Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.89 KB, 41 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1951 với sự ra đời của Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng quốc gia Việt
Nam đến nay, ngành Ngân hàng Việt nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới, tuy
chưa dài nhưng đầy sống động và có ý nghĩa. Kết quả đổi mới hoạt động Ngân
hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế và nét
nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hoá Đất
nước.
Tuy hoạt động Ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề
tồn tại nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM. Tín dụng là hoạt động kinh
doanh cơ bản của NHTM nhưng chất lượng tín dụng chưa cao đang là mối quan
tâm không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều hành hệ
thống Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn Xã hội.
Là Một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển và
lớn mạnh không ngừng, trở thành Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong toàn
hệ thống, có vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên trong lĩnh vực
tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn,
tín dụng ngắn hạn có vị trí quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, mức dư
nợ thường chiếm khoảng 50% so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh tuy
đã có xu hướng giảm song vẫn còn tương đối cao. Bởi vậy chất lượng tín dụng
Ngắn hạn là vấn đề mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Đông Đô em chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô “ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 phần :
Chương I: Lý luận chung về tín dụng ngắn hạn
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô.
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Đông Đô.
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1. Tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.2. Tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm phân loại và vai trò của tín dụng ngắn hạn
Khái niệm : Trong hoạt động tín dụng việc phân loại có tác dụng quan
trọng nhằm thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng khoản vay có thể phân thành hai loai: Có thời hạn và không có
thời hạn. Trong tín dụng có thời hạn gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tín
dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng
Phân loại :
Để phục vụ việc quản lý các khoản cho vay ngắn hạn, Ngân hàng thường
phân loại tín dụng theo các tiêu chí khác nhau như theo phương thức cho vay,
theo mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo.
Theo mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay ngắn hạn được sử dụng
với các mục đích:
• Cho vay mua hàng dự trữ : Đây là một trong những mục đích sử dụng
vốn vay đầu tiên khi tín dụng ra đời, các thương nhân vì chưa thu được tiền bán
hàng song họ cần có vốn để mua hàng mới, bởi vậy phải vay vốn Ngân hàng. Kỳ
hạn của các khoản vay này thường được tính từ lúc doanh nghiệp cần vốn để
mua hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng và trả nợ cho Ngân hàng. Đây là
các khoản cho vay truyền thống của Ngân hàng, ngày nay những khoản cho vay
này chiếm hơn 50% giá trị của doanh mục cho vay của Ngân hàng thương mại.
• Cho vay vốn lưu động : Những khoản vay ngắn hạn này thường được
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng mức sử dụng và nhu cầu tín dụng trong thời
kỳ cao điểm của chu kỳ dự trữ, các khoản này cũng thường được sử dụng để mua
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng dự trữ ngoài ra còn được sử dụng để trả lương công nhân nộp thuế... Kỳ
hạn của những khoản vay này thông thường được tính toán tương đương với chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp vốn cho khách hàng ở
thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh
• Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Thông thường để tài trợ các
công trình xây dựng lớn người vay hay vay vốn trung và dài hạn, tuy nhiên trong
quá trình chờ giải ngân vốn, doanh nghiệp thường phải đi vay ngắn hạn để phục
vụ các hoạt động giải phóng mặt bằng, thuê nhân công, mua thiết bị xây dựng,
nguyên vật liêu. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, doanh nghiệp sử dụng vốn
được giải ngân để trả cho các khoản vay ngắn hạn hoặc sử dụng công trình để
vay thế chấp dài hạn. Kỳ hạn của những khoản vay này được tính toán theo các
giải đoạn thi công khác nhau, có thể dài hơn 1 năm.
• Cho vay kinh doanh chứng khoán: Ngừơi vay kinh doanh chứng khoán
chính phủ và chứng khoán tư nhân thường cần có sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua
chứng khoán mới và duy trì doanh mục chứng khoán hiện có cho tới khi bán
hoặc tới hạn thanh toán. Những khoản vay kinh doanh chứng khoán chính phủ
thường được Ngân hàng sẵn sàng cho vay bởi đây là khoản cho vay có chất
lượng cao, được đảm bảo bằng chính các chứng khoán chính phủ mà các nhà
kinh doanh đang nắm giữ. Kỳ hạn của các khoản vay này rất ngắn hạn có khi chỉ
là vay qua đêm hoặc trong vài ngày.
• Cho vay kinh doanh bán lẻ: Đối tượng khách hàng của loại vay này là
những người kinh doanh hàng hoá lâu bền như ô tô, đồ dùng gia đình... Ngân
hàng có thể cho vay thông qua việc hỗ trợ người tiêu dùng mua trả góp hàng hoá
các hợp đồng trả góp sẽ được Ngân hàng mua lại. Ngoài ra Ngân hàng cho
những người bán lẻ vay mua hàng và sử dụng ngay những hàng hoá này để làm
vật thế chấp, khi hàng hoá bán thu được tiền sẽ trả lại cho Ngân hàng.
Theo phương thức cho vay trong giai đoạn đầu hình thành, Ngân hàng thương
mại thực hiện cho vay ngắn hạn dưới hình thức đơn giản như cho vay trực tiếp
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để mua hàng, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế đã hình thành nên các nghiệp
vụ khác như chiết khấu thương phiếu, cho vay theo hạn mức... ngày nay các
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn càng trở nên đa dạng và phong phú hơn nhằm đắp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng tuy vậy tại các Ngân hàng thương mại vẫn
luôn duy trì một số phương thức tín dụng ngắn hạn cơ bản:
• Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi
lấy một số tiền bằng mệch giá của thương phiếu trừ lãi chiết khấu và phí hoa
hồng đây là hình thức cho vay gián tiếp trong khâu thanh toán của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường , mua bán chịu hàng hoá
là hành vi thương mại phổ biến xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau như cung
cầu tín dụng, mục đích khuyến mại hay để cạnh tranh thâm nhập và chiếm lĩnh
thị trường. Trong mua, bán chịu hàng hoá bên bán giao hàng và chuyển quyền sở
hữu cho bên mua nhưng chưa nhận được tiền mà chỉ nhận được một giấy nợ chờ
thanh toán. Giấy nợ có thể là một hoá đơn hàng hoá trả chậm hoặc là một
thương phiếu, trong trường hợp giấy nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người
bán lại cần tiền để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình họ có thể nhường lại
cho các Ngân hàng mà không cần đợi đến lúc đáo hạn.
• Cho vay trực tiếp: gồm một số nghiệp vụ như cho vay theo hạn mức,
thấu chi , cho vay từng lần.....
Cho vay theo hạn mức : Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng.
Trong nhiệp vụ này Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín
dụng, doanh nghiệp có thể yêu cầu Ngân hàng chi trả liên tục nhưng cũng luôn
phải có tiền vào để đảm bảo cuối quý dự nợ bằng hạn mức tín dụng quy định.
Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho khách hàng vay để khắc phục khó khăn
tạm thời về tài chính trong những trường hợp nhất định như khi doanh nghiệp đã
bán hàng nhưng chưa có tiền để trả lương cho nhân viên hoặc nộp thuế..... Ngân
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng cho phép khách hàng có mức chi vượt số dư nợ cuối quý, thu được trong
thời gian nhất định. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện đối với những
khách hàng đặc biệt, đáng tin cậy và có uy tín.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân
chuyển của hàng hoá. Khi mua hàng doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn, Ngân
hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng, giữa Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
trả thường xuyên với Ngân hàng.
Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đố tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn đặt
hàng, thư tín dụng .... Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường chi có một kỳ
hạn trả nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương pháp lãi
đơn.
Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã
hội . Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần
ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống
của các cá nhân là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Tín dụng
ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, đối với các doanh
nghiệp nói riêng và đối với Ngân hàng bản thân cũng như một doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính NHTM là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân bổ
đầu tư có hiệu qủa trong nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang tính chất
đầu tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức tài chính trung gian phi Ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài
chính,các quỹ đầu tư... là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền
kinh tế, thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của NHTM. Thị
trường tiền tệ với trung gian tài chính NHTM luôn luôn là nơi cung cấp nguồn
vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ xung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp . Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về
tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh
doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay Ngân hàng dưới
hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh do tính
chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả
dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn
nhanh.
Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là
khoản mục chủ đạo, tạo nguồn thu chủ yếu để bủ đắp các chi phí (chi phí huy
động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý).
Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh
khoản của Ngân hàng, làm tăng cung thanh khoản.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngắn hạn:
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Ngoài các đặc trưng của tín dụng ngắn hạn có một số đặc điểm riêng sau:
• Đây là hình thức tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại . Ngay
từ khi mới ra đời hoạt động cho vay của Ngân hàng chỉ tập trung vào các khách
hàng là thương nhân, Ngân hàng cho họ vay để mua hàng hoá và nguyên vật
liệu, người vay sẽ trả tiền ngay khi bán được hàng do vậy những khoản vay này
thường rất ngắn hạn. Ngày nay tuy rằng hoạt động tín dụng đã có những phát
triển, không chỉ đa dạng hơn về hình thức mà cả về thời hạn nhưng tín dụng
ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
thương mại.
• Đối tượng và các hình thức tín dụng ngắn hạn rất đa dạng, bao gồm nhà
nước, các tổ chức tài chính, doanh nghiệp và nguời tiêu dùng Ngân hàng cho
nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên với hình thức phổ
biến là mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Ngân hàng cho vay đối với các tổ
chức tài chính như các Ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng ..... nhằm đáp
ứng các nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân phối cho chứng
khoán cho công ty phát hành. Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp
nhằm tài trợ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh . Đối với cá doanh nghiệp bán
lẻ, chế biến thức phẩm, sản xuất hàng hoá thời vụ... thường vay ngắn hạn để dự
trữ cho thời vụ hoặc để chi trả trong khi chờ thu đựoc nợ từ người mua. Các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường vay ngắn hạn để phục vụ hoạt động thu
mua hàng hoá xuất khẩu, thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng cho người tiêu
dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng. Ngân hàng có thể thực
hiện cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc Ngân hàng mua lại các hoá
đơn bán hàng của nhà bán lẻ hàng hoá. Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để phân tán rủi ro và tăng tính cạnh tranh trên thị truờng tín dụng,
các hình thức tín dụng ngắn hạn ngày càng phong phú với nhiều nghiệp vụ khác
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau như chiết khấu thương phiếu, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, thấu
chi......
• Tín dụng ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ
của doanh nghiệp, trên thực tế nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuất phát từ độ
lệch trong quá trình lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp, tức là có sự lệch
pha tạo ra từ sự không ắn khớp về thời gian và quy mô của các dòng tiền vào ra.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động thời vụ chủ yếu là hàng tồn kho và
các khoản phải thu, doanh nghiệp cũng tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn.
Các koản vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều quá trình luân chuyển vốn lưu động
của doanh nghiệp nên thời hạn thu hồi vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm
này, các Ngân hàng thương mại thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu
kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch quản lý nợ và hình thức
cho vay phù hợp.
1.2.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn
Quy trình tín dụng ngắn hạn là những quy định của cơ quan cấp trên quản
lý Ngân hàng ban hành, buộc Ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy
trình tín dụng hiểu một cách đơn giản là các bước tiến hành quá trình từ cho vay
đến thu nợ nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Quá trình này cơ bản gồm :
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước đầu tiên cũng là quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của Ngân hàng trong việc nên cấp hay không
cấp tín dụng cho khách hàng. Việc phân tích trước khi cấp tín dụng cho khách
hàng có hiệu quả bao nhiêu thì chất lượng tín dụng có hiệu quả bấy nhiêu. Phân
tích trước khi cấp tín dụng giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện về cả
khách hàng và dự án trình thẩm định. Khi thẩm định khách hàng phải xem xét tư
cách pháp nhân, tình hình tài chính của khách hàng.
Tuỳ theo từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng cần xác định nội dụng và
phương pháp thẩm định thích hợp để vừa phải đảm bảo chất lượng và thời gian
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thẩm định. Tránh việc thẩm định rườm rà, phức tạp làm mất cơ hội kinh doanh
cho khách hàng.
Bước 2: Xây dựng kí kết hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho vay, Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng
tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng. Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng là Ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian với lãi suất nhất
định. Hợp đồng tín dụng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Một hợp
đồng chặt chẽ, đầy đủ là điều kiện để Ngân hàng tránh được và hạn chế những
tổn thất có thể xảy ra.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã kí kết Ngân hàng phải có trách nhiệm giải
ngân hay cung cấp tiền cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín
dụng, Ngân hàng tiến hành kiểm soát khách hàng: Xem khách hàng có sử dụng
tiền vay đúng mục đích không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi
gì bất lợi, có dấu hiệu của lừa đảo và làm ăn thua lỗ không...Quá trình này cho
phép Ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin
phản ánh theo chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo.
Ngược lại, khi thấy những dấu hiệu xấu, Ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý
kịp thời như: thu nợ trước hạn, ngừng giải ngân....Như vậy bước giải ngân và
kiểm soát tín dụng tốt sẽ góp phần đảm bảo chất lượng tín dụng, ngược lại nó sẽ
ảnh hưởng xấu đến chất lượng các khoản tín dụng.
Bước 4: Thu nợ
Quan hệ tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi hết được cả gốc lẫn lãi.
Các khoản tín dụng khi đến hạn hoàn trả được cả gốc và lãi là những khoản tín
dụng có chất lượng tốt. Một số khoản tín dụng khi đến hạn vẫn chưa trả được
hết nợ gốc hoặc lãi, Ngân hàng phải đưa ra những quyết định kịp thời để đảm
bảo sự an toàn cho các khoản tín dụng.
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên đây là những bước cơ bản trong quy trình tín dụng, tuy nhiên tuỳ vào
tình hình cụ thể mà mỗi Ngân hàng sẽ có quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước
trong quy trình tín dụng có quyết định quan trọng tới chất lượng tín dụng. Một
quy trình tín dụng không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng thực hiện
không tốt sẽ có thể dẫn ngay đến khoản vay xấu. Song một quy trình chặt chẽ
quá mức cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời
gian và có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
1.3. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Trước đây, quan niệm về chất lượng tín dụng chỉ giới hạn trong khái niệm
an toàn tín dụng, thể hiện qua tổn thất phát sinh từ những rủi ro tín dụng. Chất
lượng cho vay được coi là cao khi các khoản vay không có hoặc ít tổn thất và
ngược lại, khi tổn thất là lớn, thì chất lượng cho vay được coi là thấp. Cũng vì
vậy, quan niệm nâng cao chất lượng tín dụng là giảm bớt tổn thất.
Tuy nhiên, do cho vay không chỉ là hoạt động của một Ngân hàng mà nó
còn liên quan đến một chủ thể tất yếu phải có khác: khách hàng, và thêm vào đó
còn có cơ quan quản lý là Nhà nước. Do đó, chất lượng tín dụng phải được hiểu
rộng hơn chứ không chỉ dùng lại ở tổn thất xét về phía Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có chất lượng phải thực hiện được các mục tiêu của tín
dụng. Mục tiêu của Ngân hàng khi cho vay là: một mặt, tài trợ cho khách hàng
một cách hiệu quả, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, mục tiêu là thu hồi nợ và có lãi. Hoạt động tín dụng có chất lượng phải đáp
ứng được cả hai khía cạnh trên.
Chất lượng tín dụng đối với từng chủ thể khác nhau được quan niệm khác
nhau. Đối với NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện qua quy mô cho vay, việc
đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông qua
hoạt động cho vay... Còn đối với doanh nghiệp, chất lượng cho vay lại thể hiện
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu
quả mang lại nhờ sử dụng vốn vay.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trìu tượng. Thước
đo chất lượng của tín dụng vừa cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng, vừa trìu
tượng bằng các chỉ tiêu định tính.
Do tính tổng hợp của khái niệm chất lượng tín dụng nên chuyên đề chỉ tập
trung vào phân tích chất lượng tín dụng trên giác độ Ngân hàng thông qua một
số chỉ tiêu định tính và định lượng chủ yếu.
1.3.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết
trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp luật
của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế cho vay,
các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Các quy định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tùng trường hợp
xin vay ở mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng.
Cho nên việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó
mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay
được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam
kết về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ, trả lãi
và các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay
vốn đã không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó không thể có
chất lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất
lượng.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở
định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như
hoạt động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh
giá cụ thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thông qua
việc phân tích các chỉ tiều về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định
lượng bao gồm:
a, Mức tăng trưởng tuyệt đối = Dư nợ cho vay – Dư nợ cho vay
dư nợ cho vay năm nay năm trước
Dư nợ cho vay năm nay
Mức tăng trưởng tương đối =
Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay năm trước
Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng tuyệt đối và tương đối phản ánh mức
tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt
động tín dụng xét về quy mô
b, Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay bình quân
Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không.
Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ
lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ
thấp. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng vay vốn.
Nếu khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, có đặc điểm
quay vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của NHTM cũng lớn. Còn nếu
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thị trường, vốn quay vòng chậm hơn, dẫn
đến vòng quay vốn cho vay cũng nhỏ hơn
c, Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ, chất
lượng tín dụng càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng, người ta còn xem xét
mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để thấy mức
hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng cao chất lượng tín
dụng.
d, Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi:
Tổng dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi = x100%
Dư nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ quá hạn càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, thì
chất lượng tín dụng càng thấp. Nó cũng thể thể hiện công tác xử lý nợ quá hạn
của Ngân hàng còn thiếu hiệu quả việc thu hồi nợ còn yếu kém
e, Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời của tín dụng = x100%
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng tín
dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Nhất là
đối với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu thập là từ hoạt động
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tín dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh lời này thể
hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mức sinh lời cao
cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập
Tỉ lệ thu nhập = Thu nhập từ cho vay/ Tổng thu nhập x 100%
Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm vào thu
nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.3.3.1. Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế
Quan hệ cho vay đã hình thành và phát triển trong nền kinh tế hàng hoá
cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tín dụng ngày càng trở nên quan
trọng. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và đến lượt nền kinh tế với
nhu cầu vốn liên tục gia tăng lại đòi hỏi tín dụng phải nâng cao chất lượng.
Nâng cao chất lượng tín dụng mà ở đây đề cập đến chất lượng tín dụng ngắn hạn,
là cần thiết vì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn để đưa hoạt động tín dụng thích
nghi tốt với nền kinh tế thị trường, đáp ứng được nhu cầu vốn gia tăng không
ngừng của nền kinh tế.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng ngắn hạn sẽ đảm bảo vòng quay vốn cho
vay ở mức tính toán, đảm bảo nguồn vốn sẵn sàng cho vay tại Ngân hàng, tăng
khả năng cho vay của Ngân hàng đối với nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm đồng vốn cho vay thực hiện được
mục tiêu vay vốn của doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư, tích cực
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, huy động tối đa vốn trong dân cư cho đầu tư phát
triển.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp làm giảm lượng tiền thừa trong lưu
thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Với các công trình đầu tư có hiệu quả vào nhiều ngành, lĩnh vực bằng
vốn tín dụng của Ngân hàng, nền kinh tế đã có những thành tựu phát triển nhất
định. Nước ta trở nên có uy tín hơn trên trường quốc tế, cải thiện vị trí trong
danh mục đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng tín dụng để tăng khả năng cạnh tranh giữa các Ngân
hàng. Các Ngân hàng muốn tăng năng lực cạnh tranh thì ngay từ hoạt động cho
vay, phải chú trọng nâng cao chất lượng. Đồng thời, xu hướng cạnh tranh ngày
nay còn là việc áp dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, tiếp cận dần công nghệ
hiện đại của thế giới.
-Nâng cao chất lượng tín dụng còn thúc đẩy sự hợp tác giữa các Ngân
hàng trong nền kinh tế, khi nhu cầu vốn trở nên quá lớn đối với khả năng tài trợ
của một Ngân hàng, thì nhiều Ngân hàng có thể cùng cho vay, sự hợp tác này
vừa là cách hỗ trợ vốn tốt nhất cho doanh nghiệp, vừa là sự hợp tác để hạn chế
rủi ro cho các Ngân hàng. Thị trường nhờ đó mà có mối quan hệ chặt chẽ, thống
nhất hơn.
1.3.3.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với sự tồn tại và phát triển của
NHTM
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn làm tăng khả năng hoạt động của NHTM
do tạo được vòng quay vốn lớn, đảm bảo được nguồn vốn lớn luôn sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn còn tác động đến hoạt động tạo nguồn của
Ngân hàng. Chất lượng tín dụng tốt, vốn của khách hàng được sử dụng hiệu quả
sẽ tạo được hình ảnh tốt, tăng uy tín của Ngân hàng, thu hút thêm được nhiều
khách hàng , huy động được nhiều hơn.
1.3.3.3 Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
- Chất lượng tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng, giảm đựơc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn, Từ đó, cải thiện được tình
hình tài chính, tăng thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng ,
bởi vì chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung
thành, họ không chỉ gửi tiền vào Ngân hàng mà còn để lại khoản lợi nhuận để
bổ xung vốn đầu tư.
- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng . Đó
cũng chính là môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
Tóm lại : Việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết, khách quan để
đáp ứng những nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, đồngthời vì sự tồn tại và phát
triển của NHTM.
1.3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là nghề kinh doanh tiền tệ , liên quan
đến hầu hết mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi yếu tố kinh tế xã hội và luôn chứa
đựng nhiều rủi ro. Chất lượng và hiệu quả tín dụng ngắn hạn bị ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố như các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng , các nhân tố thuộc về
khách hàng, các nhân tố thuộc về môi trường.....
a. Các nhân tố thuộc về NHTM
• Chiến lược kinh doanh của NHTM
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu qủa thì phải đưa ra
được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh các
nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt và
phương pháp tiến hành, nó được cụ thể hoá bằng các kế hoạch hoạt động. Nếu
không có chiến lược các Ngân hàng sẽ luôn rơi vào tình thế bị động, không biết
giải quyết như thế nào với những tình huống bất ngờ xảy ra. Một chiến lược kinh
doanh hiệu qủa sẽ giúp Ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán,
giúp cho Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của Ngân hàng và đồng
Phạm Thị Mai Lớp: TCDN- 44D

×