Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.03 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Mở đầu
Ngành than chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp
nguyên nhiên liệu cho ngành công nghiệp và đời sống, đặc biệt trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đồng thời là ngành xuất khẩu thu ngoại tệ tơng đối
lớn , nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Để đáp ứng đợc nhu cầu than của nền kinh tế ngày càng tăng cao đòi hỏi
ngành than ngày phải phấn đấu đa tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trớc sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ và xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, để ổn định và phát triển
bền vững thì yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay với ngành than nói chung là phải có
biến chuyển mạnh mẽ trong việc tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp, đẩy mạnh đầu t
đổi mới công nghệ cải tiến công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty Tuyển Than
Hòn Gai là một doanh nghiệp thành viên hoạch toán phụ thuộc Tập Đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam cũng không nằm ngoài sự vận động đó.
Bớc vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008. năm thế giới có
nhiều biến động đặc biệt là cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hởng đến nền kinh
tế đất nớc, ảnh hởng nhiều đến tình hình SXKD của Tập đoàn kinh tế, các doanh
nghiệp trong nớc, trong đó có Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam. Công ty Tuyển
Than Hòn Gai đã giảm nhiều khó khăn. Riêng hệ thống hồ bùn chứa đợc đầy đủ, bến
cảng rót than còn hẹp với phụ thuộc vào thuỷ triều. Trong khi đó kế hoạch của Tập
đoàn giao tăng từ 25 đến 40% so với năm 2007. Nhng CBCNV không ngại khó mà đã
tin vào sự lãnh đạo của Tập Đoàn CN Than KS Việt Nam, yên tâm gắn bó với
doanh nghiệp, đoàn kết vợt khó, lao động sáng tạo, cần kiệm, thi đua phát huy nội lực
thực hiện mục tiêu An toàn - Tăng trởng Hiệu quả. Vì vậy, Công ty đã hoàn
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng


thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt vợt mức từ
25 đến 45% . Ngày 22/12/2008, Nhà máy tuyển than đã đạt công suất thiết kế 4 triệu
tấn than vào sàng/năm. Thu nhập, đời sống văn hoá tinh thần của CBCNVC đợc cải
thiện các mặt công tác an toàn , an ninh, xã hội đợc duy trì và phát triển .
Sau thời gian học tập, nghiên cứu thực tập và thu thập số liệu và vận dụng
những kiến thức đã học tập thực tiễn đồng thời với sự giúp đỡ tận tình hớng dẫn của
thầy giáo Đào Anh Tuấn và Ban Giám đốc và các phòng ban, Phân xởng của Công ty
Tuyển Than Hòn Gai em đã hoàn thành Đồ án môn học Quản Trị Sản Xuất. Giữa quá
trình thực tập thực tế và khả năng nắm bắt kiến thức đợc học ở nhà trờng , chắc chắn sẽ
có những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong đợc các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo, các
phòng ban chức năng phân xởng của Công ty Tuyển than Hòn Gai đóng góp ý kiến bổ
sung để đồ án môn học của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng

Ch ơng I
giới thiệu chung và các điều kiện sản xuất
chủ yếu của Công ty tuyển than hòn gai
I. Quá trình hình thành phát triển, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của
Công ty Tuyển than Hòn Gai.
* Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Tuyển Than Hòn Gai đợc thành lập ngày 20 / 08/ 1960, tiền thân là
công trờng than của mỏ than Hòn Gai thuộc Công ty than Bắc kỳ đến nay đã trải qua
49 năm gồm nhiều giai đoạn chính nh sau:
- Từ năm 1960 gọi là Xí nghiệp Bến Hòn Gai thuộc Công ty Than Hòn Gai.
- Từ năm 1975 1994 gọi là Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc Liên

hiệp than Hòn Gai.
- Từ năm 1995 1997 gọi là Xí nghiệp Tuyển Than Hòn Gai trực thuộc Công
ty Than Hòn Gai là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam ( nay là Tập
đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam).
- Từ năm 1997-14/10/2001 tên gọi là Xí Nghiệp Tuyển Than Hòn Gai, doanh
nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty than Việt Nam.
- Từ năm 15/ 10/ 2001 đến nay gọi là Công ty Tuyển Than Hòn Gai, doanh
nghiệp thành viên hoạch toán phụ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : hon gai selecting coal company
Viết tắt : hgcwe
Địa chỉ : 46 - Đoàn Thị Điểm Ph.Bạch Đằng TP.Hạ Long Q.Ninh.
Số điện thoại: 0333835323
Số Fax: 0333825324
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
* Chức năng, nhiệm vụ chính :
Là doanh nghiệp Nhà nớc, đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam, Công ty Tuyển than Hòn Gai nằm ở khâu cuối cùng
trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than vùng Hòn Gai, có nhiệm vụ: vận chuyển
than nguyên khai từ các mỏ trong vùng gồm : Hà Tu, Núi Béo, Hà Lầm, Tân Lập về
sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than qua Cảng Nam cầu trắng của Công ty.
* Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của nhà máy Tuyển Than.
Nhà máy Tuyển than Hòn Gai trớc kia nằm ở trung tâm địa phận thị xã Hòn Gai
( nay là thành phố Hạ Long ). Đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trớc đợc sự đồng
ý của Thủ tớng Chính phủ, Bộ năng lợng và ubnd tỉnh Quảng Ninh, Nhà máy Tuyển
chuyển ra địa điểm Nam Cầu Trắng cách trung tâm khoảng 9 km. Toàn bộ mặt bằng

Nhà máy là một dải đất hẹp ven biển. Tuyến đờng sắt vận chuyển trải dài từ cột 8, theo
tuyến đờng sắt đến Hà Tu, Tân lập. Trụ sở văn phòng Công ty Tuyển Than Hòn Gai
đặt tại 46 Đoàn Thị Điểm Phờng bạch Đằng TP Hạ Long Quảng Ninh .
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mở nóng ẩm, trong năm
khí hậu đợc chia làm 2 mùa rõ rệt mùa khô và mùa ma. Lợng ma trung bình hàng năm
lên tới 2000 mm. Do đó sản xuất của Công ty không tránh khỏi phải phụ thuộc theo
mùa, đây cũng là một trong những khó khăn của Công ty trong việc sản xuất kinh
doanh than. Hơn nữa địa bàn của Công ty trải dài tiếp giáp với khu dân c vịnh Hạ Long
di sản thiên nhiên của thế giới. Với những đặc điểm trên cho thấy đây là một vị trí
rất nhạy cảm về môi trờng đối với khu dân c vịnh Hạ Long. Mặt khác, địa bàn Nhà
máy chật hẹp gây khó khăn cho việc bố trí quy hoạch mặt bằng, thiết bị kho bãi, hệ
thống phụ trợ là khâu bốc rót than thành phẩm xuống tàu, vận chuyển bằng xà lan,
khâu đổ đất đá thải, khâu xử lý bùn nớc vv.
Do vậy trong quá trình vận hành và phát triển Công ty phải thực hiện những
giải pháp để hạn chế các tác động của môi trờng. Cụ thể : Năm 2008 Công ty đã đầu t
2.5 tỷ đồng cho việc xây dựng hệ thống mơng thoát nớc xung quanh Phân xởng sàng
tuyển, sử lý ô nhiễm môi trờng bảo trì mặt bằng sản xuất, vệ sinh công nghiệp, đầu t
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
thêm xe tới nớc và hệ thống phun sơng giảm độ bụi, ồn từ 5 đến 10% nhằm ngăn chặn
kịp thời những yếu tố có hại đến ngời lao động. Chăn sóc trên 5 ha cây xanh, trồng
mới 500 cây. Duy trì 3 khuôn viên cây xanh, tạo cảnh quan xanh sạch - đẹp
II. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty có ảnh hởng tới hiệu quả
sản xuất và tiêu thụ than :
1. Dây chuyền công nghệ sàng tuyển của Công ty.
Công nghệ sàng tuyển than tại nhà máy tuyển than Nam Cầu trắng đợc nêu ở
hình I -1.

Chuẩn bị than nguyên khai
Tất cả than nguyên khai đợc đa xuống hệ thống cấp liêu lắc gồm 3 cấp liệu đ-
ờng sắt và 2 cấp liệu ôtô ( Nhà máy có sử dụng biện pháp chạy từng loại than riêng
biệt giữa than hầm lò và than lộ thiên mục đích để tách các loại sản phẩm than cục).
Từ các cấp liệu lắc, than nguyên khai đợc đa xuống một băng tải RCB có chiều rộng
1000 mm và cấp tải cho hai sàng sơ bộ lắp 1 tầng lới, tại đây có 2 loại sản phẩm :
- Sản phẩm trên lới ( Than cục và đá thải + 50mm ) đợc đa xuống hai băng
nhặt tay nếu trờng hợp ít đá thì nhặt đá ra khỏi than và ngợc lại. Tất cả than cục +50 đ-
ợc nhặt ra trong hai trờng hợp trên đợc đa xuồng 1 máy nghiền búa, nghiền thành cục
5 và cám. Còn lợng đá đợc đa xuống bunke và đem đổ thải bằng +tô.
- Sản phẩm dới lới ( -50mm ) đnc đa xuống băng tải RC1 sản phẩm này đợc
nhập với sản phẩm của máy nghiền búa tại băng tải RC2 và đổ vào bunke 60 tấn.
Tách sản phẩm cám khô.
Từ bunke 40 tấn ( cấp hạt 50mm ) than đợc đa xuống 2 hệ thống cấp liệu
rune và qua 2 sàng rung có 3 tầng lới ( 35mm; 18mm;8mm ). Tuỳ theo loại than có độ
ẩm khác nhau và yêu cầu tiêu thụ khác nhau mà Nhà máy lắp từng loại lới có kích thớc
lỗ khác nhau. Tại đây có 2 loại sản phẩm :
Sản phẩm trên lới ( cấp hạt 8mm đến 50mm) đợc đa xuống băng RC4,
sàng băng RC5 vào bunke 150 tấn để đa vào tuyển .
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Sản phẩm dới lới ( cấp hạt- 8mm) đợc đa xuống băng RC3. Tới đầu băng C3
có 1 cửa lật có thể đa sàng tuyển nhờ băng BC5 vào bunke 150 tấn ( yếu tố này phụ
thuộc vào than đầu vào các loại nào để quyết định tách khô hay không tách khô). Nếu
tách khô thì đầu băng RC3 đợc lật và sang băng RC10 và đổ vào bunke 300 tấn cám
khô. Sản phẩm này đợc xả xuống xe ôtô hoặc toa xe 30 tấn và vận chuyển bằng đờng
sắt đi tiêu thụ hoặc đổ đống. Sản phẩm này thờng có độ ẩm từ 10 đến 12%.

Máy tuyển lắng :
Than cấp vào máy lắng. Sản phẩm tuyển than sạch qua máy lắng đợc khử nớc
qua sàng tĩnh sau đó đợc cấp vào sàng 2 lới 6mm và 1mm. Sản phẩm than sạch đợc
phân làm các loại:
- Than cám 6mm ( hoặc 15mm) đợc cấp vào băng tải 2.11 vào máy ly tâm
2.13 để khử nớc sau đó đổ vào băng tải C22 và chuyển tới bunke chứa 300tấn, trớc khi
chất lên toa xe.
- Than cục +6mm trên sàng 2.9 đợc chuyển vào băng tải CC3 và băng tải CC4
tiếp đó đợc cấp vào sàng phân loại 3 lới để phân thành các cấp hạt 50 35mm, 35
15mm và 6mm.
Xoáy lốc huyền phù tuyển lại than sạch của máy lắng khi chất lợng sản phẩm
cha đạt yêu cầu của khách hàng tiêu thụ.
Xử lý than cấp hạt mịn ữ1mm :
Nớc tuần hoàn và bùn than từ các máng dới sàng khử nớc đợc tập trung vào bể
chính 2.21. Sau đó dùng bơm 2.22 bơm than bùn cấp ữ1mm lên xoáy lốc phân cấp
2.23. Máy xoáy lốc phân cấp phân chia thành cấp 1 ữ 0,1mm ( qua ống tháo cát ) và
0,1 mm ( qua ống tháo bùn tràn )
Máng xoắn tuyển than cấp hạt 0,1mm- 1mm.
Dhan cấp hạt 1ữ0,1mm một phần đợc đa đến sàng khử nớc 284, phần còn lại
tập chung xuống thùng chứa và bơm đến máy tuyển máng xoắn. Quản phẩm thải của
máng xoắn đợc cấp vào xoáy lốc cô đặc 2.39, sau đó xuống sàng khử nớc 2.84 và
chuyển tới băng tải CC1 để khử nớc trong máng ly tâm.
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Bùn than cỡ ữ 0,1mm qua ống bùn tràn của xoáy lốc phân cấp 2.23 một phần
đ-ợc đa vào thùng cấp nớc bổ hung nớc cho máy tuyển máy lắng 2.25. Một phần lớn đ-
ợc tập trung vào Bể cô đặc 2.51. cấp liặu vào bể cô đặc có sử dụng chất keo tụ nằm

tăng nhanh tốc độ lắng của các hạt mịn và làm trong nớc bể. Phần cân lắng xuống đáy
bể cô đặc đợc bơm chuyển đến hồ lắng ngoài trời, sau một thời gian bùn than sẽ đợc
bóc dỡ dể tiêu thụ.
Nớc tràn qua bể cô đặc đợc đa vào bể chứa và sử dụng làm nớc tuần hoàn phục
vụ sản xuất. Nói chung dây chuyền công nghệ tuyển với thiết bị của úc do hãng
BMCH (ôxtrâylia) thiết kế và lắp đặt tơng đối hoàn thiện, hiên đại có thể chủ động
sàng tách cám khô điều tiết thành phần và năng suất cấp than nguyên khai vào máy
tuyển không phân cấp tuỳ theo nhu cầu của khách hàng tiêu thụ.
2. Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty:
Với trên 15 nhà xởng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công nghệ sàng
tuyển và tiêu thụ than đợc phân thành các nhóm ở các bảng I-1
Qua bảng I-1 cho thấy :
+ Dây chuyền sản xuất chính : gồm các trang thiết bị hiện đại của ôxtrâylia
+ Nhóm thiết bị vận tải : Các trang thiết bị chủ yếu gồm có : ôtô vận tải để
chuyên chở than, đất đá thải, các đầu máy diezen với sức kéo trung bình 400CV với số
lợng 500 toa xe các loại vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ, các loại xe chở ngời
vv
+ Nhóm thiết bị phục vụ bốc rót, tiêu thụ : Bao gồm các loại băng tải than, cẩu
Đex, pooctich để dỡ than nhập kho và xuất kho, các loại máy xúc , máy gạt phục vụ
cho kho bãi vv
+Nhóm gia công cơ khí : Nhóm này đợc trang bị các thiết bị công nghệ về tạo
phôi (rèn, đúc) cắt gọt cơ khí có khả năng chế tạo, phục hồi các chi tiết phục vụ cho
việc sửa chữa các thiết bị .
Nhìn chung các thiết bị của nhà máy phần lớn đều là thiết bị mới trang bị từ
năm 1994 đến nay, chỉ có loạt đầu máy TY7E là trang bị từ những năm 1990 trở về tr-
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng

ớc cho nên việc trung tu sửa chữa lớn đối với loại thiết bị này là thờng xuyên không
tránh khỏi.
Bảng I-2 : Máy móc thiết bị công tác chủ yếu của
Nhà máy tuyển than nam cầu trắng
T
T
Chủng loại thiết bị
ĐV
T
Số lợng
Số l-
ợng
Sản
xuất
Dự
phòng
1 ô tô hd 270 Cái 14 14 -
2 ô tô kpaz
" 6 6 -
3 xe gạt d85a-18
" 4 4 -
4 xe gạt d85a-21
" 2 2 -
5 Xe xúc lật Volvo
" 3 3 -
6 Xe xúc lật 530
" 1 1 -
7 Máy xúc sumitomo
" 3 3 -
8 ô tô cẩu kg2

" 1 1 -
9 Cẩu bđk 251
" 3 3 -
1
0
Cẩu povetie
" 6 6 -
1
1
Xe tới nớc
" 1 1 -
1
2
ô tô chở ngời
" 8 8 -
1
3
đầu máy ty-79
" 24 24 -
1
4
Toa xe 20t, 30t
" 510 485 25
1
5
Máu tiện các loại
" 8 8 -
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
1
6
Máy khoan các loại
" 4 4 -
1
7
Máy phay, bào
" 2 2 -
1
8
Búa hơi, đột dập
" 3 3 -
1
9
Máy cắt tôn phẳng
" 2 2 -
2
0
Máy hàn điện
" 25 25 -
2
1
Máy hàn hơi
" 6 6 -
2
2
Cẩu lăn pa lăng
" 6 6 -

2
3
Máy nén khí
" 4 4 -
2
4
Thiết bị cân điện tử
" 3 3 -
2
5
Lò đốt mẫu than
" 6 6 -
2
6
Thiết bị kiểm nghiệm than
" 2 2 -
2
8
Các thiết bị khác
" 18 15 3
3. Tình hình tập trung chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất :
Các phân xởng trong Công ty Tuyển Than Hòn Gai cũng đợc tổ chức chuyên
môn hoá theo từng công đoạn từ công đoạn kéo than nguyên khai từ các mỏ về đến
công đoạn tiêu thụ, tình hình tổ chức quá trình sản xuất trong Công ty Tuyển Than
Hòn Gai đợc thể hiện qua sơ đồ I-3, trong đó các phân xởng sản xuất chính gồm: Phân
xởng Sàng tuyển Than, Phân xởng Vận tải, Phân xởng Cơ giới, Phân xởng Kho than,
Phân xởng Cảng, Phân xởng KCS.
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
9

Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Các phân xởng sản xuất phụ trợ gồm; Phân xởng Cơ khí, Phân xởng cầu đờng,
Phân xởng Xây dựng, Phân xởng đời sống.
Các đơn vị sản xuất than trong vùng nói chung và các phân xởng trong Công ty
Tuyển than Hòn gai đều có mối quan hệ qua lại khăng khít, bổ sung cho nhau để cùng
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc cấp trên giao.
Hình I-3 : Tổ chức quá trình sản xuất trong Công ty
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
10
C.
tyThanHò
n Gai
H
òn Gai
Vận
chuyển đư
ờng sắt
Kho
Than sạch
C.ty
Than

Lầm
C.ty
Than
Núi
Béo
C.ty

Than

Tu
Ô Tô
Vận
chuyển
Kho
Than nguyên
khai
Nhà máy sảng tuyển
Nam Cầu Trắng
Tiêu thụ
Cảng
C
ác phân
xưởng
phụ trợ;
P
X Cơ
khí,
Phân
xưởng
Cầu đư
ờng,
Phân
xưởng
Xây
dựng,
Phân
xưởng

đời
sống
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
4. Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty.
Công ty Tuyển than Hòn Gai đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng
theo 3 cấp nh đợc nêu ở Hình I 4
Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty đã qua nhiều lần cải tiến, song chủ yếu vẫn
dựa vào nguyên tắc của mô hình trực tuyến chức năng. Với mô hình này, Công ty đảm
bảo tính thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thể hiện tính tập
trung hoá, vừa có tính chuyên môn hoá cao. Dới Giám đốc, Phó giám đốc là các phòng
ban nào có chuyên môn sâu về từng lĩnh vực đó, Cố vấn cho Giám đốc trong công tác
quản lý đảm bảo sự chỉ đạo trực tiếp, kịp thời của Giám đốc xuống các đơn vị sản xuất
trong Công ty thông qua các Quyết định, lệnh sản xuất trong hội nghị giao ban hàng
ngày hoặc lệnh đột xuất.
- Giám đốc Công ty : Là ngời chỉ huy cao nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp điều hành chung công việc với các
phòng ban, phân xởng trong Công ty hoặc qua các Phó Giám đốc phụ trách từng khâu.
Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc. Các Phó giám đốc quản lý
các bộ phận điều hành công việc theo chức năng nhiệm vụ của mình.
- Phó giám đốc kinh tế : Trực tiếp phụ trách các phòng ban : Văn phòng giám
đốc, phòng kiểm toán, phòng Tổ chức - Lao động tiền lơng, phòng y tế, phòng Kế toán
thông kê tài chính. Công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho Cán bộ công nhân
viên chức. Đợc Giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc và
là Chủ tịch câu lạc bộ Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật - cơ điện : Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác cơ điện
quản lý sửa chữa thiết bị công nghệ sàng tuyển, quản lý công trình kiến trúc nhà xởng,
giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo thực hiện các thủ tục thiết kế dự án thi công nghiệm
thu bàn giao các thiết bị máy móc... kiêm nghiệm công việc của Phó giám đốc sản
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức

Khoa Quản trị kinh doanh
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
xuất khi đi vắng, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật cơ điện vận tải, làm Chủ tịch hội
đồng sáng kiến.
- Phó giám đốc Kỹ thuật - vận tải : Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác vận tải an
toàn lao động, an ninh quân sự, quản lý sửa chữa thiết bị vận tải, làm Chủ tịch hội
đồng nâng bậc kèm cặp công nhân kỹ thuật, Chủ tịch hội đồng xét kỷ luật.
- Phó giám đốc sản xuất tiêu thụ : Trực tiếp chỉ đạo phòng Điều khiển sản xuất,
phòng Kế hoạch tiêu thụ, điều hành dây chuyền sản xuất nhịp nhàng, giải quyết các
yêu cầu trong dây chuyền sản xuất cùng với các biện pháp an toàn của Công ty, chỉ
đạo nhập kho than và kéo than các mỏ đảm bảo sản lợng, chất lợng sản phẩm để phục
vụ cho tiêu thụ và kịp thời theo tiến độ đề ra. Phó giám đốc sản xuất kiêm nhiệm công
việc của Giám đốc khi đi vắng.
- Kế toán trởng : Là ngời giúp việc cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ
chế quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nớc
tại Công ty.
- Các phòng ban chức năng : Là bộ phận trung gian trong mô hình trực tuyến
chức năng có mối quan hệ với cả nhà quản lý doanh nghiệp ( Ban Giám đốc, Kế toán
trởng ) và nhà quản lý các phân xởng.
- Phòng ban là cơ cấu chức năng đợc chuyên môn hoá, có trách nhiệm tham mu
cho Giám đốc trong quá trình ra quyết định. Mỗi phòng ban có một trởng phòng có
trách nhiệm trực tiếp quản lý nhân viên và các công việc trong phòng mình. Các phòng
ban này đợc tổ chức theo yêu cầu của quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty trong
từng giai đoạn nhất định, thờng xuyên có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh.
- Trong phân xởng, Quản đốc thông qua Phó quản đốc điều khiển quá trình sản
xuất. Quản đốc có nhân viên kinh tế giúp việc tại xởng.

Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Xuất phát từ công nghệ, mức độ phức tạp của công việc mà Công ty tổ chức các
tổ sản xuất theo loại hình : tổ sản xuất chuyên môn hoá theo nghề, tổ sản xuất theo số
nơi làm việc và tổ sản xuất theo số ca làm việc. Một tổ sản xuất có thể đợc tổ chức
đồng thời mang đặc trng của tổ chuyên môn hoá theo nghề, làm việc cùng 1 ca sản
xuất và sản xuất ra các sản phẩm nhất định tại một nơi làm việc tơng đối ổn định hoặc
chỉ mang đặc trng của một hay hai loại hình nêu trên.
Tổ sản xuất thuộc bộ phận sản xuất chính ( và một số thuộc bộ phận sản xuất
phụ), các thành viên trong một tổ cùng thực hiện một loại công việc đồng nhất về mặt
công nghệ, đối với một sản phẩm chung mà một ngời không thể làm hết, thực hiện
công việc mà không thể chia nhỏ cho một cá nhân. Trong đó ngời tổ trởng có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cả tổ (tổ chức sản xuất đảm
bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao cho tổ, chấp hành đúng chủ trơng chính
sách của Nhà nớc và quy trình quy phạm, nội quy quy định của Công ty, kèm cặp nâng
cao trình độ cho các tổ viên, quản lý lao động và chia lơng...)
Với cách tổ chức quản lý nh trên, phân xởng là cấp quản lý cơ sở trong Công ty
cho phép sử dụng một cách hợp lý nhất nguồn nhân lực, thiết bị trong Phân xởng đảm
bảo năng suất và chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, tạo điều kiện trả công lao động hợp
lý và nâng cao trình độ lành nghề cho ngời lao động.
5. Chế độ làm việc của Công ty :
Toàn Công ty làm việc theo chế độ gián đoạn, khối hành chính, văn phòng thực
hiện tuần làm việc 40 giờ (nghỉ thứ 7 và Chủ nhật) làm việc giờ hành chính 8 giờ /
1ngày.
Đối với khối sản xuất : Làm việc theo chế độ 3 ca, mỗi ca 8 giờ theo chế độ đảo
ca nghịch 1 tuần 1 lần đảo ca.
Chế độ làm việc này rất phù hợp với Công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm, phù hợp với trình độ chuyên môn của Công ty.
6. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
a. Xây dựng kế hoạch.
Công ty Tuyển than Hòn Gai là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ( gọi tắt là TKV ). Hàng năm vào cuối quý III các
phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của
Công ty 9 tháng đầu năm, những thông tin mang tính chất dự báo mà Công ty nắm bắt
đợc, các thông tin định hớng của TKV về nhu cầu thị trờng và năng lực sản xuất của
các đơn vị thành viên căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật do cấp trên ban hành,
căn cứ vào năng lực sản xuất và lực lợng lao động, lập dự thảo kế hoạch cho năm sau
(kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tài chính, lao động tiền lơng và giá
thành, kế hoạch vật t, kế hoạch sử dụng năng lợng, huy động sử dụng và sửa chữa lớn
trang thiết bị, kế hoạch môi trờng...) Dự thảo kế hoạch phải đảm bảo đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng và có hiệu quả, đồng thời nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
Tiếp theo, dự thảo kế hoạch đợc trình Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam và đợc Hội đồng Quản trị của Tập đoàn phê duyệt và quyết định giao kế
hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và hợp đồng trách nhiệm giữa Tổng Giám đốc tập
đoàn và Giám đốc Công ty.
b. Triển khai thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch đã đợc Tập đoàn giao, Công ty lập kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm chi tiết cho các quý, tháng trong năm. Kế hoạch này thờng đợc
thành lập trớc ngày 31/12 năm trớc đồng thời cân đối và cụ thể hoá các kế hoạch khác
trên cơ sở kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Hàng tháng công ty xây dựng kế hoạch tác nghiệp của tháng trên cơ sở tình hình
thực tế của thị trờng và điều kiện sản xuất của Công ty.

Để nâng cao chất lợng kế hoạch Công ty cần phải:
- Bổ sung và hoàn chỉnh các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
- Nắm bắt kịp thời các thông tin về nhu cầu thị trờng, giá cả vv....
Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp đợc tiến hành thông qua các buổi
giao ban sản xuất định kỳ hàng tuần và chỉ đạo trực tiếp hàng ngày.
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
7. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty :
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên bình quân năm 2008 là 1543 ngời,
trong đó nữ 537 ngời, Đảng viên 369 ngời, trình độ đại học cao đẳng 166 ngời và 106
ngời có trình độ trung cấp, còn lại 800 ngời là công nhân kỹ thuật. Bậc thợ bình quân
là 4,6 trong đó 270 là thợ bậc cao ( bậc 5-7), số thợ bậc 1-2 chỉ có 166 ngời là những
công nhân mới tuyển dụng ( thờng là đối tợng con em CBCNV về hu hoặc chuẩn bị
nghỉ hu có nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu của Công ty). Công ty có chính sách u
tiên nhận con em những ngời thợ có tay nghề cao vào làm tại Công ty để họ trực tiếp
kèm cặp, truyền đạt những kinh nghiệm nghề nghiệp cho con em mình. Đây là một
trong những mặt tích cực trong chiến lợc đào tạo và tuyển dụng CBCNV.
Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên khá đồng đều đáp ứng nhu cầu công
việc để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý
hầu hết đã đợc đào tạo cơ bản và thờng xuyên đợc đào tạo lại hoặc bồi dỡng nâng cao
nghiệp vụ, có khả năng tiếp thu và nắm bắt những thành tựu khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới, sử dụng các thiết bị tiến tiến hiện đại trên thế giới.
Thu nhập của ngời lao động đã từng bớc đợc nâng cao, đảm bảo mức llơng thực
tế năm sau cao hơn năm trớc. Ngoài tiền lơng Công ty còn có các hình thức khen thởng
tác nghiệp thi đua tháng, quý, thởng sáng kiến tiết kiệm cho cán bộ công nhân viên có
thành tích xuất sắc trong quá trình sản xuất. Duy trì thờng xuyên bữa ăn ca cho công
nhân mới với mức 15000đ/ ngời/ bữa. Nhờ đó đã khuyến khích công nhân viên phấn

đấu hơn nữa để tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
8. Tình hình tài chính của Công ty :
Bảng I 5 : Tình hình tài chính của Công ty Tuyển than hòn gai năm 2008
T
T
Chỉ tiêu
Gtrị đầu
năm
T

trọng
( %)
Gtrị cuối
năm
T

trọng
( %)
Giá trị
bình quân
T

trọng
( %)
1 Tổng tài sản 309.344 1 300.656 1 305.000 1
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
15
Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
.927.316 00 .687.714 00 .807.515 00
2 TSLĐ
113.259
.825756
3
6.6
104.539
.542.461
3
4.8
108.899
.684.109
3
5.7
3 TSCĐ
196.085
.101.560
6
3.4
196.117
.145.253
6
5.2
196.101
.123.407
6
4.3
4 Nợ phải trả
125.215

.806.446
4
0.5
111.661
.463.174
3
7.1
118.438
.634.80
3
8.8
5
Nguồn vốn chủ
sở hữu
184.129
.120.870
5
9.5
188.995
.224.540
6
2.9
186.562
.172.705
6
1.2
Qua số liệu của Bảng I 5 cho thấy : tổng tài sản và tổng nguồn vốn ở đầu năm
là 309.345 triệu đồng, ở cuối kỳ là 300.657 tr.đồng. Nh vậy so với đầu năm, tổng tài
sản và tổng nguồn vốn cuối kỳ giảm so với đầu năm. Trong đó, tài sản lu động ở đầu
năm chiếm 36,6% và cuối năm là 34,8% trong tổng tài sản. TSCĐ đầu năm chiếm

63,4% và cuối năm là 34,8% trong tổng tài sản. TSCĐ đầu năm chiếm 63,4% và cuối
năm là 65,2% trong tổng tài sản nguyên nhân Công ty đầu t thêm một số thiết bị công
tác bổ sung năng lực cho một số khâu yếu, Tài sản lu động giảm về cuối năm cho thấy
khả năng thu hồi vốn của công ty là cha tốt.
Phân tích tổng nguồn vốn cho thấy, nguồn vốn CSH chiếm 59,5% ở đầu năm
chứng tỏ rằng khả năng độc lập về vốn của Công ty là cha cao. Về cuối năm nguồn
vốn chủ sở hữu tuy có tăng song không đáng kể. Nợ phải trả của Công ty cũng là một
con số không nhỏ cuối năm tuy có giảm đôi chút nhng vẫn chiếm tỷ trọng 38,8% trong
tổng số nguồn vốn SXKD tập trung chủ yếu ở vay ngắn hạn, phải trả cho ngời bán và
các đơn vị nội bộ.
III. Đánh giá tình hình chung của Công ty tuyển than hòn gai
Trớc những năm 2001, Công ty Tuyển than Hòn Gai gặp rất nhiều khó khăn vì
di chuyển địa điểm sản xuất tồn tại hơn 100 năm từ trung tâm thành phố Hạ Long vào
Nam cầu Trắng ( Cột 8 ). Thay đổi toàn bộ công nghệ sàng tuyển từ sàng khô sang
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
tuyển bằng nớc. Than tiêu thụ chậm, tồn kho lớn, nhiều loại than không phù hợp với
nhu cầu thị trờng.
Trớc thực trạng đó, đợc sự hỗ trợ của Tập đoàn Công nghiệp than Khoáng sản
Việt Nam, lãnh đạo Công ty đã đa ra một loạt các giải pháp nhằm từng bớc khắc phục
khó khăn, tiến tới ổn định tình hình : Tập trung củng cố và nâng cao công suất hoạt
động của Nhà máy, thực hiện nghiêm ngặt chế độ kỹ thuật, công tác chuẩn bị sản xuất
đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu. Tập trung chỉ đạo thực hiện dự án, cải tiến công nghệ và
duy trì xử lý, khắc khục khâu cha hoàn thiện trong công nghệ tuyển rửa. nâng cấp hệ
thống thiết bị vận tải đờng sắt. Khẩn trơng tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý điều hành cán bộ quản lý, sử dụng vận hành thiết bị mới, cơ chế quản lý mới
theo kinh tế thị trờng. Mở rộng tiếp thị, tập trung mọi khả năng điều kiện để tiêu thụ

than ở mức cao nhất, tăng doanh thu giải phóng than tồn gây ứ đọng vốn. Chủ động
gặp gỡ bàn bạc và ký kết hợp đồng mua bán than với các mỏ cung cấp đủ nguồn than
đầu vào cho nhà máy tuyển. Bên cạnh đó, Công ty còn phát động phong trào thi đua
lao động sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm...
Từ những giải pháp có tính khả thi, Công ty Tuyển than Hòn Gai đã khắc phục
đợc khó khăn đã kéo dài nhiều năm, nâng công suất hoạt động, giải quyết đủ việc làm,
tăng doanh thu cho Công ty và thu nhập cho CBCNV, ổn định đời sống và từng bớc cải
thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động. Năm 2006, kết quả SXKD của Công ty đã
có những chuyển biến rõ rệt và sẽ đợc thể hiện thông qua một số các chỉ tiêu chính từ
2006 đến 2008 nh sau :
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Bảng I-6 : kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm ( 2006 2008 ).
T
T
Chỉ tiêu
Đ
VT
Năm 2006

m 2007
T.
trởng so
2003 với
2004

m 2008

T.t
rởng so 2004
với 2005
1
Than NK
mua mỏ
T
ấn
1.4
50.555
1.6
20.581
1
11,72%
2.0
71.000
12
7,8%
2
Than NK
vào sàng
"
1.4
30.500
1.5
51.180
1
08,43%
2.0
79.000

13
4,02%
3 Tỷ lệ thu hồi %
71,
5
74,
3
1
03,9%
75
10
0,9%
4
Than tiêu
thụ
T
ấn
1.0
20.576
1.2
25.364
1
20,06%
1.5
95.127
13
0,2%
4
.1
- Xuất khẩu

481
.965
569
.079
1
18,07%
832
.420
14
6,3%
4
.2
- Nội địa
538
.611
565
.825
1
05,1%
762
.707
13
4,8%
5 Doanh thu
T
r.đ
375
.590
430
.856

1
14,71%
643
.746
14
9,4%
6 Thu nhập
bình quân đồng/ ng-
đ 1.6
58.000
1.8
55.520
1
11,9%
2.7
58.386
14
8,7%
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
ời/ tháng
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy, hoạt động SXKD của Công ty đang
trên đà phát triển, với kết quả sản lợng các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trớc, thậm
chí với tốc độ rất cao, có chỉ tiêu tăng xấp xỉ 150%. Với sự chuyển biến tích cực đó là
sự chủ động bắt nhịp thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm. Mạnh dạn đầu t cơ sở hạ
tầng, máy móc thiết bị, cải tiến hợp lý hoá công nghệ, đồng bộ dây chuyền từ khâu đầu
đến khâu cuối. Tăng cờng và hợp lý hoá công tác quản lý phù hợp với dây chuyền sản

xuất thực tế. Sản lợng các chỉ tiêu tăng đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng, chỉ tiêu
doanh thu tăng cao, hàng tồn kho giảm đáng kể, giúp Công ty chủ động nguồn vốn
trong kinh doanh.
Tóm lại : Qua khảo sát về tình hình và điều kiện sản xuất chung của Công ty
Tuyển than Hòn Gai 3 năm trở lại đây (2003-2005 ) có thể cho ta thấy những điều
kiện khó khăn và thuận lợi chính của Công ty nh sau :
* Thuân lợi :
- Vị trí địa lý có hệ thống giao thông phát triển rất thuân lợi cho công tác
SXKD.
- Công ty nằm trong vùng công nghiệp phát triển, trình độ dân trí tơng đối cao
so với cả nớc.
- Là đơn vị có bề dày truyền thống, có đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có
trình độ chuyên môn, tay nghề tơng đối cao có khả năng sáng tạo nhiệt tình trong công
việc.
- Sản phẩm chủ yếu của Công ty có chất lợng tốt, ổn định nhờ có 1 dây chuyền
sản xuất với những thiết bị công nghệ tiên tiến, cộng với sự chỉ đạo sáng suốt, kịp thời
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
của bộ máy điều hành Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ
than phù hợp với nhu cầu thụ trờng và năng lực sản xuất của Công ty.
- Công tác quản lý khoa học đảm bảo tính linh hoạt, phù hợp với quy định, pháp
luật của nhà nớc.
* Khó khăn :
Bên cạnh những việc thuận lợi trên thì đối với Công ty Tuyển than Hòn gai hiện
nay vẫn không còn ít khó khăn, không dễ gì giải quyết ngay đợc, cụ thể là :
- Bến cảng rót than chật hẹp, phải phụ thuộc vào con nớc thuỷ triều, việc xuất
khẩu than phải chuyển tải bằng xà lan ra Hòn Nét để rót lên tàu nên chi phí tăng cao.

- Mặt bằng Công ty hẹp, vị trí đổ thải không ổn định nên rất khó khăn cho việc
quy hoạch dài hạn.
- Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc TVN nên hạn chế sự chủ động.
- Cảng tiêu thụ nằm ven bờ Vịnh Hạ Long nên phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định về bảo vệ môi trờng.
Mặt khác than nguyên liệu vùng Hòn Gai xấu, ảnh hởng lớn đến công suất hoạt
động của Nhà máy, ảnh hởng đến chân hàng phục vụ tiêu thụ.
- Kho bãi chứa than thành phẩm là kho ngoài rời nên phần nào cũng ảnh hởng
đến chất lợng than phục vụ tiêu thụ.
Với những khó khăn trên cho thấy phần lớn là khó khăn trong công tác tiêu thụ
than của Công ty. Để đánh giá một cách đầy đủ chính xác và tìm ra biện pháp giải
quyết những khó khăn tồn tại nêu trên nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD của Công ty
nói chung và hoạt động tiêu thụ than nói riêng năm 2006 và các năm tiếp theo có hiệu
quả ngày càng cao, hoàn thiện nhiệm vụ cấp trên giao và đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế đất nớc đặt ra hiện nay. Báo cáo chuyên đề sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng
hoạt động tiêu thụ than của Công ty Tuyển than Hòn gai những năm gần đây thông
qua Chơng II của bản báo cáo.
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
Ch ơng II
Phân tích Thực trạng hoạt động sản xuất
và hoàn thiện tổ chức sản xuất tại phân xởng sàng
tuyển của Công ty tuyển than Hòn Gai
Phân tích hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là nghiên
cứu một cach toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều
kiện sản xuất cụ thể nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất tiêu thụ than, rút ra

những u, khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nh đã giới thiệu ở chơng I, nhiệm vụ chính của Công ty tuyển than Hòn Gai là
sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than, đáp ứng nhu cầu than trong nớc và xuất khẩu
than ra nớc ngoài, ổn định và phát triển sản xuất trên cơ sở bảo toàn vốn và thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc và cấp trên.
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
I-giới thiệu công nghệ nhà máy tuyển than nam cầu trắng
1-xuất xứ nhà máy, vị trí địa lý, khí hậu, dân c
Nhà máy tuyển than Hòn Gai cũ trớc đây trực thuộc công ty than Hòn Gai đợc
xây dng từ thời pháp thuộc (20/8/1960) với nhiện vụ sàng tuyển than nguyên khai các
mỏ vùng Hòn Gai. Đến đầu năm 1990 thị trờng tiêu thụ trong nớc giảm mạnh về giá cả
và sản lợng làm cho nghành than gặp nhiều khó khăn phải thu hẹp sản xuất, niêm cất
tài sản .Đứng tr ớc tình hình dó chue trơng của bộ Năng Lợng nói chung và Nghành
than nói riêng là phả đẩy mạnh xuất khẩu them chí còn coi đó là cứu cánh để duy trì và
phát triển nhanh Nghành than. Thực hiện chủ trơng trên từ kinh nghiệm của nhà máy
tuyển than Cửa Ông và đợc sự đồng ý của Bộ Năng Lợng ( nay là Bộ Công Nghiệp)
công ty than Hòn Gai đã quyết định cảI tạo nhà máy tuyển than Hòn Gai cũ bằng cách
lắp đặt thâm dây truyền công nghệ tiên tiến mới với thiết bị của úc để tuyển than xuất
khẩu. Do nhà máy tuyển than Hòn Gai đã quá cũ kỹ lại nằm trong nội thành nên có
những tác động sâu sắc đến cảnh quan của môi trờng của thành phố Hạ Long. Vì vậy
khi đang thi công thực hiện lắp đặt dây chuyền tuyển than mới thì UBNN tỉnh Quảng
Ninh có quyết định nhà máy phải ngừng việc cải tạo,lắp đặt và di chuyển tới địa điểm
mới là khu vực Nam Cầu Trắng. Nhà máy đợc khởi công xây dựng tại Nam Cầu Trắng
từ tháng 10/1993 đến cuối tháng 3/1995 thì hoàn thành và kể từ năm 2000chuyển đổi
cảng than Hòn Gai thành cảng hàng hoá và hành khách, đồng thời tháo dỡ toàn bộ đ-

ờng sắt vạn chuyển than tiêu thụ đi qua thành phố tới cảng.
-Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng nằm tại địa điểm phía Nam Cầu Trắng.
Đây là mội khu đất tơng đối bằng phẳng và nguyên là mội phần của mỏ Núi Béo nằm
cách quốc lộ 18A khoảng 200m về phía nam cách trung tâm thàh phố 8Kmvề phía
đông. Địa bàn nhà máy có một số đặc điểm sau:
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
+ Đây là một dải đất hẹp ven biển nằm giữa các dãy núi vôi ở phía đông và phía
tây. phía Bắc là quốc lộ 18A và tuyến đờng sắt Hòn Gai- Lộ Phong, phía nam giáp
vịnh Hạ Long với độ dốc địa bàn theo hớng Bắc- Nam khoảng 5 độ. phía tây nhà máy
là khu dân c tập trung chủ yếu xung quanh khu vực mì con cua,khu vực hai bên quốc
lộ 18A và phía Nam tuyến đờng sắt Hòn Gai Lộ Phong, dân c và nhà cửa ngày một
phát triển nhanh. Với những đặc điểm trên cho they địa bàn nhà máy trật hẹp gây khó
khăn cho việc bố trí quy hoạch mặt bằng thiết bị, kho bãi, hệ thống phụ trợ, nhất là
khâu bóc rót than thành phẩm xuống tàu phải vận chuyển bằng phơng tiện sà lan, khâu
đổ đất đá thải, xử lý bùn nớc Đặc biệt rất nhạy cảm về mắt môi tr ờng dối vơi khu
dân c và vịnh Hạ Long do đó trong quá trình vận hành và phát triển nhà máy cần phải
hết sức chú ý đến các giải pháp bảo vệ môi trờng.
Sản lợng than nguyên khai theo thiết kế tham gia vào nhà máy theo tỷ lệ:
+ Mỏ Hà Tu: Vỉa 16=50%, Vỉa 14=20%.
+ Mỏ Hà Lầm: Vỉa 10=10%, Vỉa 11=10%.
+ Mỏ Tân Lập = 10%
+ Tổng số ngày/năm 365 ngày, số giờ/ ngày 24h
+ Tổng số ngày ngừng máy để bảo dỡng, nghỉ lễ tết 89 ngày
+ Tổng số giờ hoạt động trong một năm 6.624h
+ Hiệu lực của nhà máy là 85%
Công xuất danh nghĩa: 2 triệu tấn/ năm ( 450 tấn/ h nếu tách 50%than cám khô

cấp 0-6mm. năng suất vào máy lắng tối đa là 275 tấn/h nếu không tách cám khô và
333 tấn/h nếu tách 50% cám khô cấp 0-6mm )
Đến tháng 4/1995 thì chạy thử và chính thức hoạt động từ năm 1996. Năm 1997
đI vào sản xuất chính thức và đã thực hiện đợc 1.000.000 tấn/ năm. Trong suốt quá
trình hoạt động từ năm 1996 đến nay nhà máy đã liên tục cải tiến bổ xung, công nghệ
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
thiết bị nh hệ xóy lốc phân cấp, các hệ bơm, hệ sang 284 khử nớc, hệ thống bốc xúc tại
kho, bãi, hệ thông thiết bị vận chuyển, hệ thống thiết bị tiêu thụ tại cảng vv ngoài ra
còn cỉ tiến trong việc điều hành sản xuất cũng nh làm chủ công nghệ và đạt đợc những
kết quả khả quan . Năm 2007 đã đạt và vợt 15% sản lợng theo thiết kế là: 2.500.000
tấn/ năm. mặc du đã bổ xung, cải tiến về mặt công nghệ nhng do tính chất than nguyên
khai cấp vào nhà máy tuyển bị biến động nhiều so với các số liệu theo thiết kế. Đặc
biệt là hàm lợng cấp hạt mịn trong than nguyên khai đã tăng từ 2 đến 2.5 lần và ngợc
lại tỷ lệ than cục cũg giảm nhiều so với số liệu thiết kế mặt khác độ tro than cám 0-
15mm trong than nguyên khai đầu vào cũng tăng đáng kể. Điều ày kông những làm
ảnh hởng trực tiếp đến dây chuyền bùn nớc và công suet nhà máy mà còn ảnh hởng
đến sự mất mát than cấp hạt mịn trong các sản phẩm thải của Nhà máy.
2- Ưu nhợc điểm của nhà máy
a- Ưu điểm:
công nghệ hiện đại gồm công nghệ tuyển tiên tiến nhất của nghành tuyển
khoáng trên thế giới hiện nay là máy lắng khí ép, xoáy lốc huền phù đối với than cấp
hạt lớn và mang xoắn với than cấp hạt nhỏ. Hệ thống vận hành từ xa với các màn hình
vi tính điều khiển các thiết bị. Hệ thống gồm 6 nhóm chạy theo trình tự, trên các tuyến
băng tải, các bể chứa bùn nớc đều có các chỉ số báo mức đầu vào, đầu ra.
+ Do công nghệ tiên tiến nên nhà máy tuyển đợc bất kỳ chủng loại than nào .
Sản phẩm sản xuất ra tất cả các loại than đặc biệt về chất lợng cũng nh cỡ hạt theo yêu

cầu của mọi khách hàng trong nớc cũng nh nớc ngoài.
+ công nghệ tuyển mềm dẻo khi đã bổ xung cải tiến công nghệ.
+ công nghệ ổn định, dễ vận hành (do vận hành tự động). điều chỉnh đợc năng
suất dễ dang.
Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên : Đoàn Thu Hơng
+ than nguyên khai cấp vào nhà máy là loại than dễ tuyển ở tỷ trọng phân tuyển
cao ( tuyển trong máy lắng) và khó tuyển với tỷ trọng phân tuyển thấp (tuyển trong
xoáy lốc huyền phù)
+ có thể tuyển than nguyên khai cấp hát từ 0- 50mm sẽ khắc phục đợc hiện tợng
tắc lỗ lơi sàng tách cám trong mùa ma ( tuyển 100%).
b- Nhợc điểm:
Chỉ 01 hệ thống không có dự phòng nên khi trục trặc là ngừng Nhà Máy làm
ảnh hởng đến kế hoạch sản xuất chung của Công Ty.
+ do tính chất than nguyên khai nên cha xử lý triệt để đợc than cấp hạt mịn-
0.5mm gây quá tải khâu bùn nớc.
+ ảnh hởng lớn đến Môi trờng xung quanh Nhà Máy do bùn nớc.
+ Mùa ma khi độ ẩm cao ách tắc nhiều, sản lợng thấp, Nhà Máy làm việc không
tải, tăng chi phí sản xuất nh ( điện, nớc, lao động).
+ Nhiều khu vực cao ảnh hởng đến an toàn lao động.
+ một số linh kiện, thiết bị cha sản xuất đợc trong nớc nên phải mua từ nớc
ngoai, gá thành cao.

Lớp : 6C Hệ hoàn chỉnh kiến thức
Khoa Quản trị kinh doanh
25

×