Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.56 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
TRẦN ĐÌNH QUẢNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN NGỌC GIAO
HÀ NỘI – 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp quản
lý nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường Trung học cơ
sở tại Thành phố Hà Tĩnh”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình
của các Thầy, Cô giáo Học viện Quản lý Giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào
tạo Thành phố Hà Tĩnh; cùng các bạn đồng nghiệp đã tận tình cung cấp tư
liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến quý báu
cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tác giả xin được được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
quý Thầy Cô Học viện Quản lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, động viên
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS. Trần Ngọc Giao
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn
này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy, Cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm
2011
Tác giả
Trần Đình Quảng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
CBQL : Cán bộ quản lý
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HĐGD : Hoạt động giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
TBDH : Thiết bị dạy học
CSVC : Cơ sở vật chất
PPDH : Phương pháp dạy học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp của luận văn 3
8. Kết cấu luận văn: 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5

1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Các khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Quản lý 6
1.2.2. Quản lý giáo dục 8
1.2.3. Quản lý nhà trường 9
1.2.4. Dạy học Âm nhạc 10
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc 15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc ở trường Trung học cơ sở
17
1.3.1. Hoạt động dạy học Âm nhạc ở trường Trung học cơ sở 17
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc ở trường Trung học
cơ sở 22
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Âm
nhạc ở các trường Trung học cơ sở 29
Tiểu kết chương 1 33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN ÂM NHẠC CỦA CÁC TRƯỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
34
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục Thành phố Hà Tĩnh 34
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 34
2.1.2. Tình hình giáo dục Thành phố Hà Tĩnh 37
2.2. Thực trạng dạy học môn Âm nhạc ở các trường THCS Thành phố
Hà Tĩnh 40
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy học Âm nhạc ở các
trường THCS trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh 40
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy học môn Âm nhạc 40
2.2.3. Thực trạng kết quả học tập môn Âm nhạc của học sinh 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc của các trường
THCS ở Thành phố Hà Tĩnh 42
2.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học 42

2.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học 43
2.3.3. Quản lý hoạt động dạy Âm nhạc của giáo viên 44
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên 46
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học 48
2.3.6.Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 49
2.3.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy
học 50
2.3.8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học
môn Âm nhạc 51
2.4. Đánh giá chung 52
2.4.1. Thành công và hạn chế 52
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng 53
Tiểu kết chương 2 55
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 56
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 56
3.1.2. Nguyên tắc khoa học 56
3.1.3. Nguyên tắc có tính khả thi 56
3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc
của các trường Trung học cơ sở ở Thành phố Hà Tĩnh 56
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên với
môn Âm nhạc ở trường Trung học cơ sở 56
3.2.2. Biện pháp nâng cao nhận thức của học sinh đối với môn Âm nhạc
ở trường Trung học cơ sở 57
3.2.3. Biện pháp quản lý mục tiêu, kế hoạch dạy học môn Âm nhạc ở các
trường Trung học cơ sở 58
3.2.4. Biện pháp quản lý nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn

Âm nhạc 59
3.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên 61
3.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên 62
3.2.7. Biện pháp quản lý hoạt động học, tự học của học sinh 63
3.2.8. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
dạy học Âm nhạc 63
3.2.9. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học 64
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp được đề xuất 65
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở
tại Thành phố Hà Tĩnh 66
Tiểu kết chương 3 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
1. Kết luận 70
2. Kiến nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của môn Ấm
nhạc ở trường Trung học cơ sở
40
Bảng 2.2.
Thực trạng về số lượng, chất lượng giáo viên giảng
dạy môn Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở
Thành phố Hà Tĩnh
41
Bảng 2.3.
Kết quả học tập môn Âm nhạc của học sinh Trung học cơ

sở
42
Bảng 2.4.
Các biện pháp quản lý mục tiêu, kế hoạch dạy học
môn Âm nhạc
43
Bảng 2.5.
Các biện pháp quản lý chương trình, nội dung dạy
học
44
Bảng 2.6.
Thực trạng quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp
và hồ sơ chuyên môn của giáo viên
45
Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên 46
Bảng 2.8.
Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên
47
Bảng 2.9.
Các biện pháp quản lý công tác đổi mới phương pháp
dạy học
48
Bảng 2.10. Các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh 49
Bảng 2.11.
Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá học sinh và
giáo viên
50
Bảng 2.12.
Thống kê số lượng, chất lượng cơ sở vật chất thiết bị

dạy học
51
Bảng 2.13. Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 52
Bảng 3.1.
Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp được đề xuất
67
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của thế giới ngày nay, bất cứ một quốc gia nào
muốn phát triển được đều phải coi trọng phát triển giáo dục đào tạo.
Đảng và nhà nước ta đã xác định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng, là động lực để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu
để phát triển đất nước trong 5 năm 2011- 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã đưa ra là: " Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế
tri thức tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại ". Để đạt được mục tiêu đó, giáo dục và khoa học
công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.
Cần phải nhìn nhận rằng, những năm gần đây, nền giáo dục của Việt
Nam đã đạt được nhiều tiến bộ, song nhìn chung, sự phát triển chưa thật sự
đồng đều, ngay cả cách nhìn nhận vai trò của một số môn học tại các trường
Trung học cơ sở cũng chưa hệ thống và đảm bảo tính khách quan khoa học.
Môn học Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở chưa được chú ý đúng mức.
Trong khi đó,
bộ môn Âm nhạc không chỉ cung cấp tri thức mà còn góp phần
hoàn thiện nhân cách, bồi đắp tâm hồn cho các em.
Chất lượng dạy học là vấn đề cốt lõi của giáo dục Việt Nam hiện nay.

Đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học là khâu then chốt, là điểm nhấn đặc
biệt quan trọng đối với giáo dục THCS. Muốn vậy, trước hết chúng ta phải
đổi mới từ khâu quản lí nhà trường, trong đó có công tác quản lí nhằm nâng
cao chất lượng dạy học nói chung và bộ môn Âm nhạc nói riêng ở các trường
Trung học cơ sở là rất cần thiết.
1
Những năm gần đây, trong nhà trường Trung học cơ sở việc dạy và học môn
Âm nhạc gặp không ít khó khăn. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học môn
Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở còn thiếu thốn. Nhạc cụ, băng đĩa kém chất
lượng, tranh ảnh, sách đọc thêm và các tài liệu tham khảo còn thiếu. Giáo viên
phải tự tìm tài liệu, sưu tầm đồ dùng dạy học, trong khi đó yêu cầu của bộ môn lại
cần phải có những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc dạy và học.
Mặc dù trong thời gian qua, các trường Trung học cơ sở ở thành phố Hà
Tĩnh đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới công tác dạy học bộ môn Âm nhạc
song kết quả vẫn còn khiêm tốn.
Xuất phát từ các lí do trên, tôi đã chọn đề tài: "Biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở tại Thành phố
Hà Tĩnh " làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở
các trường Trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy học cho các trường Trung học cơ sở trong Tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc ở trường Trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các
trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
2

Nếu xác định được các biện pháp quản lý có tính khoa học và khả thi thì sẽ
nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc cho các trường Trung học cơ sở ở
Thành phố Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc ở
trường Trung học cơ sở.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc ở các
trường Trung học cơ sở Thành phố Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường Trung học cơ sở trên địa
bàn Thành phố Hà Tĩnh .
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và cụ thể hóa các vấn
đề lý luận có liên quan
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6.3. Phương pháp xử lý số liệu thu được
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học
môn Âm nhạc ở trường Trung học cơ sở.
3
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc của
các trường Trung học cơ sở ở Thành phố Hà Tĩnh.
7.3. Đề xuất được một số biện pháp quản lý mang tính cần thiết và khả
thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường Trung học
cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.

8. Kết cấu luận văn:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc của
các trường THCS ở Thành phố Hà Tĩnh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn
Âm nhạc ở các trường THCS tại Thành phố Hà Tĩnh
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Thực tế cho thấy hoạt động quản lý (QL) đã mang lại những lợi ích to
lớn trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và thúc đẩy xã hội phát triển. Đã từ
lâu nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về QL, từ phương Đông đến phương
Tây. Chẳng hạn như ở phương Đông có Khổng Tử, Mạnh Tử, Hàn Phi Tử;
Phương Tây có Xô-Crat, Platon v v
Theo Khổng Tử thì “học nhi ưu tắc sỹ” tức học giỏi làm quan, nhưng
việc học của ông là “để ứng dụng”, mà ứng dụng ở đây chủ yếu là QL đất
nước, QL quốc gia, điều này thể hiện rõ ở tư tưởng “chính sự” của ông. Do
vậy Khổng Tử quan tâm và nghiên cứu việc QL quốc gia là lẽ tự nhiên. Trong
tư tưởng QL của mình, Khổng Tử nhấn mạnh “đức trị”, nhấn mạnh “lấy luân
lý đạo đức để giáo hoá nhân dân”. Tư tưởng QL này về sau được nhiều nhà
quản lý, lãnh đạo đất nước của nhiều thế hệ ứng dụng một cách có hiệu quả.
Còn Platon thì cho rằng muốn cai trị nước phải biết đoàn kết dân lại, phải vì
dân. Ông cho rằng người đứng đầu một đất nước cần phải ham hiểu biết,
thành thật, tự chủ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là cần phải được giáo
dục, đào tạo một cách kỹ lưỡng.

Sau này nhiều công trình nghiên cứu với những tiếp cận khác nhau về
QL góp phần làm cho khoa học QL ngày càng hoàn thiện. Ở Việt Nam, tư
tưởng QL cũng đã xuất hiện từ lâu. Các tư tưởng QL thay đổi theo từng thời
kỳ. Thời tiền Lê tư tưởng QL bất đầu có tư tưởng hướng vào pháp trị; Thời
nhà Lý hướng vào đức trị; Thời hậu Lê hướng vào đức trị và pháp trị v v
Đặc biệt sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam cũng đã bắt
5
tay xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản luật.
Về giáo dục, Luật Giáo dục 1998, Luật Giáo dục 2005, Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 - 2010, v v nhằm đưa ra những đường lối, phương hướng chỉ
đạo, QL về giáo dục và phát triển giáo dục. Trong đó đặc biệt là các chương,
điều đều có nội dung liên quan đến QL giáo dục nước ta hiện nay: thời kỳ CNH,
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Vận dụng những thành tựu về khoa học QL nói chung, khoa học QL
giáo dục cũng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Gần đây ở Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, giảng viên của
các học viện, các trường được viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài
liệu phổ biến kinh nghiệm QL. Các công trình nghiên cứu, giáo trình, bài
giảng của một số tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Phạm
Minh Hạc, Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Phúc Châu, Hà Thế Truyền, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn v v đã nêu lên một số vấn đề lý
luận về quản lý giáo dục (QLGD), kinh nghiệm QLGD từ thực tiễn giáo dục
Việt Nam và quốc tế, đặc biệt là những đổi mới giáo dục nước ta trong những
năm đầu thế kỷ XXI.
Quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường là một nội dung được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục bởi đây là một nội
dung trọng tâm của công tác quản lý trong nhà trường các cấp, song các
hướng nghiên cứu chủ yếu của các đề tài là theo hướng quản lý hoạt động dạy
học nói chung còn nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Âm

nhạc trong nhà trường THCS, đặc biệt là nghiên cứu biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở các trường THCS chưa được đề cập.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động QL đã xuất
hiện từ rất sớm. Khi đề cập vai trò QL Các Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ
6
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [31]. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ
chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định
được gọi là hoạt động QL. Từ đó có thể hiểu là lao động và QL không tách rời
nhau, QL là hoạt động điều khiển lao động chung. Cùng với sự phát triển của
xã hội loài người, QL đã trở thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển.
Trong cuốn Lý luận quản lý nhà nước của Mai Hữu Khuê, xuất bản
năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên
quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể
của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội
nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới
tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân
phối”[35].
Có nhiều quan niệm về khái niệm QL:
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (1998) thì: “QL là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[13].
F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt

nhất và rẻ nhất”[30].
H.Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức)”. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
7
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý
đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và
sẽ đạt được những thành công to lớn [36].
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, nhưng đều thống nhất ở
một số đặc điểm chung như sau:
- QL bao giờ cũng chia thành chủ thể và đối tượng (khách thể).
- QL bao giờ cũng hướng tới mục tiêu đặt ra.
- QL cần sử dụng các phương pháp, phương tiện và điều kiện cụ thể.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm QL như sau: QL
là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể QL tới đối
tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa rộng là QL mọi hoạt động giáo
dục trong xã hội, bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy nhà
nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội.
QLGD theo nghĩa hẹp là QL hệ thống giáo dục, là QL các hoạt động giáo
dục và đào tạo trong đơn vị hành chính, trong nhà trường. Đó là tổng hợp các biện
pháp tác động của nhà QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Theo tác giả Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền: QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi

người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên QLGD được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân [5].
8
Có quan niệm rằng: QLGD là những tác động có mục đích, có hệ
thống, có tính kế hoạch lên đối tượng QL, là QL quá trình dạy và học trong
các cơ sở giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ
chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của nhà trường
phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì mới QL được giáo dục, tức là cụ thể
hóa được đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân, của dân tộc [17].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống các tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [27].
QLGD còn được hiểu là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng. QLGD gồm hai nội dung chính là quản lý nhà nước về
giáo dục, quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
Nhìn chung có thể coi QLGD là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của chủ thể QL giáo dục tới đối tượng của QL giáo dục nhằm thực hiện các
mục tiêu QLGD đặt ra [14].
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một đơn vị cơ bản cấu thành nên hệ thống giáo dục quốc
dân. QL nhà trường là công việc vô cùng quan trọng. Suy cho cùng, chất
lượng giáo dục phụ thuộc vào việc QL giáo dục ở phạm vi nhà trường.

9
QL nhà trường là QL giáo dục ở quy mô nhà trường, là quá trình tác
động có tổ chức, có mục đích của các chủ thể QL nhà trường tới các đối tượng
nhà trường QL, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển GD của nhà trường.
QL nhà trường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Quản lý chất lượng GD thông qua quản lý hoạt động dạy học và GD
thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và giáo
dục.
b) QL các nguồn lực trong nhà trường: Nguồn lực của nhà trường cũng
như các tổ chức khác bao gồm nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất và nguồn lực thông tin.
- QL đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên trong
nhà trường bao gồm những việc sau: Bố trí và sử dụng CBQL, GV, nhân
viên; bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ CBQL, GV, nhân viên theo kế hoạch phát
triển đội ngũ.
- QL tài chính và các cơ sở vật chất trường học: QL tài chính trong
nhà trường (QL ngân sách, QL thu chi; QL vốn ngoài ngân sách); QL cơ sở
vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH).
c) Quản lý thực hiện mục tiêu công bằng trong GD
1.2.4. Dạy học Âm nhạc
1.2.4.1. Âm nhạc
Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật nhằm phản ánh hiện thực khách
quan bằng những hình tượng có sức biểu cảm của âm thanh.
Các thuộc tính của Âm thanh trong Âm nhạc bao gồm :
- Cao độ: thể hiện độ cao thấp, trầm bổng của âm thanh.
- Trường độ: thể hiện độ ngân dài, ngắn của âm thanh.
- Cường độ: thể hiện độ vang mạnh yếu của âm thanh.
- Âm sắc: thể hiện màu sắc của âm thanh (sáng, tối, trong, đục)
10
Âm nhạc có các hình thức thể hiện :

- Một đoạn đơn, hai đoạn đơn, ba đoạn đơn.
- Một đoạn phức, hai đoạn phức, ba đoạn phức
1.2.4.2. Dạy học Âm nhạc
a) Khái niệm về dạy học
- “Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ
và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận
thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế
giới quan khoa học”( PGS. TS. Thái Văn Thành; Th.S. Chu Thị Lục)
- Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động
qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân.
Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một
chỉnh thể toàn vẹn - một hệ thống” [24]
- Theo PGS. TS. Phạm Viết Vượng: “Dạy học là một bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, là một trong những con đường để thực hiện mục đích GD”.
b) Khái niệm hoạt động dạy học
- Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường đó là:
“Hoạt động được tổ chức trong nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc
biệt, nhằm trang bị cho HS hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ
thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”
- Hoạt động dạy học là hoạt động chung của người dạy và người học,
hai hoạt động này song song tồn tại và cùng phát triển trong một quá trình
thống nhất. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình GD tổng thể
trong đó:
11
+ Nhà sư phạm là người định hướng, thực hiện việc truyền thụ tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cánh hợp lý, khoa học, do đó họ đóng vai
trò chủ đạo.
+ Người học tiếp thu một cách chủ động có ý thức, độc lập và sáng tạo hệ

thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn.
Người học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của
bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động quan hệ mật thiết
với nhau, đó là hoạt động dạy của thầy với vai trò chỉ đạo, tổ chức và điều
khiển việc lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ hoạt động
học của trò nhằm tổ chức các điều kiện đảm bảo cho lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, thái độ và chuyển chúng thành kinh nghiệm của cá nhân người học.
c) Khái niệm dạy học Âm nhạc
Dạy học Âm nhạc là một quá trình tác động qua lại giữa GV và HS
nhằm truyền thụ hệ thống kiến thức Âm nhạc, hình thành và phát triển kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ cần thiết trong lĩnh vực Âm nhạc cho HS, HS nhận
thức và lĩnh hội chúng, qua đó thực hiện được mục đích GD Âm nhạc.
- Ở nhà trường THCS thông qua việc dạy học môn Âm nhạc truyền thụ
cho HS một số vấn đề cơ bản về nghệ thuật Âm nhạc, nhằm phát triển năng
lực cảm thụ Âm nhạc của HS, tạo nên một trình độ văn hoá Âm nhạc
nhất định góp phần đào tạo có chất lượng những người lao động phát
triển toàn diện.
- Với học sinh THCS môn Âm nhạc là một trong những phương tiện
hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ nhằm góp phần
giáo dục toàn diện cho HS, tạo cơ sở hình thành nhân cách con người lao
động mới. Âm nhạc trong nhà trường THCS với tư cách là một môn học có
mục đích là giáo dục văn hoá Âm nhạc cho HS nhằm trang bị cho các em
những kiến thức cơ bản, bước đầu hình thành khả năng cảm thụ, hiểu và thể
12
hiện nghệ thuật Âm nhạc, khơi dậy ở các em những khả năng sáng tạo trong
hoạt động Âm nhạc, củng cố thêm về tình cảm đạo đức, về niềm tin thị hiếu
nghệ thuật và nhu cầu Âm nhạc.
- Thông qua những phương tiện của nghệ thuật Âm nhạc để bồi dưỡng
khả năng nhận thức, phát triển tư duy, óc sáng tạo góp phần cùng các môn

học khác phát triển năng lực trí tuệ, phát triển tâm hồn cho HS, bồi dưỡng
những năng khiếu nghệ thuật, đẩy mạnh phong trào văn nghệ quần chúng làm
cho không khí của nhà trường thêm vui tươi lành mạnh.
Từ mục tiêu giáo dục và những lí do chung của môn học Âm nhạc nói
trên, Âm nhạc thực sự là một phương tiện hiệu quả mang tính đặc thù của
việc giáo dục cái hay cái đẹp, giáo dục tình cảm, thẩm mĩ, góp phần quan
trọng vào việc hình thành nhân cách toàn diện của con người mới. Trong nghệ
thuật, nhất là Âm nhạc, sự sáng tạo của mỗi cá nhân đóng vai trò cực kì quan
trọng. Sáng tạo có nhiều mức độ, có thể phát triển từ những ý tưởng đã có, có
thể là thay đổi hệ thống nguyên tắc. Học sinh THCS đang trong thời kì phát
triển nhanh về thể chất, tâm - sinh lí, các em có nhiều suy nghĩ và ước mơ về
cuộc sống. Trong quá trình học Âm nhạc, đây là giai đoạn rất thích hợp để
phát huy sự sáng tạo của HS.
d) Người thầy với quá trình dạy Âm nhạc
Trong hoạt động dạy Âm nhạc công việc của thầy là tổ chức điều khiển
những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. Hoạt động dạy học Âm nhạc
ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phương pháp dạy học phải phát
huy tính tích cực, tính tự giác, tính chủ động, tính sáng tạo của HS, bồi dưỡng
cho HS năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê Âm nhạc và ý chí
vươn tới cái đẹp.
Người giáo viên quản lý, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức học
tập Âm nhạc của học sinh, giúp học sinh tìm tòi và khám phá tri thức, qua đó
thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân; Điều này được thể hiện:
13
+ Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức của việc học tập Âm nhạc cho HS.
+ Vạch ra kế hoạch dạy học, giáo dục Âm nhạc và các hoạt động .
+ Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình và hoạt động học của trò.
+ Kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình dạy học Âm nhạc bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ,
hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết của HS, làm cho HS ý thức rõ

trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình.
+ Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, qua đó mà có
những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của
các em cũng như trong công tác giảng dạy môn Âm nhạc.
e) Học trò với quá trình học Âm nhạc
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được
thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần”[16].
Trong quá trình học Âm nhạc, dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo
viên, HS tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức của bản thân, qua đó các em thể hiện mình, biến đổi mình, tự
làm phong phú những giá trị của mình. Thông qua các hoạt động cụ thể như:
+ Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập Âm nhạc do giáo viên đề ra.
+ Thực hiện những hành động học và thao tác nhận thức trong học tập
nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra.
+ Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức trong học tập Âm nhạc của mình
dưới tác động kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân.
+ Phân tích kết quả hoạt động học tập môn Âm nhạc dưới sự hướng
dẫn của giáo viên (tự kiểm tra, tự đánh giá) qua đó mà cải tiến hoạt động học
tập môn Âm nhạc.
14
g) Mối quan hệ hữu cơ giữa dạy và học môn Âm nhạc.
Trong quá trình dạy học môn Âm nhạc, hoạt động dạy và hoạt động
học thống nhất biện chứng với nhau, trong đó sự nỗ lực của giáo viên và của
học sinh trùng với nhau tạo nên sự cộng hưởng của chính quá trình dạy học
đó. Hai mặt hoạt động này phối hợp chặt chẽ với nhau, kết quả của hoạt động
này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược lại. Nếu thiếu một trong hai hoạt
động thì quá trình dạy học không diễn ra. Mối quan hệ thống nhất giữa hoạt
động dạy và hoạt động học được thể hiện như sau:

- Giáo viên đưa ra nhiệm vụ, yêu cầu nhận thức, những nhiệm vụ, yêu
cầu này có tác dụng đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích tư duy
của học sinh, học sinh tự đưa ra nhiệm vụ học tập cho mình.
- Học sinh ý thức được nhiệm vụ cần giải quyết, có nhu cầu giải quyết
nhiệm vụ, biến các nhiệm vụ khách quan thành yêu cầu chủ quan, giải quyết
nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của giáo viên ở các mức độ khác nhau.
- Giáo viên thu tín hiệu ngược từ học sinh để giúp học sinh điều chỉnh
hoạt động học, đồng thời giúp cho giáo viên tự điều chỉnh hoạt động dạy của
mình. Học sinh cũng thu tín hiệu ngược trong để tự phát hiện, tự đánh giá, tự
điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Giáo viên phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh và của mình.
Vậy: Quá trình dạy học Âm nhạc là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của người GV. HS tự giác, tích cực, chủ động biết tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc
1.2.5.1. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm
Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống các tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS để đạt được mục tiêu dạy học đã định.
15
Quản lý hoạt động dạy học là QL quá trình dạy của GV và quá trình
học của HS. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau. Quá
trình dạy và học là hệ thống những hành động liên tiếp của GV với HS nhằm
làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong
quá trình đó hình thành năng lực nhận thức của HS.
b) Nội dung QL hoạt động dạy học
b.1) Cách tiếp cận thứ nhất: Cho rằng QL hoạt động dạy học là thực
hiện các chức năng QL trong hoạt động này:

- QL công tác kế hoạch dạy học.
- QL công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học.
- QL công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.
b.2) Cách tiếp cận thứ 2: QL hoạt động dạy học là quản lý các thành tố
của QTDH. Đó là:
- QL mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
- QL nội dung, phương pháp dạy và học.
- QL đánh giá kết quả dạy và học.
- QL các điều kiện CSVC, TBDH, đảm bảo cho hoạt động dạy học.
b.3) Cách tiếp cận thứ 3: QL hoạt động dạy học là:
- QL hoạt động dạy của GV
- QL hoạt động học của HS
- QL mối quan hệ giữa dạy và học
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng kết hợp các cách tiếp cận nói trên.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc
Quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc là hệ thống các tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy
mạnh hoạt động dạy Âm nhạc của giáo viên và hoạt động học Âm nhạc của
học sinh để đạt được mục tiêu dạy học Âm nhạc đề ra.
16
QL hoạt động dạy học Âm nhạc thực chất là QL quá trình truyền thụ tri
thức Âm nhạc của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng,
hình thành thái độ tình cảm cần thiết trong lĩnh vực Âm nhạc của học sinh,
quản lí CSVC phục vụ dạy học Âm nhạc; Quản lí hoạt động của tổ chuyên
môn trong đó cơ bản là QL quá trình dạy Âm nhạc của giáo viên với quá
trình học Âm nhạc của HS trong nhà trường.
Nội dung QL hoạt động dạy học Âm nhạc là:
- QL mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học Âm nhạc
- QL nội dung, phương pháp dạy học Âm nhạc
- QL hoạt động dạy Âm nhạc của GV

- QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- QL việc đổi mới PPDH
- QL hoạt động học Âm nhạc của HS
- QL hoạt động tổ chuyên môn
- QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học Âm nhạc
- QL CSVC phục vụ cho hoạt động dạy học Âm nhạc
Như vậy, về cơ bản QL hoạt động dạy học Âm nhạc chính là quá trình
QL hoạt động dạy môn Âm nhạc của người thầy, vì thế đòi hỏi người quản lý
phải nắm vững mục đích, nội dung, yêu cầu của hoạt động dạy học Âm nhạc
để đưa ra những quyết định QL đúng đắn đồng thời cũng đảm bảo mềm dẻo,
linh hoạt để đưa hoạt động dạy học của nhà giáo vào kỷ cương, nề nếp, nhưng
vẫn phát huy được khả năng sáng tạo của GV trong việc thực hiện được
nhiệm vụ.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc ở trường Trung học
cơ sở
1.3.1. Hoạt động dạy học Âm nhạc ở trường Trung học cơ sở
1.3.1.1. Mục đích của dạy học Âm nhạc
- Mục đích giáo dục Âm nhạc, bao gồm những mục tiêu yêu cầu giáo
17
dục cụ thể, là sự phản ánh kết quả mong muốn sau một quá trình giáo dục dạy
học. Kết quả được xem xét căn cứ vào mục tiêu dạy học và giáo dục Âm
nhạc. Giáo dục Âm nhạc là một hình thức giáo dục nghệ thuật mang tính đặc
thù. Nó có khả năng liên kết, sử dụng cũng như hỗ trợ, xen lồng vào tất cả các
hình thức nội dung giáo dục khác làm cho chúng đạt đến hiệu quả cao trong
việc thực hiện những yêu cầu mục tiêu giáo dục. Nhưng với nhiệm vụ, chức
năng chủ yếu của mình, giáo dục Âm nhạc trước hết thể hiện được mục tiêu,
yêu cầu giáo dục cơ bản của mình là giáo dục thẩm mĩ.
- Mục đích của việc dạy và học môn Âm nhạc trong nhà trường phổ
thông là giáo dục văn hoá Âm nhạc cho HS thông qua việc trang bị cho các
em những kiến thức Âm nhạc cơ bản, các kỹ năng cần thiết để cảm thụ, hiểu

và thể hiện nghệ thuật Âm nhạc, khơi dậy ở các em những khả năng sáng tạo
trong hoạt động Âm nhạc, củng cố thêm về tình cảm đạo đức, về niềm tin thị
hiếu nghệ thuật và nhu cầu Âm nhạc.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của dạy học Âm nhạc
- Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về Âm nhạc Việt Nam và
Âm nhạc thế giới.
- Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hành Âm nhạc cơ bản.
- Tạo cho HS lòng yêu thích Âm nhạc, trình độ nhận thức Âm nhạc và
khả năng hoạt động Âm nhạc.
1.3.1.3. Các nguyên tắc trong dạy học Âm nhạc
Gồm 6 nguyên tắc sau:
- Trong các trường học phải tạo cho HS nghe, nhìn, thực hành đúng
dưới sự hướng dẫn của GV
- Dạy lý thuyết vừa đủ để phục vụ thực hành, qua thực hành dạy lý thuyết
- Không tách rời từng chuyên môn, kết hợp các phân môn trong từng
tiết dạy
- Kết hợp giữa giảng dạy với tìm hiểu tâm sinh lý của HS
18

×