponin mới năm
2002 đặt tên là bacopasaponin G, một dẫn xuất được Matsutaka đặt tên là
(3R)-1- octan- 3yl- ( 6-O-sufonyl) - β-D-glucopyranosid [27].
Một số các bacopasid:
Các bacopasid III, IV, V có tên khoa học lần lượt là : 3-O-α-Larabinofuranosyl-(1-2)-β-D-glucopyranosyljujubogenin,
glucopyranosyl


-(1-3)-α-L-arabinofuranosyljujubogenin,

3-O-β-D
3-O-β-D-

glucopyranosyl-(1-3)- α-L-arabinofuranosyl pseudojujubogenin [19].
Một số thành phần khác:
Ngồi các thành phần hoạt chất chính là các saponin đã phân lập và xác
định cấu trúc, một số thành phần khác cũng được tìm thấy trong rau đắng biển
như: alkaloid brahmi là thành phần đầu tiên được phân lập và xác định trong rau
đắng biển [34]. Sau đó, các alkaloid tiếp theo cũng được xác định là nicotin,
herpestin [12]. Tiếp theo, các báo cáo phân lập được D- mannitol và một
saponin, hersaponin và các muối kali [14], acid betulinic, acid betunic, Wogonin,
Oroxindin, stigmastrol, beta-sitosterol cũng như nhiều loại acid amin như là
alpha alinin, acid aspartic, acid glutamic và serin và các ester của nó. Các
hydrocacbon bão hịa như heptacosan, octacosan, nonacosan, triaconnan,
hentacontan và nhiều hợp chất hữu cơ khác như nicotin, acid brahmic, acid
ascorbic,acid pectic, acid béo…[18].


12

1.2.2. Tác dụng dược lý
Rau đắng biển đã có lịch sử được sử dụng trong nền y học cổ truyền Ấn
Độ từ cách đây 3000 năm, loài cây này được dùng để điều trị nhiều chứng rối
loạn thần kinh khác nhau và cũng được sử dụng như một loại thuốc bổ não để
tăng cường trí nhớ, khả năng học tập , sự tập trung, và hỗ trợ điều trị cho các
bệnh nhân động kinh hoặc trầm cảm [15].
Hiện nay, nhiều nghiên cứu về dược lý cho thấy rau đắng biển có nhiều

tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (tăng cường trí nhớ, chống lo âu, trầm
cảm, chống co giật và giảm Parkinson), chống oxy hóa, chống viêm, giảm đau,
kháng khuẩn, hiệu quả trong điều trị các bệnh tim mạch, hơ hấp, đường tiêu hóa.
1.2.1.1. Tác dụng chống lo âu, trầm cảm.
Từ thời cổ đại rau đắng biển đã được sử dụng để điều trị các rối loạn tâm
thần và có thể là một thuốc hướng thần tiềm năng. Hiện nay có thêm nhiều bằng
chứng khoa học chứng minh cho hiệu quả này.
Yun Zhon và cộng sự đã nghiên cứu và chứng minh bacosid I, bacosid II
và bacopasaponin C là ba thành phần có hoạt tính chống trầm cảm trên mơ hình
chuột bơi cưỡng bức và mơ hình treo đi chuột [38]. Trong một nghiên cứu
khác cũng của Yun Zhon và cộng sự, ba saponin được phân lập từ rau đắng biển
là bacopasid XI, bacosid I và bacopasaponin C được cho là có hoạt tính hướng
thần (nootrophic) trong thử nghiệm mê lộ Morris và thử nghiệm gây suy giảm trí
nhớ bằng scopolamine trên chuột [39].
Cao chiết rau đắng biển (chứa 25% bacosid A) có tác dụng an thần tương
đương với benzodiazepine và lorazepam. Hoạt tính này tùy thuộc vào liều lượng
sử dụng và đặc biệt là không gây phản ứng phụ như tạo quên lãng, nhầm lẫn như
lorazepam mà còn giúp cải thiện trí nhớ [11].


13

Một thử nghiệm lâm sàng nhỏ, kéo dài 1 tháng tiến hành trên 35 bệnh
nhân chẩn đoán bị rối loạn lo lắng (anxiety neurosis) cho dùng sirô rau đắng
biển, ngày 2 lần mỗi lần 15ml (tương đương với 12 gram dịch chiết thơ rau đắng
biển) ghi nhận có những suy giảm rõ rệt về các triệu chứng và mức độ , mệt mỏi
tinh thần và tăng được trí nhớ đồng thời giúp bệnh nhân lên cân, giảm thở gấp và
giảm huyết áp [33].
Một nghiên cứu gần đây của Manavi và cộng sự ( 2010) cũng đã chứng
minh rằng rau đắng biển ở liều dùng 80 mg/kg có tác dụng chống lại rối loạn

gồm cả trầm cảm và lo lắng [14].
Những kết quả này gợi ý rằng rau đắng biển có tiềm năng dùng để điều trị
rối loạn trầm cảm và đồng thời vừa rối loạn lo lắng vừa trầm cảm.
1.2.1.2. Tác dụng chống động kinh.
Rau đắng biển cũng được biết đến tác dụng có hiệu quả đối với bệnh động
kinh. Một số nghiên cứu gần đây đã khẳng định loài thực vật này và hoạt chất
bacosid A của nó đóng vai trị kiểm sốt cơn động kinh thơng qua việc giảm thụ
thể GABA ở vùng thể vân và vùng hải mã trong não chuột cống trắng [23].
Các saponin triterpenoid ( bao gồm các bacosid) của rau đắng biển có vai
trị quan trọng trong việc tăng cường dẫn truyền xung động thần kinh, các
bacosid có tác dụng hỗ trợ sửa chữa các hư hỏng trên tế bào thần kinh bằng cách
tăng cường hoạt động enzym kinase, phục hồi và tái sinh các khớp thần kinh.
Những tác dụng trên làm cho nó như một loại thuốc bổ thần kinh tuyệt vời so với
các thuốc an thần giúp điều chỉnh hành vi. Vì vậy, rau đắng biển có thể hỗ trợ
điều trị bệnh động kinh. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy vai trò bảo vệ thần
kinh của cao chiết rau đắng biển trong quá trình co giật và tổn thương nhận thức
xảy ra có liên quan tới động kinh gây ra bởi pilocarpine [25].


14

1.2.1.3. Tác dụng trong việc cải thiện trí nhớ và khả năng nhận thức, học hỏi.
Một nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả của cao chiết rau đắng biển trên việc
thay đổi hành vi của chuột Wistar khi uống cao chiết ở các khoảng thời gian
khác nhau và liều dùng khác nhau. Kết quả cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về khả
năng học tập qua thị giác và cải thiện trí nhớ ở chuột khi điều trị bằng cao chiết
rau đắng biển. Những kết quả này càng khẳng định một cách rõ rệt về hiệu quả
của cao chiết rau đăng biển dùng đường uống giúp cải thiện khả năng học và nhớ
ở chuột [36].
Tác dụng của rau đắng biển trên khả năng học tập đã được kiểm tra trên

chuột uống cao cồn của rau đắng biển (liều 40mg/kg trong 3-5 ngày liên tục),
bằng cách tạo sốc qua việc rọi ánh sáng gây lóa, sau đó đánh giá phản ứng của
chuột: kết quả cho thấy nhóm dùng thuốc giữ được khả năng đã học từ trước
đồng thời cải thiện trí nhớ [32].
Ngồi các nghiên cứu trên chuột cũng đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác
dụng của rau đắng biển trên hệ thần kinh của người. Một nghiên cứu của Steven
Roodenrys và cộng sự được tiến hành trên 76 người có độ tuổi từ 40 đến 65 đánh
giá chức năng của bộ nhớ và mức độ lo lắng. Kết quả cho thấy rau đắng biển có
ảnh hưởng đáng kể trong việc ghi nhớ các thông tin mới. Điều này gợi ý rằng rau
đắng biển có tác dụng làm giảm tỷ lệ quên đi các thông tin mới ở người [26].
Một nghiên cứu khác của C.Stough và cộng sự cũng cho kết quả cao chiết rau
đắng biển (liều 300mg/ngày) đem lại hiệu quả sau 12 tuần giúp cải thiện quá
trình xử lý thơng tin, học tập bằng lời nói và q trình ghi nhớ ở người [35].
Các saponin triterpenoid ( bao gồm các bacosid) tạo cho rau đắng biển khả
năng cải thiện sự vận chuyển tín hiệu thần kinh. Một thử nghiêm trên 36 trẻ em
được chẩn đoán là bị rối loạn tăng động giảm chú ý kéo dài trong 16 tuần. Kết


15

quả ghi nhận có những cải thiện rõ rệt ở nhóm dùng rau đắng biển ở tuần thứ 12
trong các khả năng như lặp lại những câu đã nghe, trí nhớ căn bản, và phối hợp
được những điều được học (ghép hình từng đơi). Các cải thiện này vẫn được duy
trì sau 4 tuần ngưng thuốc, chỉ dùng giả dược trong 2 tuần kế tiếp[24].
1.2.1.4. Tác dụng chống oxy hóa
Rau đắng biển có hoạt tính chống oxy hóa khi thử trên não của chuột
thông qua việc thay đổi nồng độ của các enzyme superoxide dismutase (SOD),
catalase (CAT) và glutathione peroxidase (GPX). Hoạt tính chống oxy hóa có thể
so sánh với deprenyl. Tác dụng của rau đắng biển diễn ra mọi khu vực trong não
bộ, trong khi đó tác dụng của deprenyl chỉ giới hạn tại khu vực vỏ não và khu

vực trán. Tác dụng được xem là do kết quả của việc gia tăng hoạt động thu nhặt
các gốc tự do [38].
Một số nghiên cứu trên thế giới gần đây đã chứng minh rau đắng biển có
tác dụng cải thiện hội chứng của bệnh tự kỷ [29].
Ở Việt Nam, cây rau đắng biển cũng đã được nghiên cứu rất kỹ về tác
dụng ngăn chặn/cải thiên suy giảm trí nhớ và cơ chế tác dụng của nó. Nhóm
nghiên cứu của PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hương đã chứng minh lồi thực vật
này có tác dụng chống oxi hóa in vitro, chống stress, cải thiện khả năng học tập
bị gây giảm trí nhớ bằng Scopolamine [5]. Rau đắng biển có tác dụng cải thiện
trí nhớ / nhận thức theo cơ chế bảo vệ hệ cholinergic và theo con đường tín hiệu
liên quan đến tính mềm dẻo của synaptic [22].
Những kết quả nghiên cứu kể trên đã cho thấy rau đắng biển là một loại
thực vật quý để điều trị những bệnh rối loạn tâm thần và có thể mang lại hiệu
quả trong điều trị hội chứng tự kỷ.


16

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phƣơng tiện nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu: cao khô phân đoạn n- butanol từ cao chiết ethanol của
cây rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst là sản phẩm của đề tài cấp Bộ Y
tế 2012- 2014 do TS. Phạm Thị Nguyệt Hằng, Viện Dược liệu làm chủ nhiệm đề
tài, do phịng Hóa thực vật – Viện Dược liệu cung cấp.
2.1.2. Nguyên vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu
 Động vật nghiên cứu.
Chuột nhắt trắng Swiss albino trưởng thành, cả đực và cái khỏe mạnh, trọng
lượng trung bình 20- 22 g được cung cấp bởi Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
Chuột sau khi mua về, được ni trong điều kiện phịng thí nghiệm, được nuôi

bằng thức ăn tiêu chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp, nước
uống tự do.
 Dung mơi, hóa chất
-

Valproate ( valproate acid sodium salt độ tinh khiết 98%, Sigma).

-

Dung môi: methanol, ethanol tuyệt đối, n- butanol, ethyl acetat, acid

acetic, toluene, chloroform…
-

Thuốc thử: H2SO4 đặc, dung dịch HCl 0,1N, dung dịch NaOH 0,1N,

dung dịch acid sulfuric 10% /ethanol tuyệt đối.
-

Dung dich NaCl 0,9%.

-

Bản mỏng Silicagel 60 GF254(Merck).
 Dụng cụ, thiết bị


17

-


Cân kỹ thuật PRESICA

-

Đèn UV Camag λ = 254 nm, λ = 366nm

-

Tủ sấy SHELLAB

-

Máy siêu âm Utrasonic cleaner- MRC

-

Máy đếm vận động hồng ngoại ( hãng Ugo Basile).

-

Hộp hành vi cộng đồng.

-

Các dụng cụ: ống nghiệm, bình định mức, bơm kim tiêm, đồng hồ bấm

giây, các bộ thiết bị cần dùng cho thử nghiệm của khoa Dược lý- Sinh hóa Viện
Dược Việt Nam.
2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn n-butanol từ cao chiết ethanol cây
Rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst.
- Nghiên cứu khả năng cải thiện hội chứng tự kỷ trên động vật thực nghiệm của
phân đoạn n – butanol từ cao chiết ethanol cây Rau đắng biển Bacopa monnieri
(L.) Wettst.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học
Định tính saponin trong cao khô phân đoạn n- butanol từ cao chiết ethanol
bằng phản ứng hóa học và bằng sắc ký lớp mỏng theo các tài liệu sau:
- Bài giảng Dược liệu tập I, II [1].
- Thực tập Dược liệu – Phần hóa học [2].
- Phương pháp nghiên cứu hoa học cây thuốc [3].


×