Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

12507

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.94 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Më ®Çu
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần vốn, vốn là
nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp vận tải nói riêng. Đặc biệt nhu cầu vốn để doanh nghiệp vận tải
đầu tư mua sắm phương tiện hiện nay là rất lớn. Vì vậy việc huy động vốn là vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy vậy trên thực tế hiện nay việc huy
động vốn của các doanh nghiệp còn rất nhiều gặp khó khăn đặc biệt là các doanh
nhiệp vận tải. Do chuyển đổi cơ chế mà các các doanh nghiệp vẫn chưa thích
ứng được với cơ chế mới và vấn đề này đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn về vốn, từ đó dẫn đến việc sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp gặp khó khăn, hiệu qua sản xuất kém, thua lỗ. Vì vậy vấn đề này cần
được nghiên cứu và tìm ra biện pháp khắc phục những tồn tại trên để nâng cao
khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp
Từ thực tế trên đề tài “ Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải” đã làm rõ được một
phần nhỏ bé của vấn đề này
Đề tài được thực hiện với mục đích làm rõ các vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn, sử dụng,
quản lí vốn huy động trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải
nói riêng
Đề tài gồm có 3 chương
Chương I. Lý luận về vốn và huy động vốn trong nền kinh tế thị trường
Chương II.Thực trạng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải
hiện nay
Chương III.Các giải pháp năng cao khả năng huy động vốn cho doanh
nghiệp vận tải
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I : lý luận về vốn kinh doanh và huy động
vốn trong nền kinh tế thị trờng


I.VốN KINH DOANH CA DOANH NGHIP
1.KHáI NIệM VN KINH DOANH
Hiu theo ngha rng vn l ton b cỏc ngun lc c huy ng v s
dng vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip , do ú cú th hiu nú
gm ton b hỡnh thỏi giỏ tr ca t liu sn xut (TLSX) cng nh giỏ tr vụ
hỡnh khỏc nh : uy tớn, nhón hiu ,cỏc mi quan h ó cú...
Tuy nhiờn vn ti õy c xem xột di gúc ti chớnh nú phi nh
lng c ,phi tớnh toỏn bng thc o ti chớnh t ngha ú .Vn kinh doanh
ca doanh nghip l hỡnh thỏi giỏ tr ca ton b TLSX ,hng húa ,tin bc c
s dng v huy ng cho quỏ trỡnh kinh doanh ca doanh nghip
T ú vn kinh doanh ca doanh nghip cú th nh ngha nh sau : vn kinh
doanh ca doanh nghip l biu hin bng tin ca ton b ti sn c u t
vo kinh doanh nhm mc ớnh tỡm kim cỏc li ớch v kinh t v xó hi
2.đặC TRNG Của VốN KINH DOANH
- Vn kinh doanh trong cỏc doanh nghip l mt qu tin t c bit, mc
tiờu ca qu l phc v cho sn xut kinh doanh tc l mc ớch tớch ly ch
khụng phi mc ớch tiờu dựng nh mt s qu tin t khỏc trong doanh nghip
- Vn kinh doanh phi cú trc khi din ra cỏc hot ng sn xut kinh
doanh,song khỏc vi mt s qu khỏc trong doanh nghip ,vn kinh doanh sau
khi ng ra c thu v ng tip cho chu kỡ hot ng sau .Vn kinh doanh
khụng th b tiờu mt i nh mt s qu khỏc trong doanh nghip vỡ mt vn i
vi doanh nghip ng ngha vi nguy c phỏ sn
- Mun cú vn thỡ thng phi cú tin song cú tin khụng ,thm chớ l
nhng khon tin rt ln cng khụng phi l vn .Tin ch c coi l vn khi
tha món c 3 iu kin sau
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ một là: tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định ,hay tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực
+ hai là: tiền phải được tích tụ ,tập trung đến một lượng nhất định làm cho

nó đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ .Do đó một doanh nghiệp
muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một vốn pháp định đủ lớn
+ ba là :khi đã có đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định, các phương thức đầu tư có thể được mô tả theo sơ đồ sau
TLSX
T-H ... SX ... H-T
SLĐ
Mô hình này được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh,đồng thời nó cũng là mô hình của quá trình tái sản xuất xã hội nói chung
T-H-T:trong trường hợp đầu tư trong lĩnh vực thương mại lúc này H là hàng
hóa dịch vụ được lưu thông và thực hiện giá trị
T-T: trường hợp đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty đầu tư góp vốn
kinh doanh
3.PH©N LO¹I VèN KINH DOANH
Vốn kinh doanh dưới góc độ tài chính là phần tiền tệ được sử dụng vào
mục đích mua sắm 2 bộ phận đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động
Hai hình thức này của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh
hình thành nên 2 loại tài sản đó là tài sản cố định và tài sản lưu động
3.1. Vèn Cè ®Þnh
a, Tài sản cố định và phân loại tài sản cố định
- Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu thành
lên vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung .Quy mô của vốn cố định và
trình độ quản lí ,sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang
bị kĩ thuật .Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công
tác tài chính doanh nghiệp
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện gồm có 2 loại

+,Tài sản cố định hữu hình :là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể như : nhà xưởng ,máy móc ,thiết bị phương tiện vận tải ,công
trình kiến trúc...
+, Tài sản cố định vô hình :là những tài sản không được biểu hiện bằng
những vật cụ thể mà thường là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh
doanh khi nền kinh tế phát triển mạnh ,khoa học kĩ thuật trở thành LLSX trực
tiếp ,khi đó những tài sản cố định không có hình thái vật chất sẽ càng trở nên
phong phú và đa dạng hơn
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
+, Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản:là những tài sản
cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
cơ bản gồm có : nhà cửa, phương tiện vận tải ...
+, Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản :là những tài
sản dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ của doanh nghiệp mà những tài sản đó
không mang tính sản xuất
Phân loại theo cách này sẽ giúp cho người quản lí thấy được kết cấu tài
sản của công ty, nắm được trình độ trang thiết bị của công ty từ đó có thể đưa ra
các biện pháp đầu tư, huy động vốn hợp lí cho từng bộ phận nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dung vốn huy động
- Phân loại theo tình hình chưa sử dụng
+, Tái sản cố định đang dùng
+, Tài sản cố định chưa dùng
+, Tài sản cố định không cần dùng và đang trờ thanh toán
Cách phân loại này giúp cho người quản lí nắm được một cách một cách
tổng thể tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp cũng như số lượng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và chất lượng của TSCĐ hiện có của doanh nghiệp từ đó giúp người quản lí đưa
ra các biện pháp sử dụng TSCĐ hợp lí hiệu quả
b, Vốn cố định và đặc điểm luân chuyển của nó

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ,việc mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán ,chi trả bằng tiền ,số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp .Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn
này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không mất đi ,doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
được sau khi tiêu thụ các sản phẩm , hàng hóa dịch vụ của mình
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm , xây dựng các tài TSCĐ nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ ,ảnh hưởng
lớn đến việc trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định ,chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định .Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau :
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài , trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định
Hai là : Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất
Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên , song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống
cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng ,giá trị của nó được chuyển dịch hết
vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp

Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau
Vốn cố định của doanh nghiệp là một phần của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng
3.2.TµI S¶N LU ĐéNG Vµ VèN LU ĐéNG CñA DOANH NGHIÖP
a,Vốn lưu động đặc điểm của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ) .Khác với các
TLLĐ ,các đối tượng lao động (như nguyên nhiên ,vật liệu , bán thành phẩm ...)
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu ,giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật còn được gọi là các
tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ . Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu động
.Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên ,nhiên ,vật liệu ,phụ tùng
thay thế ,bán thành phẩm , sản phẩm dở dang ...đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc sản xuất ,chế biến ;Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản
phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ ,các loại vốn bằng tiền ,các khoản vốn trong
thanh toán ,các khoản chi phí chờ kết chuyển ,chi phí trả trước ...trong quá trình
sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
luôn vận động , thay thế và chuyển hóa lẫn nhau , đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa –tiền tệ , để hình thành các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban
đầu nhất định .Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn

tiền tệ ứng trước để đầu tư ,mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ ,vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh :dự trữ
sản xuất ,sản xuất và lưu thông .Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn ,chu chuyển của
vốn lưu động .Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện ,từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hóa và vốn sản xuất ,rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ
.Sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển
b, Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng vốn lưu động tốt có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, theo đó vốn
lưu động được phân theo các tiêu thức sau
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh
doanh
+, vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế...
+, vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang ,bán thành phẩm , các khoản vốn trong thanh toán
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất
- Phân loại theo hình thái biểu hiện
+, vốn vật tư hàng hóa : là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên ,nhiên ,vật liệu ...
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+, vốn bằng tiền : bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ ,tiền gửi ngân
hàng ,các khoản vốn trong thanh toán ,các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn ...

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
+, vốn chủ sở hữu : là các khoản vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp ,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu ,sử dụng, chi phối và
định đoạt .Tuy nhiên tùy theo các loai hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có những đặc điểm riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước , vốn
góp cổ phần ,vốn góp liên doanh...
+, các khoản nợ : là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính , vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu,các khoản nợ chưa thanh toán
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lí, sử dụng vốn lưu động hợp lí
hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
- phân loai theo nguồn hình thành
+, nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+, nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư
+, nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán bằng việc phát hành
trái phiếu ,cổ phiếu
+, nguồn vốn vay thương mại : vay vốn từ các ngân hàng hoặc tỏ chức tín
dụng ,vay của người lao động hoặc doanh nghiệp khác
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc phân loai vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn huy động cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ quản lí tài chính mọi nguồn vốn huy

động đều phải có chi phí sử dụng. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu
nguồn vốn huy động tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn xuống mức thấp nhất có
thể
II.C¸C H×NH THøC HUY ĐéNG VèN TRONG NÒN KINH TÕ
THÞ TRêNG
1.NGUYªN T¾C HUY ®«nG VèN TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR-
êNG
Trong quá trình tạo vốn các doanh nghiệp , doanh nghiệp cần chú trọng đến
các điểm sau
+,Ưu tiên khai thác tối đa tiềm năng vốn từ nội bộ doanh nghiệp
+,Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn , xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh
doanh và thực trạng vốn của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức tạo vốn
+,Các doanh nghiệp chỉ tạo vốn qua nhưng hình thức mà pháp luật cho phép
+,việc tạo vốn gắn liền với quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
2.C¸C H×NH THøC HUY ®éNG VèN TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR-
êNG
a, Đảm bảo vốn từ nội bộ doanh nghiệp
- Tạo vốn từ nội bộ doanh nghiệp gồm có 2 hai mục tiêu
+,Tạo vốn để duy trì sản xuất : là vốn được tạo ra qua quá trình khấu hao
TSCĐ để bù đắp hao mòn TSCĐ
+,Tạo vốn để phát triển : vốn được tạo ra từ phần lợi nhuận không phân
phối và các khoản dự phòng có tính chất dự trữ như : dự phòng rủi ro , trượt
giá...
+,Vốn tự tạo còn được hình thành do điều chỉnh cơ cấu TSCĐ của doanh
nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ưu điểm
+, Đó là phần vốn rất chủ động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
nhỏ nó càng có ý nghĩa vì trông chờ vào vốn tín dụng sẽ dẫn đến mất khẳ năng

kiểm soát
+, Góp phần nâng cao vị thế tài chính của doanh nghiệp do duy trì hay
nâng cao chất lượng các chỉ số tài chính theo hướng có lợi
+, Thể hiện nội lực của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể dùng
làm đối trọng với các nguồn tín dụng huy động bên ngoài doanh nghiệp
- Nhược điểm
+, vốn tự tạo thường dẫn đến tâm lý ổn định làm cho các doanh nghiệp
thiếu những bước nhảy mạnh dạn để phát triển
+, các tiềm năng bên trong hiện có của doang nghiệp là có giới hạn nên
việc tự tạo vốn chỉ đạt được mức giới hạn
+, đối với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
nguồn này rất hẹp
* Nguồn vốn tự tạo trong doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính
+, Một là : khấu hao cơ bản phản ánh mức độ khấu hao TSCĐ và gián tiếp
phản ánh tốc độ đổi mới doanh nghiệp .Theo quy định hiện hành các doanh
nghiệp được để lại 100% quỹ khấu hao cơ bản từ nguồn trích khấu hao của
TSCĐ do ngân sách nhà nước đầu tư
+, Hai là : quỹ tích lũy tái đầu tư phát triển sản xuất
Quỹ được hình thành từ nguồn lợi nhuận kinh doanh hàng năm , được trích lập
quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính đối với DNNN hoặc theo điều lệ doanh
nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp khác
+, Ba là : nguồn vốn do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có thể có những tài sản bị đầu tư sai
mục đích không phát huy tác dụng hay sai lầm trong cơ cấu đầu tư giữa TSCĐ
và tài sản lưu động dẫn tới sự chênh lệch , quá trình điều chỉnh này dẫn đến tài
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản được bán và thanh lý trước thời hạn hoặc trong trường hợp doanh nghiệp
cần thiết về vốn lưu động
b, Tạo vốn bằng hình thức tín dụng thương mại

Hình thức tín dụng thương mại là hình thức doanh nghiệp mua chịu hàng
hóa và dịch vụ đây là thức rất có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tạo vốn bằng tín dụng thương mại doanh nghiệp cần lưu ý
+, Mua bán chịu là con dao hai lưỡi của doanh nghiệp ,nó là nguồn tín dụng
để tài trợ việc mua hàng và là phương thức cung ứng nhu cầu vốn để tài trợ, để
doanh nghiệp bán hàng chịu cho khách hàng. Do đó điều quan trọng là doanh
nghiệp phải tận dụng việc mua chịu từ nguồn tài trợ, nhưng đồng thời cũng giảm
tối thiểu số vốn mà mình bị kẹt trong các khoản phải thu
+, Doanh nghiệp cần so sánh phí tổn mua chịu với các chi phí vay mượn
khác, cần tính toán xem mình có phải trả một khoản tài trợ vốn quá cao so với
mức lãi suất vay ngân hàng tiềm ẩn dưới hình thức tăng giá sản phẩm khi mua
chịu không
- Hình thức huy động vốn này phụ thuộc
+, Uy tín của doanh nghiệp
+, Khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá khứ
+, Kết quả hoạt động trong việc tìm đối tác cung cấp
c, Vay ngắn hạn các doanh nghiệp khác
Đây là hình thức vay mượn giữa các doanh nghiệp để điều hòa vốn của các
doanh nghiệp
- Phương thức này có ưu điểm
+, Linh hoạt ,có lợi cho việc giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, kịp thời của
doanh nghiệp
+, Không cần vật thế chấp, không chịu sự giằng buộc của lưu thông hàng hóa
+, Trong lúc tiền tệ căng thẳng, hình thức này điều hòa thừa thiếu, có thể
giảm bớt những quy định tài chính khắt khe
d, Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là hình thức cho phép doanh nghiệp có được nguồn vốn bổ sung tạm
thời để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có thể được vay vốn
Tuy đây là nguồn vốn lớn nhưng thường là nguồn vốn ngắn hạn nên khi
sử dụng nguồn vốn này hết sức quan tâm đến thời gian quay vòng vốn
e, Nhận tiền đặt trước của khách hàng
Đây là hình thức khách hàng ứng tiền trước khi đặt hàng để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất theo đơn hàng của khách hàng
Đây là hình thức chỉ áp dụng cho một số trường hợp cụ thể phạm vi ứng
dụng hẹp
g, Vay có kì hạn
- Là hình thức các các doanh nghiệp vay của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng có thời hạn đáo han trên một năm, đó là các khoản vay trung và dài hạn
+, Ưu điểm: Thời gian sử dụng vốn dài, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đầu tư sản xuất với chu kỳ dài ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển
+, Nhược điểm: Lãi suất vay thường cao và thay đổi theo giá trị tiền vay
và các doanh nghiêp nhỏ khó có thể tiếp cận với nguồn này, chỉ có doanh nghiệp
lớn mới có thể tiếp cận và với những quy định khắt khe về năng lực tài chính
Thời gian thẩm định cho vay dài
h, Thuê mua trả góp
- Là hình thức doanh nghiệp mua máy móc thiết bị của các chủ tài sản và
trả dần tiền mua, doanh nghiệp tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng với chủ
tài sản
- Bằng cách này doanh nghiệp có thể nhận được tài sản ngay mà không
phải trả hoàn toàn giá trị của tài sản đó một lần mà trả theo thời gian mà hai bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng
i, Thuê mua và thuê mua lại
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là việc các doanh nghiệp, công ty hoặc thậm chí là các ngân hàng tổ
chức tín dụng có năng lực tài chính lớn sẽ mua các trang bị, tài sản rồi cho các
công ty có nhu cầu nhưng không có đủ năng lực tài chính thuê lại

- Ưu điểm: Đảm bảo tài trợ linh hoạt cho nhu cầu vốn, cho phép doanh
nghiệp thực hiện đầu tư kịp thời mà không đảo lộn cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp
k, Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là chứng từ xác nhận quyền chủ nợ của người có trái phiếu đối
với công ty phát hành về số tiền ghi trên chứng từ đó. Người sở hữu trái phiếu
được hưởng lãi hàng năm
Trái phiếu là hình thức huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp, của nhà
nước
- Ưu điểm
+, Đây là hình thức huy động vốn dài hạn tạo nguồn vốn ổn định cho doanh
nghiệp
+, Lãi của trái phiếu thấp
+, Doanh nghiệp có thời gian để chủ động trả nợ
- Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp lớn có uy
tín và được phép phát hành trái phiếu
L, Cổ phiếu
*, Cổ phiếu
Trong nền kinh tế thị trường một hình thức cho phép doanh nghiệp tạo
một lượng vốn lớn đó là tiến hành cổ phần hóa để trở thành công ty cổ phần.
Các công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là những chứng từ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền
sở hữu của những người có cổ phần đối với một phần tài sản của công ty. Cá
nhân, tổ chức nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông và được chia cổ tức hàng
năm. Cổ tức hàng năm được chia dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*, Các loai cổ phiếu
- Cổ phiếu phổ thông: Là loại cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ

đông trong công ty
+, Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được hưởng mọi quyền lợi, cũng
như nghĩa vụ đã được pháp luật và điều lệ công ty quy định
+,Cổ phiếu phổ thông được tự do chuyển nhượng trên thị trường chứng
khoán theo đúng quy định của luật pháp
+, Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được tham gia họp đại hội cổ đông,
bầu hội đồng quản trị tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu nắm giữ
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là loại cổ phiếu đặc biệt được công ty cổ phần
quy định trong điều lệ công ty. Tùy từng loại cổ phiếu ưu đãi mà người nắm giữ
chúng có các quyền lợi khác nhau
Các loại cổ phiếu ưu đãi gồm
+, Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Người nắm giữ cổ phiếu này có quyền biểu
quyết với tỉ lệ % cao hơn so với tỉ lệ % của vốn góp thực tế của cá nhân tổ chức
đó và thường là nhà nước nắm giữ loại cổ phiếu này ( sau 3 năm kể từ ngày
thành lập cổ phiếu ưu đãi biểu quyết tự chuyển thành cổ phiếu phổ thông )
+, Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Người nắm giữ được chia tỉ lệ cổ tức cao hơn
so với cổ phiếu phổ thông
Các loại cổ phiếu ưu đãi không được tự do chuyển nhượng trên thị trường
mà phải theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
Trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết các loại cổ phiếu ưu đãi khác không được
tham gia bầu hội đồng quản trị
III. HIÖU QU¶ Sö Dông VèN
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lượng vốn nhất định mặt khác nguồn vốn huy động được là nhờ vào
kết quả sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với ý nghĩa đó việc kiểm tra, kiểm toán tài chính của doanh nghiệp là
một nội dung hết sức quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
Nhờ đó người quản lí sẽ có những căn cứ để đưa ra những quyết định tài
chính về việc đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra biện
pháp hữu hiệu nhằm khai thác một cách tối đa các nguồn vốn để đạt được hiệu
quả sử vốn cao nhất
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá theo
các hình thức sau
1.HIÖU QU¶ Sö DôNG VèN Cè ®ÞNH
a, vốn cố định được coi là sử dụng có hiệu quả khi thỏa mãn các điều
kiện sau
- Cơ cấu vốn cố định phải hợp lí, không để tình trạng tài sản cố định
không được sử dụng diễn ra
- Phải xác định chính xác phương pháp khấu hao tài sản cố định
b, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
*, Các chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
trong kì
doanh thu(doanh thu thuần)trong kì
hiệu suất sử dụng VCĐ =
số VCĐ bình quân trong kì
số VCĐ đầu kì + số VCĐ cuối kì
số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn cố định trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh thu(doanh thu thuần)trong kì
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = *100%

số VCĐ bình quân trong kì
*, Các chỉ tiêu phân tích
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức hao
mòn càng cao và ngược lại
số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hay trong một đồng giá trị tài sản
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định
giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = *100%
tổng tài sản
2.HIÖU QU¶ Dông vèn lu ®éng
a, Vốn lưu động được coi là sử dụng có hiệu quả khi đạt được các chỉ
tiêu sau
- Có dự trữ hợp lí trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo an toàn tài chính
cho các khoản thanh toán trong ngắn hạn
- Tình trạng tồn đọng vốn lưu động thấp, tốc độ luân chuyển và quay vòng
vốn nhanh
b, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
*, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hiệu quả hợp lí vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm
Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng 2 chỉ tiêu sau :
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Số lần luân chuyển (số vòng quay ) thường được tính trong một năm

M
L =
V
LD
Trong đó: L là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) của vốn lưu động
trong năm
M : tổng mức luân chuyển vốn trong V
LD
: vốn lưu động bình quân
trong năm
Số lần luân chuyển càng lớn càng tốt
- Kì luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lưu đô
360
K=
L
V
LD
* 360
hay K= (ngày)
M
K : kỳ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu đông được sử dụng hiệu quả
*, Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động) là số vốn lưu
động cần có để đạt được một đồng doanh thu
VLĐ bình quân trong kì
Hàm lượng VLĐ =
tổng doanh thu
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*, Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi ) vốn lưu động : chỉ tiêu này phản ánh
một đồngvốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế .Tỷ
suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao
tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
IV. Mèi quan hÖ gi÷a sö dông vèn vµ t¹o vèn
- Huy động vốn của doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các biện pháp làm
tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nó là việc làm thường xuyên của các
doanh nghiêp hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhằm bổ sung nhu cầu vốn
cho doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau
như: các tổ chức tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán...
- Quá trình huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau
+, Xác định nhu cầu vốn cần huy động
+, Lựa chọn hình thức huy động và nguồn huy động
+, Thực hiện việc huy động vốn
- Việc sử dụng vốn được hiểu là toàn bộ những hoạt động có ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của vốn, thể hiện qua các nội dung
+, Xác định cơ cấu tỉ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động
+, Xác định chính sách khấu hao
+, Sử dụng ngân quỹ
+, Sử dụng hệ số nợ
Giữa huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ với nhau khả năng huy
động vốn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Vì sử dụng có hiệu quả thì mới
đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, nhà tài trợ và có như vậy họ mới sẵn sàng đầu
tư vốn cho doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn tăng khi hiệu quả sử dụng
vốn tăng và ngược lại

18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×