Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ,dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.27 KB, 68 trang )

`
Lời mở đầu
Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là quá trình
tất yếu nhằm đa Việt Nam từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp lý phù hợp với lực
lợng sản xuất ... làm cơ sở để xây dựng một đất nớc dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất là 10 năm
Đổi mới chúng ta đã thu đợc nhiều thành công bớc đầu. Từ một nớc có nền sản
xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lơng thực, đã trở thành một trong ba
quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành nông nghiệp các ngành,
các lĩnh vực khác nh công nghiệp, ngoại thơng, du lịch, ngoại giao ... cũng đạt đợc
những thành công nhất định góp phần đa Việt Nam từ một nớc có tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế
khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế trong khu vực và
trên trờng quốc tế. Từ đó cho thấy hớng đi và bớc đi của chúng ta là đúng đắn, tạo
thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn.
Xu hớng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam nhiều
cơ hội cũng nh bên cạnh đó là nhiều thách thức, đặc biệt là khoa học công nghệ cả
về mặt kỹ thuật và quản lý ... Để có thể khai thác tối u các lợi thế hiện có cũng nh
phát huy hết khả năng của mình, bên cạnh các yếu tố nh cơ chế chính sách, nhân
lực ... thì một trong những yếu tố không thể không có đó là vốn. Vốn, đặc biệt là
nguồn vốn trung và dài hạn là cơ sở để các Doanh nghiệp có thể đổi mới thiết bị,
tiếp thu các công nghệ mới ... tạo ra năng lực sản xuất mới, nâng cao khả năng sản
xuất, mở rộng thị trờng. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá có hai nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động
trong nớc và nớc ngoài, trong đó nguồn vốn huy động trong nớc đợc xác định là có
vai trò quyết định. Nguồn vốn trong nớc đợc huy động qua hai kênh chủ yếu là thị
trờng tài chính và nguồn vốn tín dụng. Trong khi thị trờng tài chính của Việt nam
hiện nay đang từng bớc ở giai đoạn hình thành thì việc khai thác và sử dụng có
hiệu quả vốn từ kênh tín dụng, đặc biệt là sử dụng vốn đầu t trung và dài hạn càng
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.


Xuất phát từ thực tế trên, sau quá trình học tập tại Học viện Ngân hàng và
công tác tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Bắc ninh tôi đã chọn đề tài "Một số giải
pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu T và Phát Triển Bắc ninh" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài này gồm 3 chơng:
- Ch ơng I : Chất lợng tín dụng trung và dài hạn - Những vấn đề có tính lý
luận.
- Ch ơng 2 : Thực trạng tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Bắc ninh.
- Ch ơng 3: Một số kiến nghị nhằm nang cao chất lợng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Bắc ninh.
Trang 2
Ch ơng I:
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn
Những vấn đề có tính lý luận.
I. mở rộng tín dụng - một yêu cầu cấp thiết đôí với các
Ngân hàng thơng mại
Để hoạt động ngân hàng đạt đợc mục tiêu an toàn - hiệu quả và không
ngừng phát triển, phục vụ đắc lực cho sự tăng trởng của nền kinh tế; các ngân hàng
thơng mại nói chung, hệ thống Ngân hàng Đầu t và phát triển nói riêng thờng
xuyên chú trọng đến chất lợng của tất cả các mảng nghiệp vụ kinh doanh.
Trong từng thời kỳ, căn cứ vào định hớng của Nhà nớc, ngành và thực tế
hoạt động của mình các ngân hàng có định hớng chiến lợc kinh doanh và các giải
pháp cụ thể cho từng loại nghiệp vụ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng hớng đến mục tiêu đã định.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng
luôn luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất, mang lại nhiều lợi nhuận nhất, song cũng
hàm chứa nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng, tạo điều kiện để mở rộng tín dụng phục vụ cho công cuộc phát triển kinh
tế đất nớc là nhiệm vụ trọng tâm vừa mang tính chiến lợc vừa là nhiệm vụ thờng

xuyên của các ngân hàng thơng mại.
1 - Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng
1.1 - Khái niệm và đặc tr ng của tín dụng.
Theo quan điểm của Các Mác tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một l-
ợng giá trị ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lợng
giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung cơ bản sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. L-
ợng giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật.
Trang 3
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng, theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho
vay.
- Giá trị hoàn trả thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác ngời
đi vay phải trả cho ngời cho vay một khoản lợi tức dới hình thức lãi sử dụng tiền
vay.
Theo quan điểm này, tín dụng có những đặc trng chủ yếu là tính thời hạn,
tính hoàn trả, lòng tin.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì tín dụng là một quan
hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông
qua sự vận động của vốn tín dụng đợc thể hiện dới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
Theo quan điểm này thì đặc trng cơ bản của tín dụng là lòng tin - sự tin t-
ởng, chỉ có trên cơ sở tin tởng lẫn nhau mới có sự thiết lập quan hệ tín dụng và lúc
đó việc cho vay mới đợc thực hiện. Đồng thời các nhà kinh tế học hiện đại cũng
thống nhất cho rằng sự vận động của tín dụng mang tính tạm thời, có thời hạn
nghĩa là có sự hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Nh vậy quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại hoàn toàn đồng nhất với
quan điểm của Các Mác. Tuy nhiên, họ nhấn mạnh đến vấn đề cơ sở để thiết lập
một quan hệ tín dụng đó là yếu tố lòng tin. Chỉ có dựa trên sự tin cậy lẫn nhau giữa
ngời sở hữu và ngời sử dụng thì mới có sự vận động của vốn tín dụng và từ đó tín

dụng mới thể hiện đầy đủ các đặc trng của nó.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam đợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá 10 ngày 12 tháng 12
năm 1997 thì " Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác"( điều 20 Luật
các Tổ chức tín dụng ).
1.2 - Chức năng của tín dụng :
Có nhiều ý kiến khác nhau đợc đa ra khi bàn về chức năng của tín dụng,
song tựu chung lại các ý kiến đều có những điểm thống nhất cho rằng tín dụng
trong nền kinh tế thị trờng có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng phân phối lại tài
nguyên và chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
a - Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Trang 4
Nh khái niệm đã nêu, tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang
chủ thể khác. Nhờ vào sự vận động của tín dụng, các chủ thể vay vốn có cơ hội để
tập trung các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng. Hay nói cách khác, Các chủ thể này đã nhận đợc một phần tài nguyên của
xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng thông qua sử dụng vốn tín dụng.
b - Chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tạo ra công cụ tiền tệ phục vụ
cho sản xuất và lu thông hàng hoá. Công cụ tiền tệ do ngân hàng tạo ra qua con đ-
ờng tín dụng bao gồm tín tệ ( tiền giấy và tiền kim loại) và bút tệ.
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lu thông hàng hoá đợc nhanh hơn và do
vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngợc lại đợc thúc đẩy mạnh
mẽ hơn. Với ý nghĩa đó, tín dụng đã thực sự thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát
triển kinh tế.
1.3 - Sự phân loại tín dụng:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, ngời ta phân chia tín dụng thành những
loại khác nhau, tạo thuận lợi cho quá trình quản lý của các Ngân hàng thơng mại

cũng nh để có các cách tiếp cận khác nhau trong công tác nghiên cứu, lý luận.
a - Căn cứ vào thời hạn cho vay: Tín dụng đợc chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm và đợc sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm , chủ yếu
đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng mới các công trình dân dụng ( nhà ở) công trình
công nghiệp ( nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các dây truyền sản xuất, các
thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn.
b - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất, lu thông hàng hoá.
Trang 5
- Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng cá nhân nh mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, phơng tiện đi
lại...
c - Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay.
- Tín dụng không đảm bảo ( tín chấp) là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3 mà việc cho vay đợc tiến hành trên
cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay đòi hỏi
ngời vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
d - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng đợc cấp
bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản ( hiện vật) là loại tín dụng mà hình thái giá trị của

tín dụng đợc cấp bằng tài sản.
đ - Căn cứ vào phơng pháp cho vay.
- Tín dụng trực tiếp là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho các ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay
có liên quan) đến ngời thứ 3.
e - Căn cứ vào phơng pháp ( Cách thức) hoàn trả.
- Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.
- Tín dụng trả một lần là loại tín dụng đợc thanh toán trả một lần theo kỳ
hạn đã thoả thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
Trong các khoản mục thuộc tài sản có của một ngân hàng thơng mại, thông
thờng nghiệp vụ tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất ( khoảng 70% tổng tài sản
có ). Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại.
Cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thơng mại khác nhau là khác nhau. Nó
phụ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của từng ngân hàng trớc hết phụ thuộc
vào cơ cấu nguồn vốn huy động ( tài sản nợ ). Tuy nhiên nếu xét chung về từng
Trang 6
thời hạn thì nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thơng mại chủ yếu là cho vay
ngắn hạn ( dới 12 tháng ).
1.4 - Nguyên tắc, điều kiện và đối t ợng của tín dụng.
a - Nguyên tắc của tín dụng
Theo từng thời kỳ, thủ tục và điều kiện vay vốn có thể thay đổi, bổ sung phù
hợp với tình hình thực tế, song những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là không
thay đổi, nó là sự thể hiện những đặc trng cơ bản của tín dụng.
Hiện nay, theo Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 15 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc thì khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các

nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nóc.
b - Điều kiện của tín dụng
Cũng theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1, điều kiện vay vốn đợc
quy định cụ thể: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật; Có khả năng tài chính đảm bảo
trả nợ vay trong thời hạn cam kết; Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có dự
án đầu t hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả. Ngoài ra, ngời
vay còn phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc.
Theo các quy định trên đây thì khách hàng vay vốn gồm pháp nhân và cá
nhân phải đợc pháp luật thà nhận, cụ thể là pháp nhân phải đợc thành lập và đăng
ký hoạt động hợp pháp, cá nhân phải có đầy đủ quyền công dân, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đều phải trong phạm vi quy định của pháp luật.
Đồng thời, khách hàng vay vốn phải đảm bảo trả nợ bằng hiệu quả của phơng án
đầu t kinh doanh hoặc bằng khả năng tài chính tự có của mình thực hiện đầy đủ
các quy định của ngân hàng cho vay trong quá trình vay vốn
c - Đối tợng của tín dụng:
Trang 7
Sự thiết lập quan hệ tín dụng suy cho cùng là nhằm đáp ứng nhu cầu của cả
ngời đi vay và ngời cho vay, trong đó nhu cầu của ngời đi vay là nhu cầu bù đắp
những thiếu hụt về vốn trong quá trình luân chuyển phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ hoặc nhu cầu tiêu dùng phát sinh. Nh vậy, đối tợng của tín dụng
chính là những nhu cầu thiếu hụt về vốn của các thể nhân hoặc pháp nhân trong
đời sống xã hội. Theo quy định tại quy chế cho vay nói trên, đối tợng để các tổ
chức tín dụng xem xét cho vay bao gồm giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết bị và

các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phơng án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và đầu t phát triển; số tìền thuế xuất khẩu khách hàng
phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó tổ chức tín
dụng có tham gia cho vay; số lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng trong thời gian
thi công, cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và
dài hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay đợc tính trong giá trị tài sản
cố định đó.
1.5 - Chất l ợng của tín dụng:
Với khái niệm và các vai trò của tín dụng nh đã nêu trên đây thì quan niệm
về chất lợng tín dụng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng trực
tiếp mà nó còn đợc thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng
vay, nói rộng hơn nó đợc thể hiện qua sự tăng trởng và phát triển của các ngành
cũng nh của toàn bộ nền kinh tế. Chỉ có trên cơ sở hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
của khách hàng thì chất lợng tín dụng ngân hàng mới đợc đảm bảo. Điều này đợc
thể hiện rõ nét ở một số khía cạnh sau đây:
a - Chất lợngtín dụng nhìn từ phía khách hàng vay vốn Một khoản
tín dụng đợc đánh giá có chất lợng đối với ngời vay khi khoản tín dụng đó bù đắp
một cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn của khách hàng vay. Nó đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra nhịp nhàng, làm tăng sản lợng
hàng hoá sản xuất ra, tăng vòng quay vốn và do đó tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b - Nhìn từ lợi ích xã hội:
Dới giác độ này, tín dụng đợc coi là có chất lợng khi nó hỗ trợ và làm tăng
hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp đơn lẻ, tạo điều kiện để những doanh
nghiệp này thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc giải quyết đợc việc làm
cho ngời lao động, tạo nên tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Đồng thời, chất
lợng tín dụng đợc đảm bảo cũng sẽ góp phần tích cực vào việc thực thi chính sách
tiền tệ của Nhà nớc.
Trang 8
Bên cạnh đó, khi sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, nhu cầu của xã

hội và của từng thành viên sẽ đợc đáp ứng một cách tốt hơn.
c - Từ phía ngân hàng.
Với ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc xác định thông qua các chỉ tiêu cơ
bản sau đây:
- Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phơng theo định hớng của
Nhà nớc qua từng thời kỳ.
- Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có hàng
hoá, vật t tơng đơng làm đảm bảo.
- Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi góp phần
tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các ngân hàng th-
ơng mại.
2 - Vai trò của tín dụng và yêu cầu khách quan của
việc mở rộng tín dụng đối với các Ngân hàng thơng mại.
2.1 - Vai trò của tín dụng:
Tín dụng tồn tại trong nhiều hình thái sản xuất khác nhau. ở bất kỳ một ph-
ơng thức sản xuất nào, tín dụng cũng biểu hiện ra ngoài nh là sự vay mợn tạm thời
một vật hoặc một số vốn tiền tệ. Với bản chất đó, tín dụng đã đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thông qua mối liên quan của nó
với quá trình tái sản xuất xã hội.
a - Tín dụng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời
góp phần đầu t phát triển nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng sản xuất hàng hoá là nguyên nhân
ra đời của tín dụng đồng thời là môi trờng cho tín dụng tồn taị và phát triển. Trong
nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với t cách độc lập với nhau,
song giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua trao đổi, mua bán để hình
thành nên hệ thống kinh tế thống nhất. Do chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ ở
mỗi doanh nghiêp, mỗi ngành kinh tế không giống nhau do đó có hiện tợng trong
khi ở lĩnh vực sản xuất này, xí nghiệp này đang thừa vốn thì ở xí nghiệp khác ở
lĩnh vực sản xuất khác lại thiếu vốn; ở ngành này đang thừa vốn do tính thời vụ thì

ở ngành khác vốn lại đang là nhu cầu cấp bách...
Trang 9
ở mỗi xí nghiệp đơn lẻ có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn nhng đứng trên
giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện t-
ợng một nhóm xí nghiệp có vốn tạm thời cha sử dụng và một nhóm xí nghiệp khác
lại có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời cho sản xuất kinh doanh. Đây là hiện tợng
khách quan tồn tại ngay trong quá trình tái sản xuất xã hội đồng thời là mâu thuẫn
của quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Chính điều này đòi hỏi phải có tín
dụng đóng vai trò cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn để cho quá trình tái sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, thông suốt và hiệu quả.
Nếu xét đặc điểm chu chuyển vốn trong quá trình tái sản xuất giản đơn thì
hiện tợng thừa, thiếu vốn tạm thời trong nền kinh tế sẽ đợc bù đắp lẫn nhau. Tuy
nhiên, tái sản xuất là một quá trình thờng xuyên mở rộng và phát triển vì vậy đòi
hỏi phải có sự đầu t mở rộng bằng vốn tiết kiệm. Trong cơ chế thị trờng, tồn tại và
phát triển luôn luôn gắn bó với nhau, vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để
duy trì mức sản xuất hiện có mà còn có nhu cầu để đầu t phát triển. Đối với các
đơn vị kinh tế, lợi nhuận tích luỹ để đầu t có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện đợc
nhu cầu mở rộng sản xuất cần thiết phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội. Nguồn
vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội, bao gồm vốn tiết kiệm của
các nhà kinh doanh, vốn tiết kiệm cá nhân và của Ngân sách nhà nớc. Trong trờng
hợp này lại cần có vai trò của tín dụng và tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t.
Nh vậy, trong nền kinh tế hiện đại, đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu của
quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải có sự tham gia của tín dụng.
b - Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá:
Thông qua hoạt động của tín dụng với tính chất nh là cầu nối giữa cung và
cầu vốn, nhu cầu về vốn tín dụng của khách hàng đợc đáp ứng, bù đắp đợc những
thiếu hụt tạm thời về vốn để thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản suất nh nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí nhân công...đối với các xí nghiệp sản
xuất hoặc hàng hoá đối với các đơn vị thơng nghiệp làm cho quá trình sản xuất

kinh doanh đợc diễn ra liên tục, đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ.
c - Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian vừa là
ngời đi vay đồng thời là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và
các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong
Trang 10
xã hội. Trái lại, với t cách là ngời cho vay ngân hàng cung cấp trở lại vốn tín dụng
cho các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ tín dụng, đầu t tín dụng không phải đáp ứng cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu t thờng đợc thực hiện một cách tập trung, chủ yếu cho những xí nghiệp,
những lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Đầu t tập trung là quá trình tất yếu, vừa
đảm bảo tránh đợc rủi ro tín dụng và thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế.
d - Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán
kinh tế.
Nh trên đã nêu, đặc trng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức; nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích việc sử dụng
vốn vay có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng khách hàng phải tôn trọng những điều
khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả vốn vay
đúng hạn và các điều khoản khác đã ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng vi phạm,
ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất phạt hoặc các chế tài tín dụng khác. Bằng các tác
động nh vậy đòi hỏi khách hàng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao
doanh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác tín dụng đã tác
động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế trong mỗi xí nghiệp, mỗi ngành
kinh tế.
đ - Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển không ngừng theo hớng toàn

cầu hoá, nền kinh tế mở đã và đang là một sách lợc đợc áp dụng ở hầu hết các
quốc gia thì tín dụng ngân hàng thực sự trở thành một trong các phơng tiện nối liền
các nền kinh tế các nớc.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời nhờ
nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
2.2 - Yêu cầu khách quan của việc mở rộng tín dụng đối với các
Ngân hàng th ơng mại trong giai đoạn hiện nay.
a - Nhìn từ giác độ nền kinh tế:
Nh trên đã nói, nền kinh tế hàng hoá là nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của
tín dụng, đồng thời là môi trờng để cho tín dụng tồn tại và phát triển.Đến lợt nó tín
Trang 11
dụng phát huy vai trò tích cực góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội ,tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Từ những vai trò của tín dụng đã nêu trên đây
có thể nói rằng nếu không có sự tham gia của tín dụng, một nền kinh tế sẽ phát
triển hết sức chậm chạp và kém hiệu quả do quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá
thờng xuyên bị gián đoạn, quy mô sản xuất cũng không có điều kiện để mở rộng
do không có cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, không đẩy nhanh đợc quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất, đồng thời không có các phơng tiện để truyền tải
các nguồn lực tài chính vào hoặc ra khỏi biên giới quốc gia đẩy nhanh quá trình
toàn cầu hoá nền kinh tế.
Đối với thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò của tín dụng càng trở
nên quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm của một nền kinh tế đi lên từ sản xuất nông nghiệp,
nghèo nàn, lạc hậu lại gánh chịu hậu quả của hàng chục năm chiến tranh liên
miên; cơ sở hạ tầng vốn thấp kém lại bị tàn phá qua chiến tranh đã khiến cho nớc
ta trở thành một nớc có xuất phát điểm của nền kinh tế gần nh thấp nhất trong khu
vực khi bớc vào thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá.
Thêm vào đó, việc duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cũng

là một rào cản lớn trên con đờng phát triển nền kinh tế. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế quá thấp đã không cho phép chúng ta đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
bị, cải thiện cơ sở sản xuất để tiếp cận với nền khoa học công nghệ ngày càng hiện
đại.
Đó là những nét cơ bản đánh giá tổng thể thực trạng nền kinh tế nớc ta khi
bớc vào thời kỳ kinh tế thị trờng. Còn đối với các doanh nghiệp thì sao? Do đã
quen với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp đã gặp không ít khó
khăn , lúng túng khi chuyển sang cơ chế mới. Thêm vào đó đại bộ phận các doanh
nghiệp có cơ sở vật chất nghèo nàn , vốn chủ sở hữu rất thấp và công nghệ lạc hậu
không thể tự vận động để vợt qua khó khăn, kinh doanh có hiệu quả trong sự cạnh
tranh khốc liệt của kinh tế thị trờng .
Từ phân tích trên đây có thể thấy rằng không có một sự lựa chọn nào khác
cho các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung là phải huy động tối
đa các nguồn lực hiện có trong toàn bộ xã hội cũng nh mạnh dạn huy động các
nguồn vốn từ ngoài nớc để cải thiện cơ sở vật chất cho nền kinh tế, đổi mới trang
thiết bị để tiếp cận công nghệ hiện đại tạo đà cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc...Để thực hiện thành công sự lụa chọn này, Chính phủ đa ra những
biện pháp đồng bộ cho từng thời kỳ. Một trong những giải pháp đang đợc Chính
Trang 12
phủ áp dụng trong giai đoạn hiện nay là kích cầu đầu t, tập trung mọi nguồn vốn
trong nớc cũng nh khuyến khích nguồn vốn đầu t nớc ngoài để phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
b - Nhìn từ giác độ ngành:
Trong các nghiệp vụ thuộc tài sản có của một ngân hàng thơng mại, nghiệp
vụ tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho hoạt
động kinh doanh. ở các nớc phát triển, trong cơ cấu thu nhập tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động tín dụng thấp hơn so với tỷ lệ tơng ứng của các ngân hàng ở các nớc đang
phát triển. Nguyên nhân là do các ngân hàng ở các nớc phát triển đã đạt tới trình
độ cao về công nghệ, hệ thống dịch vụ và các nghiệp vụ phi truyền thống phát
triển mạnh, tạo nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng. ở nớc ta hiện nay hoạt

động ngân hàng chủ yếu tập trung vào những nghiệp vụ truyền thống: nhận tiền
gửi của khách hàng, cho vay khách hàng, dịch vụ chuyển tiền và thanh toán... và
do đó nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thơng mại vẫn từ hoạt động mang tính
chất truyền thống này: nghiệp vụ tín dụng.
Có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế, bất kỳ một sự thay đổi nào về đờng lối chính sách của
Chính phủ có ảnh hởng đến một lĩnh vực, một ngành sản xuất kinh doanh nào đó
cũng đều gián tiếp tác động đến hoạt động ngân hàng. Suy rộng ra: hoạt động ngân
hàng giống nh một hàn thử biểu đo nhiệt độ của nền kinh tế .
Nh chúng ta đều biết, cuộc khủng hoảng về tài chính tiền tệ trong khu vực
xuất phát từ Thái lan , Nhật bản rồi Hàn quốc và sau đó lan rộng ra đến các quốc
gia khác trong khu vực trong những năm 1997, 1998 kéo sang nửa đầu năm 1999
đã để lại những hậu quả nặng nề đối với nền kinh tế các nớc này. Với Việt Nam,
do nền kinh tế nớc ta cha thực sự hoà nhập vào môi trờng khu vực, đồng tiền của
nớc ta cha có khả năng chuyển đổi... do đó chúng ta ít chịu ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ này. Song nằm trong khu vực chịu ảnh hởng, nền
kinh tế Việt Nam ở một mức độ nhất định vẫn gánh chịu những tác động xấu từ
cuộc khủng hoảng dẫn đến đến tốc độ phát triển kinh tế bị chững lại và có nguy cơ
đình trệ do sản xuất kinh doanh không phát triển, lu thông hàng hoá trong và ngoài
nớc bị giảm sút.
Thực trạng đó đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng: vốn
huy động vào nhiều nhng không cho vay ra đợc do nền kinh tế không có khả năng
hấp thụ vốn dẫn tới tình trạng vốn bị đóng băng trong các Ngân hàng, ảnh hởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thơng mại.
Trang 13
Hơn thế nữa, nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa, cũng giống nh các doanh
nghiệp khác, các ngân hàng thơng mại không những phải chấp nhận cuộc cạnh
tranh khốc liệt với nhau mà còn với cả các ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Trong điều kiện thị trờng tín dụng đang gặp khó khăn nh đã nêu trên thì đây
quả thực đang là những thách thức lớn đối với các ngân hàng thơng mại. Nguy cơ

bị chia sẻ thị phần là có thực và đang diễn ra theo chiều hớng bất lợi đối với các
ngân hàng trong nớc.
Với những vấn đề đã nêu trên đây chúng ta có thể khẳng định: Mở rộng tín
dụng không chỉ là yêu cầu khách quan từ phía nền kinh tế mà nó còn là vấn đề bức
xúc mang tính nội sinh của các ngân hàng thơng mại trong giai đoạn hiện nay.
Trang 14
II. hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thơng mại
1- Khái niệm và đặc trng của tín dụng trung và dài
hạn
Tín dụng trung dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở lên,
trong đó tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thời hạn trên 5 năm là tín
dụng dài hạn.
Tín dụng trung, dài hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách
hàng để mau sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất từ đó có thể cải tiến
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng.
Chính vì vậy có thể nói tín dụng trung, dài hạn là cơ sở có tính chất quyết định để
các Doanh nghiệp có điều kiện thực hiện việc kinh doanh của mình.
Vấn đề công nghiệp hoá hiện đại hoá đang là bớc đi có tính chất tất yếu và
quyết định trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Để phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá, nhu cầu vốn trung và dài hạn là môtj đòi hỏi cấp bách.
Nhu cầu này có thể đợc thoả mãn bằng nhiều nguồn, nhng có một kênh chủ yếu đó
là tín dụng trung, dài hạn thông qua kênh Ngân hàng.
2- Các hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu:
2.1- Tín dụng theo dự án:
Tín dụng theo dự án là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở dự án
sau khi đợc xem xét và khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Muốn đợc vay vốn trung, dài hạn, ngời vay phải lập đợc dự án đầu t. Dự án
đầu t phải đợc cụ thể, chi tiết nhiều yếu tố liên quan từ đó Ngân hàng cho vay có
thể thẩm định toàn bộ dự án, đặc biệt là khả năng trả nợ của dự án khi đa vào hoạt

động.
Tín dụng dự án trong cơ chế thị trờng hiện nay đã trở thành một biện pháp
cung ứng vốn có hiệu quả nhất. Thông qua tín dụng dự án để tài trợ cho dự án sẽ
làm tăng cờng đợc trách nhiệm của hai bên trong quá trình tiến hành dự án đầu t,
dự án vay vốn và quá trình thực thi dự án đầu t sẽ đợc tính toán một cách có hiệu
quả nhất với thời gian nhanh nhất. Do sử dụng vốn vay nên bên vay sẽ phải luôn
phấn đấu và hớng đến mục đích làm sao để phát triển kinh doanh , thu hồi vốn
nhanh để trả cho ngời cho vay.
Trang 15
Cụ thể các chủ đầu t trong hoạt kinh doanh là các tổ chức thuộc mọi thành
phần kinh tế, có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập, dự án có
hiệu quả kinh tế, tình hình tài chính đảm bảo, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và
Ngân hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Doanh nghiệp
vay vốn phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi khấu hao cơ bản tại
Ngân hàng cho vay vốn, để đảm bảo điều kiện trả nợ. Ngoài ra nếu doanh nghiệp
mở tài khoản tiền gửi chính ở tổ chức tín dụng khác thì phải có văn bản bảo lãnh
hoặc giấy uỷ quyền có xác nhận của Ngân hàng nơi mở tài khoản tiền gửi chính
sẽ trích tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để thu nợ và lãi vay nếu đến hạn
doanh nghiệp không chủ động trả nợ Ngân hàng .
Nguồn vốn cho vay trung, dài hạn của các Ngân hàng đợc lấy từ:
+ Nguồn vốn do Ngân sách Nhà nớc chuyển sang để cho vay một số dự án
theo kế hoạch Nhà nớc.
+ Nguồn vốn tự có của các Ngân hàng thơng mại do góp vốn hoặc tích luỹ
trong quá trình kinh doanh.
+ Nguồn vốn huy động từ dân c để phục vụ tín dụng trung và dài hạn dới
hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, kỳ phiếu, huy động tiền gửi có kỳ hạn.
+ Nguồn vốn thu nợ của các dự án cho vay từ trớc.
+ Nguồn vốn vay Ngân hàng trung ơng.
+ Ngoài ra còn có nguồn vốn cho vay trung và dài hạn lấy từ nguồn vốn cho
vay ngắn hạn tại các Ngân hàng thơng mại (tuy nhiên tỷ lệ tối đa tính trên tổng

nguồn huy động ngắn hạn theo từng thời kỳ do Ngân hàng Trung ơng quy định).
Với việc cho vay nguồn vốn này thì phần chênh lệch về lãi suất sẽ đợc Nhà nớc
cấp bù hàng năm thông qua Bộ tài chính với những dự án theo kế hoạch đầu t xây
dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nớc.
Thời gian vay đợc tính từ thời điểm doanh nghiệp nhận món vay đầu tiên
đến khi trả hết nợ gốc và lãi vay Ngân hàng. Thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ đợc xác
định cụ thể trong từng hợp đồng, từng khoản vay và đợc tính toán cụ thể trên cơ sở
nguồn vốn trả nợ của ngời vay, phù hợp với đặc điểm, chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lãi suất cho vay đợc tính trên cơ sở qui định chung cho hoạt động tín dụng
do Ngân hàng nhà nớc qui định theo công thức (lãi vay = Lãi suất huy động + Phí
Ngân hàng). Tuy nhiên mức lãi suất cho vay phải nằm dới mức lãi suất cơ bản mà
Ngân hàng Nhà nớc qui định tại thời điểm. Ngoài ra đối với những dự án vay theo
Trang 16
kế hoạch xây dựng cơ bản của Nhà nớc thì mức lãi suất cho vay sẽ theo khung lãi
suất riêng, việc chênh lệch lãi suất nếu nguồn vay do Ngân hàng tự huy động sẽ đ-
ợc Nhà nớc cấp bù.
Ngân hàng phát tiền vay theo lịch rút vốn mà doanh nghiệp đề nghị và đã đ-
ợc sự thoả thuận của Ngân hàng. Việc phát tiền vay dựa trên những chứng từ thanh
toán theo điều lệ đầu t xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành và những qui định
trong thể lệ tín dụng trung và dài hạn.
Nguồn vốn trả nợ của doanh nghiệp trớc hết đợc tính bằng toàn bộ khấu hao
cơ bản của những tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, ngoài ra doanh nghiệp huy
động nguồn vốn khấu hao trích từ các tài sản khác của mình, một phần lợi nhuận
và các quỹ, các nguồn vốn hợp pháp khác để trả nợ và lãi vay Ngân hàng.
Cùng với việc tuân thủ các qui định về đầu t và xây dựng của dự án, các
nguyên tắc tín dụng thì Ngân hàng cần phải có những biện pháp để thực hiện đảm
bảo tiền vay nh yêu cầu bảo lãnh, cần cố, thế chấp tài sản, mở tài khoản tiền gửi
chính tại Ngân hàng cho vay...
2.2- Tín dụng thuê mua:

Tín dụng thuê mua là một phơng thức tài trợ vốn đầu t trung, dài hạn do các
tổ chức tín dụng đa ra. Theo phơng thức này, các Doanh nghiệp đợc sử dụng tài
sản cần thiết trên cơ sở đi thuê và có thể mua lại tài sản đó khi hết hạn hợp đồng
thuê.
Hoạt động tín dụng thuê mua có 3 đối tợng tham gia: Doanh nghiệp (Ngời đi
thuê); Ngời cho thuê (Ngân hàng, Công ty tài chính) ; Ngời cung ứng tài sản.
Quyền và trách nhiệm chủ yếu của mỗi bên nh sau:
- Ngời thuê: Lựa chọn loại thiết bị cần thiết; chọn nhà cung ứng; thơng lợng
về giá cả và các thông số kỹ thuật, các điều khoản bảo hành, cách thức bảo dỡng,
chi tiết giao nhận; thời gian biểu lắp đặt ... Trên cơ sở đó ký hợp đồng thuê thiết bị
với Ngời cho thuê, thực hiện thoả thuận mua giữa Nhà cung ứng và Ngời cho thuê.
- Ngời cho thuê: Xét duyệt tài trợ thuê mua cho Ngời thuê, xác nhận chi tiết
và giá cả của thiết bị từ phía Ngời thuê và Ngời cung ứng. Ký hợp đồng cho thuê
với Ngời thuê và Ngời bảo lãnh (nếu cần); ký hợp đồng mua với Ngời cung ứng.
Sau khi thiết bị đã đợc giao nhận (giữa Ngời cung ứng và Ngời thuê), Ngời cho
thuê sẽ nhận đợc thông báo chính xác về việc giao nhận thiết bị đó để thực hiện
đầy đủ việc thanh toán cho Ngời cung cấp và thời hạn cho thuê bặt đầu có hiệu lực.
Trang 17
Trong bất cứ trờng hợp nào, Ngời cho thuê cũng có quyền sở hữu đối với tài sản đã
cho thê đó.
- Ngời cung ứng: đàm phán với Ngời thuê về loại thiết bị, các thông số kỹ
thuật ... ký hợp đồng mua bán thiết bị với Ngời cho thuê, cung cấp bảo hành và các
dịch vụ bảo dỡng cho Ngời thuê, giao máy móc thiết bị theo đúng thoả thuận trong
hợp đồng.
Đối với hình thức thuê mua: có 2 phơng thức giao dịch chủ yếu là Cho thuê
vận hành (thuê truyền thống) và cho thuê tài chính.
- Cho thuê vận hành: Trong thoả thuận thuê vận hành, thời gian cho thuê rất
ngắn, điều kiện để chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong một thời gian ngắn.
Ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tìa sản nh chi phí bảo trì, bảo
hiểm ... và đợc hởng tiền thuê.

- Cho thuê tài chính: Theo phơng thức này Ngời cho thuê mua tài sản, thiết bị
mà Ngời thuê cần và đã thơng lợng trớc các điều kiện mua tài sản đó với Ngời
cung ứng. Khác với thuê vận hành, các loại chi phí bảo hành, bảo hiểm ... do Ngời
thuê chịu. Thời gian thuê thờng chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê thờng đủ để bù đắp những chi phí
mua sắm tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê. Trong suốt thời hạn thuê, hợp
đồng không thể huỷ ngang và khi thời hạn thuê căn bản đáo hạn, Ngời thuê có thể
tiếp tục hoặc mua lại tài sản hay làm đại lý bán tài sản đó theo sự uỷ quyền của
Ngời cho thuê và đợc hởng mộ khoản hoa hồng bán hàng.
Nguồn vốn hoạt động tín dụng thuê mua của các Ngân hàng thơng mại bao
gồm hai nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vốn tự có: vốn điều lệ , các quỹ và lợi nhuận cha phân phối.
+ Vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nớc, phát hành trái
phiếu và các giấy tờ có giá trị khác khi đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép.
Hình thức tín dụng này ngày càng thể hiện rõ các u điểm của nó, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp muốn mở rộng kinh
doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm. Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng
nhanh chóng, cho phép đầu t khẩn trơng đáp ứng nhu cầu thị truờng. Việc hoàn trả
tiền thuê đợc đảm bảo bằng chính hoạt động của tài sản, trả từ kết quả thu đợc từ
hoạt sử dụng tài sản và gắn chặt với mục đích kinh doanh của Ngời thuê vì vậy
hình thức tín dụng này cũng khuyến khích Ngời thuê sử dụng vốn đúng mục đích
và có hiệu quả hơn.
Trang 18
Đối với Ngời cho thuê (Ngân hàng, công ty tài chính) thì việc ra đời và áp
dụng hình thức cho thuê tài chính không phải là loại hình thay thế đợc phơng thức
tài trợ vốn trung và dài hạn, mà nó chỉ là loại hình bổ trợ song song cùng các loại
hình tín dụng khác. Chính tính chất bổ xung này mà các Ngân hàng và Công ty tài
chính có điều kiện mở rộng thêm khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cho thuê tài chính mang lại ít rủi ro đối với Ngời cho thuê bởi vì: trong thời
gian cho thuê, về mặt pháp lý Ngời cho thuê vẫn là ngời chủ sở hữu tài sản đó vì

vậy họ có quyền kiểm soát và quản lý tài sản đó theo các điều khoản của hợp đồng
thuê. Trong điều kiện Ngời thuê không thực hiện đợc việc thanh toán tiền thuê
theo đúng hợp đồng thì Ngời cho thuê có thể thu hồi lại tài sản đồng thời yêu cầu
bên thuê thanh toán các khoản thiệt hại nếu có.
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng rất thích hợp với bối cảnh nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp cha đủ
uy tín và tiềm lực tài chính để Ngân hàng cho vay vốn trung và dài hạn, yêu cầu về
việc đổi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ngày càng trở
nên cấp bách việc áp dụng hình thức tín dụng này sẽ góp phần thúc đẩy tích cực
quá trình công nghệp hoá hiện đại hoá thực hiện đợc mục tiêu đã định.
Hiện nay một số Ngân hàng thơng mại quốc doanh của Việt Nam nh Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam; Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt
nam ... đã thành lập Công ty thuê mua, còn một số Ngân hàng khác cũng đã đang
tiến hành thủ tục để hình thành loại hình Công ty này.
3- Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
3.1 - Khái niệm về chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trờng bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển phải không ngừng nâng cao chất lợng kinh doanh hay nói cách khác tiêu
chuẩn để đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó suy cho
cùng là đánh giá hiệu quả của nó nh thế nào? mang lại lợi nhuận gì cho doanh
nghiệp cũng nh phúc lợi cho xã hội.
Với cách đề cập nh vậy ta có thể hiểu chất lợng tín dụng trung và dài hạn là
sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội và bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chất lợng tín dụng trung và
dài hạn đợc thể hiện:
Trang 19
* Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản và thuận lợi, đáp
ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn cho ngời vay.

* Đối với sự phát triển kinh tế: Tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh
và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
* Đói với Ngân hàng thơng mại: Phạm vi mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc khả năng cạnh tranh
trên thị trờng, đảm bảo khoản vốn cho vay đợc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
Nh vậy chất lợng tín dụng trung và dài hạn đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh
khối lợng cung ứng tín dụng, kết quả kinh doanh, vòng quay vốn hiệu quả sử dụng
vốn, nợ quá hạn, lãi treo. . .
3.2- Những nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín
dụng trung và dài hạn của NHTM.
a - Nhân tố khách quan:
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là đại diện
cho bên cầu về vốn cho vay. Với t cách là ngời cung ứng vốn tín dụng họ mong
muốn nhận đợc từ phía Ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi hay những dịch vụ
thanh toán thuận tiện. Do vậy sự tín nhiệm của Ngân hàng với khách hàng sẽ làm
tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động. Đối với ngời vay họ mong muốn
đợc đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh đổi mới trang
thiết bị công nghệ sản xuất với thời hạn vay, lãi suất vay hợp lý, thủ tục đơn giản
nhanh chóng tất cả những điều này sẽ làm cho hoạt động tín dụng phát triển, chất
lợng tín dụng đợc nâng cao.
Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Do đó mỗi biểu hiện tốt hay xấu trong
hoạt động của khách hàng sẽ có những ảnh hởng tơng ứng với hoạt động tín dụng
thông qua cơ chế tác động của mối quan hệ tín dụng. Với những khách hàng sản
xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trờng và
quan hệ tín dụng tốt ( vay và trả nợ sòng phẳng ) nhịp cầu nối giữa vay và cho vay
thông suốt tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng, mở rộng quy mô vốn đầu t
mang lại thu nhập cho Ngân hàng cũng nh đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
Trang 20
Mức độ phù hợp giữa lãi xuất Ngân hàng với mức lợi nhuận của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
cũng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Do đó lợi nhuận các Ngân hàng thu đợc từ
hoạt động tín dụng cũng bị giới hạn bởi mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nếu nh lãi xuất tiền vay lớn hơn lợi nhuận thu đợc từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ Ngân hàng,
ảnh hởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung thì lúc này hoạt động tín dụng không còn là đòn bẩy thúc đẩy cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển theo đó chất lợng tín dụng cũng bị
ảnh hởng.
b- Nhân tố thuộc về Ngân hàng :
Đây là các yếu tố thuộc chủ quan của Ngân hàng, các yếu tố này rất quan
trọng nó tác động trực tiếp tới chất lợng tín dụng nh các chính sách tín dụng..
Trình độ năng lực tổ chức quản lý của cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong quá
trình kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin Ngân hàng ...
- Thứ nhất: Về chính sách tín dụng:
Chính sách này bao gồm định hớng chung trong việc cho vay, chế độ tín
dụng, các quy định đảm bảo tiền vay, về khách hàng mà Ngân hàng quan tâm,
ngành nghề u tiên, quy trình xét duyệt thẩm định dự án cho vay... Chính sách tín
dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách cho
vay đồng bộ, đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phơng hớng đúng đắn cho cán bộ tín
dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt
động tín dụng. Ngợc lại một chính sách không đầy đủ và thống nhất sẽ tạo ra định
hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng không đúng đối tợng tạo ra kẽ hở cho ngời sử
dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế gây ra rủi ro tín dụng.
- Thứ hai: Về trình độ chất lợng năng lực tổ chức quản lý của cán bộ công
nhân viên phải khẳng định rằng " Chất lợng tín dụng suy cho cùng đều xuất phát từ

chất lợng cán bộ tín dụng " Nếu nh chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt
động tín dụng thì con ngời với t cách là trung tâm của mọi mối quan hệ xã hội, con
ngời có vai trò quan trọng là nhân tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn và
tài sản của Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng
sử dụng các phơng tiện làm việc tiên tiến hiện đại nên việc tuyển chọn cán bộ tín
dụng phải có đủ đạo đức lẫn chuyên môn nghiệp vụ, có đủ khả năng tiếp thu và
ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ
Trang 21
tín dụng mà hạn chế sẽ ảnh hởng không tốt tới chất lợng tín dụng vì kinh doanh đã
khó, kinh doanh tiền tệ lại càng khó khăn hơn đòi hỏi ngời cán bộ tín dụng không
chỉ dừng lại ở trình độ nghiệp vụ mà còn độ nhạy cảm hay nói đúng hơn là nghệ
thuật trong kinh doanh.
Để hoạt động có hiệu quả Ngân hàng phải cụ thể hoá sắp xếp các bộ phận
phòng ban liên quan một cách khoa học trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng
quản lý tài sản nợ và tài sản có của Ngân hàng. Nếu nh cán bộ tín dụng thực thi
các chính sách một cách quá nguyên tắc thì sẽ không có khả năng thu hút khách
hàng bởi vì trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay rất ít có khách hàng có đủ điêù
kiện vay vốn. Mặt khác, nếu khách hàng có đủ điều kiện đợc vay vốn thì sẽ tạo cho
khách hàng cảm giác rằng Ngân hàng không tin tởng khách hàng. Đặc biệt, trong
nền kinh tế thị trờng xu thế cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay
gắt, điều này sẽ gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng ảnh hởng đến chất l-
ợng tín dụng.
Tuy nhiên nếu Ngân hàng quá tín nhiệm khách hàng của mình mà không chú
trọng đến mục tiêu khoản vay, không đánh giá đúng mức ngời vay, không quan
tâm đến hiệu quả, tính khả thi của dự án thì sẽ gặp phải rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
- Thứ ba: Vấn đề kiểm soát nội bộ và thông tin tín dụng:
* Thông tin tín dụng: là vấn đề không thể thiếu và là yếu tố quan trọng trong
quản lý tín dụng. Trên cơ sở những thông tin đã thu thập đợc, ngời quản lý có thể
đề ra những quyết định đúng đắn về việc đầu t tín dụng hoặc biện pháp cần thiết

liên quan đến việc theo dõi, quản lý thu hồi nợ.
* Kiểm soát nội bộ: Yếu tố này ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng,
kiểm soát tín dụng là công việc thờng xuyên, cần thiết đối với các Ngân hàng th-
ơng mại. Công tác kiểm tra, kiểm soát thờng xuyên chặt chẽ đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng hớng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín dụng. Thông
qua kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện những sai phạm yếu kém trong hoạt động tín
dụng từ đó có những biện pháp xử lý, chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời tạo điều kiện để
nâng cao chất lợng tín dụng.
Tín dụng trung và dài hạn là những khoản vay đầu t đổi mới công nghệ sản
xuất với thời hạn dài, do vậy công tác kiểm soát nội bộ là hết sức cần thiết, đồng
vốn bỏ ra cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị phải đảm bảo có chất lợng
cao.
c. Các nhân tố khách quan:
Trang 22
Nhân tố kinh tế xã hội: Về phơng diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền kinh tế ổn định làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định tạo điều kiện cho khả năng tín
dụng, khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn, đúng kế hoạch.
Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động đến hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, đồng tiền mất giá, hoạt
động tín dụng của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu
về vốn tín dụng giảm. Nếu vốn tín dụng đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng
hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng
3.3- Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Để đánh giá chính xác về chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
có thể dựa trên các chỉ tiêu sau. Đây là nhóm chỉ tiêu cần thiết cho quản lý tài
chính qua đó đánh giá chất lợng tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời
cơ bản của một Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này hàm chứa rất nhiều rủi ro,
quản lý rủi ro là một công việc quan trọng trong hoạt động tín dụng của mỗi Ngân
hàng.

Tổng d nợ
Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng vốn = -------------------------
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả sử dụng vốn huy động, và cho biết khả năng
cho vay của Ngân hàng đối với nguồn vốn huy động.
Nợ quá hạn
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------- x 100
Tổng d nợ cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá chất lợng tín dụng của Ngân hàng. Các Ngân hàng có
chỉ số này thấp chứng tỏ chất lợng tín dụng của Ngân hàng đó cao.
Vòng quay Doanh số trả nợ
Chỉ tiêu 3: vốn tín dụng = ----------------------
của khách hàng D nợ bình quân
chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vòng quay vốn
tín dụng càng nhanh thì hiệu quả sử dụng càng cao.
Nợ cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu 4: Tỷ trọng = -----------------------------------
Tổng d nợ
Trang 23
Đây là chỉ số xác định cơ cấu tín dụng trong trờng hợp tổng d nợ đợc phân
theo thời hạn cho vay ( trung, dài hạn).
Mức cho vay có bảo đảm: Đây là nguồn thu thứ hai của Ngân hàng, để tránh
rủi ro thì các Ngân hàng phải sử dụng nguồn thứ hai này tức là sử dụng các đảm
bảo chắc chắn. Để sử dụng các bảo đảm chắc chắn các Ngân hàng phải lựa chọn
hình thức phù hợp với yêu cầu của một khoản vay, phải đánh giá chắc chắn hình
thức các bảo đảm.
Cụ thể nh bảo đảm bằng tài sản thì phải xem tài sản sử dụng trong bảo đảm
có thuộc sở hữu của ngơì vay vốn hay không.
Tài sản trong bảo đảm có đợc pháp luật sử dụng hay không.
Khi chọn tài sản làm đảm bảo thì phải xem tài sản đó có dễ dàng lu thông

trên địa bàn hay không vì nó liên quan đến phát mại.
Ngoài ra chất lợng tín dụng trung và dài hạn còn đánh giá trên những chỉ tiêu
về mặt chính trị xã hội nh:
- Việc giải quyết vấn đề thất nghiệp.
- Khả năng khai thác các tiềm năng trên địa bàn hoạt động.
- Giá trị sản lợng thu đợc từ việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đóng góp vào
GDP.
Chất lợng cho vay trong việc góp phần làm chuyển dịch cơ câú kinh tế của
Nhà nớc cũng nh mang lại những phúc lợi cho xã hội nh giữ vững an ninh, ổn định
chính trị.
4. Khái quát một số cơ chế, chính sách có liên quan đến
việc nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn.
4.1. Do Chính phủ ban hành nh:
- Các quy định về đảm bảo tiền vay của khách hàng đối với tổ chức tín
dụng: Nghị định số 178/1999/NĐ/CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về đảm bảo
tiền vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Nghị định số 165/1999/NĐ/CP
ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo; Nghị định số 08/2000/NĐ/
CP ngày 10/03/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo; Nghị định số
11/2000/NQ/CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ về thực hiện giải pháp đảm bảo
tiền vay của các tổ chức tín dụng.
4.2. Do Ngân hàng Nhà nớc Việt nam ban hành, nh:
Trang 24
- Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định
số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 ( thay thế QĐ 324 ); quy chế bảo lãnh
Ngân hàng theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/08/2000; quy chế
đồng tài trợ theo quyết định số 154/1998-QĐ/NHNN14 ngày 29/04/1998; quy chế
mua bán nợ của các TCTD theo quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN 14 ngày
29/04/1999.
- Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cảu các tổ chức tín
dụng:

Quyết định số 488/2000/QĐ-NH5 ngày 27/11/2000 về phân loại tài sản Có,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng;
Quyết định số 296/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999 về giới hạn cho vay
đối với một khách hàng của tổ chức tín dụng; quyết định số 279/1999/QĐ-NHNN5
ngày 25/08/1999 về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng .
4.3. Do Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam ban hành, nh:
- Văn bản số 2699/NHĐTPT-HĐQT ngày 21/12/2000 vè lộ trình đề án cơ
cấu lại BIDV trong thập niên đầu TK 21:
+ Về mô hình tổ chức và mô hình quản lý theo tập đoàn ( tức Tổng công ty
đầy đủ ) để chủ động hội nhập, tồn tại và phát triển bền vững.
+ Khắc phục dần những tồn tại, yếu kém nh: nền vốn còn quá nhỏ bé, cơ
cấu cha hợp lý; Công nghệ lạc hậu; Sản phẩm tín dụng và dịch vụ còn nghèo nàn;
Còn nhiều bất cập về trình độ vận hành Ngân hàng hiện đại; Thiếu cán bộ có tầm
nhìn tổng quát.v.v...
- Văn bản số 483-TB/NHĐTPT20 ngày 07/03/2001 về củng cố mô hình tổ
chức khối tín dụng - Hội sở chính.
+ Năm 1997, mô hình quản lý nghiệp vụ tín dụng tại Hội sở chính đã đợc
điều chỉnh từ 2 phòng ( TD ngắn hạn và TD trung, dài hạn ) sang mô hình 4
phòng: Tín dụng I, II, III, quản lý theo địa bàn, Tín dụng IV quản lý các Tổng
công ty Nhà nớc. Ngoài ra còn có hai phòng Tín dụng 5 và Bảo lãnh quản lý vốn
vay nớc ngoài.
Mô hình này trên thực tế lộ ra nhợc điểm: còn biểu hiện chồng chéo và bỏ
trống trận địa ( thị phần, thị trờng hoạt động của các Tổng công ty 90,91); không
gắn kết chặt chẽ giữa quản lý địa bàn và quản lý các Tổng công ty; cha tổ chức
quản lý toàn diện lĩnh vực tín dụng với từng doanh nghiệp, Tổng công ty; thiếu bộ
phận chức năngquản lý, phân tích, tổng hợptổng d nợ tín dụng phục vụ cho hoạch
Trang 25

×