Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Các giải pháp phân cấp quản lý tài chính trường trung học cơ sở công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 118 trang )

MỤC LỤC
1
Tình hình giáo viên, học sinh, lớp học giai đoạn 2005- 2010 51
Tình hình cơ sở vật chất giai đoạn 2005- 2010 54
Tình hình thu tài chính giai đoạn 2005- 2010 54
Tình hình chi tài chính giai đoạn 2005- 2010 56
Định mức chi thường xuyên Giáo dục và đào tạo Tp. Hà Nội 57
Tỷ lệ % trả lời về mục tiêu phân cấp quản lý tài chính 58
Tỷ lệ % trả lời về tác động đến kết quả hoạt động của Trường sau khi thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP 58
Tỷ lệ % trả lời về điều kiện phục vụ cho công tác quản lý tài chính 59
Tỷ lệ % trả lời về công tác lập kế hoạch phát triển của nhà trường 60
Tỷ lệ % trả lời về công tác lập kế hoạch phát triển của nhà trường 60
Tỷ lệ % trả lời về công tác phân bổ ngân sách đối với Giáo dục THCS 61
Tỷ lệ % trả lời về công tác quyết toán ngân sách đối với Giáo dục 61
Tỷ lệ % trả lời về công tác kiểm tra ngân sách đối với trườngTHCS 62
Tỷ lệ % trả lời về đề xuất bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong quản lý tài chính. 63
Phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý trường THCS 97
Gợi ý: Kết nối các hoạt động với kế hoạch tài chính 104
Gợi ý: Xây dựng lịch biểu hoạt động tài chính của trường THCS 104
Gợi ý: Các xu hướng và vấn đề có tác động tài chính giai đoạn trung hạn 106
Xây dựng kế hoạch Tài chính trung hạn giai đoạn 2011-2013. 101
Gợi ý: Tổng hợp các nguồn thu và chi tiêu đề xuất. 102
Gợi ý: Mẫu công khai kết quả đào tạo. 103
Gợi ý: Mẫu công khai về cơ sở vật chất 103
Gợi ý mẫu công khai đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên 104
Gợi ý mẫu công khai Thu chi tài chính 105
Bảng mã của hàm dịch chuyển số ra chữ trên MS-EXCEL 106
Dự toán Ngân sách năm 2011 và kế hoạch tài chính giai đoạn 2011-2013 108
Bảng tính lương cho CBVC tại mọi thời điểm. 108
Sổ theo dõi tài sản, công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng. 109
Gán nhãn tên trong chương trình thu học phí. 109


Bảng tính “Menu” của chương trình thu học phí, lệ phí.v.v 110
Danh mục sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở 110
Danh mục báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở 111
Bảng tính “Menu” của chương trình hạch toán kế toán 112
Bảng tính dùng để nhập chứng từ kế toán 112
Mục lục NS và số dư đầu năm của các Mục, Tiểu mục 114
Danh mục Tài khoản và số dư đầu năm của các Tài khoản 114
Đăng ký và số dư đầu năm của các đối tượng công nợ và theo Tài khoản 115
Bảng tính dùng để in Phiếu thu, Phiếu chi 115
I. MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.1. Phân cấp, phân quyền và quản lý tài chính
1.1.1.Lý luận về phân cấp, phân quyền
1.1.2.Khái niệm về tài chính
1.1.3.Khái niệm quản lý Tài chính
1.1.4.Phân quyền tài chính 10
1.1.5.Phân cấp quản lý tài chính 13
1.1.6.Những nguyên tắc chủ yếu trong quản lý tài chính của Giáo dục 16
1.2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục và đào tạo: 17
1.2.1.Chức năng quản lý tài chính 17
1.2.2.Chức năng Tham mưu 18
1.2.3.Chức năng quản lý theo ngành 18
1.2.4.Nhiệm vụ chung trong quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp 18
1.3. Các nội dung quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đào tạo 19
1.3.1.Quản lý việc lập dự toán thu chi ngân sách (xây dựng kế hoạch tài chính) 19
1.3.2. Quản lý việc chấp hành thu chi ngân sách (thực hiện kế hoạch tài chính) 20
1.3.3.Kiểm tra tài chính của đơn vị 20
1.3.4.Công tác tài vụ trong quản lý tài chính của đơn vị: 20
1.4. Nội dung cơ bản của đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp và vai trò của tự chủ tài chính đối
với các trường THCS Công lập 21

1.4.1.Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phân cấp quản lý tài chính trong trường học 21
1.4.2.Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm 24
1.4.3. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm 24
1.4.4.Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính 24
1.4.5.Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với ĐVSN tự bảo đảm và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động 25
1.4.6.Lập, chấp hành dự toán thu, chi 28
1.4.7.Các định hướng đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính trường THCS 29
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG THCS 33
2.1. Thực trạng của việc phân cấp ở nước ta hiện nay 33
2.1.1. Những chủ trương và cơ chế về phân cấp giữa Chính phủ và chính quyền địa phương 33
2.1.1.Những kết quả đã đạt được; những khó khăn, trở ngại từ các cơ quan trung ương đến các cấp chính quyền địa phương trong phân cấp 34
2
2.2. Khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý tài chính trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 39
2.1.2.Tình hình chung về thực hiện cơ chế chính sách phân cấp quản lý tài chính cho Giáo dục và đào tạo 39
2.1.3.Những nội dung đã thực hiện được 42
2.1.4.Những mặt còn tồn tại 43
2.3. Kết quả khảo sát về các trường THCS Công lập trên địa bàn Quận Đống Đa TP. Hà Nội 45
2.2.1.Quá trình thực hiện khảo sát 45
2.2.2.Giáo dục THCS Quận Đống Đa trong năm học 2009-2010 45
2.2.3.Tình hình dân số từ 11-14 tuổi giai đoạn 2005- 2010 49
2.2.4.Tình hình giáo viên, học sinh, lớp học giai đoạn 2005- 2010 49
2.2.5.Tình hình cơ sở vật chất giai đoạn 2005- 2010 52
2.2.6.Tình hình thu tài chính giai đoạn 2005- 2010 54
2.2.7.Tình hình chi tài chính giai đoạn 2005- 2010 56
2.2.8.Đánh giá về phân cấp quản lý tài chính trong trường THCS 58
2.2.9.Nhận xét về phân cấp QLTC trong các trường THCS 63
2.2.10. Những kết quả bước đầu về phân cấp QLTC trong các trường THCS Quận Đống Đa 64
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO TRƯỜNG THCS 66
GIẢI PHÁP 1: Hệ thống các chính sách của Nhà nước vể thực hiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính với giáo dục THCS
66

1.Cần có huớng dẫn cụ thể về triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho trường THCS 66
1.1.Về tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ: 66
1.2.Về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy: 67
1.3.Về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế: 67
1.4.Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: 67
2.Đảm bảo các quyền tự chủ tài chính cho trường THCS 68
2.1.Đảm bảo các quyền tự chủ tài chính 68
2.2.Phân loại các trường THCS theo các mức độ tự chủ về tài chính 68
2.3.Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hoá nhằm huy động mọi nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục THCS 69
2.4.Đổi mới chính sách học phí trong giáo dục THCS 70
GIẢI PHÁP 3: Tăng cường năng lực đội ngũ CBQL tài chính trường THCS 71
1.Xây dựng đội ngũ chuyên, sâu trong công tác quản lý tài chính 71
2.Tăng cường nhận thức, nâng cao năng lực tài chính, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL tài chính 71
3.Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng 72
4.Đảm bảo công khai thông tin về tài chính 73
5.Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính giáo dục theo hướng phản ánh sát thực tiễn 74
GIẢI PHÁP 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính 82
1.Quan điểm thiết kế các bảng tính trong công tác quản lý tài chính 83
2.Xây dựng các mối liên kết trong thiết kế các bảng tính phục vụ cho công tác kế toán Quản trị 84
3.Xây dựng các mối liên kết trong thiết kế các bảng tính phục vụ công tác Hạch toán kế toán 86
4.Lời kết trong ứng dụng tính năng của các Hàm để thực hiện tự động hoá mối liên kết dữ liệu 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHẦN PHỤ LỤC 97
3
MỤC LỤC CÁC BIỂU BẢNG
Tình hình giáo viên, học sinh, lớp học giai đoạn 2005- 2010 51
Tình hình cơ sở vật chất giai đoạn 2005- 2010 54
Tình hình thu tài chính giai đoạn 2005- 2010 54
Tình hình chi tài chính giai đoạn 2005- 2010 56

Định mức chi thường xuyên Giáo dục và đào tạo Tp. Hà Nội 57
Tỷ lệ % trả lời về mục tiêu phân cấp quản lý tài chính 58
Tỷ lệ % trả lời về tác động đến kết quả hoạt động của Trường sau khi thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP 58
Tỷ lệ % trả lời về điều kiện phục vụ cho công tác quản lý tài chính 59
Tỷ lệ % trả lời về công tác lập kế hoạch phát triển của nhà trường 60
Tỷ lệ % trả lời về công tác lập kế hoạch phát triển của nhà trường 60
Tỷ lệ % trả lời về công tác phân bổ ngân sách đối với Giáo dục THCS 61
Tỷ lệ % trả lời về công tác quyết toán ngân sách đối với Giáo dục 61
Tỷ lệ % trả lời về công tác kiểm tra ngân sách đối với trườngTHCS 62
Tỷ lệ % trả lời về đề xuất bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong quản lý tài chính 63
Phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý trường THCS 97
Gợi ý: Kết nối các hoạt động với kế hoạch tài chính 104
Gợi ý: Xây dựng lịch biểu hoạt động tài chính của trường THCS 104
Gợi ý: Các xu hướng và vấn đề có tác động tài chính giai đoạn trung hạn 106
Xây dựng kế hoạch Tài chính trung hạn giai đoạn 2011-2013 101
Gợi ý: Tổng hợp các nguồn thu và chi tiêu đề xuất 102
Gợi ý: Mẫu công khai kết quả đào tạo 103
Gợi ý: Mẫu công khai về cơ sở vật chất 103
Gợi ý mẫu công khai đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên 104
Gợi ý mẫu công khai Thu chi tài chính 105
Bảng mã của hàm dịch chuyển số ra chữ trên MS-EXCEL 106
Dự toán Ngân sách năm 2011 và kế hoạch tài chính giai đoạn 2011-2013 108
Bảng tính lương cho CBVC tại mọi thời điểm 108
Sổ theo dõi tài sản, công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng 109
Gán nhãn tên trong chương trình thu học phí 109
Bảng tính “Menu” của chương trình thu học phí, lệ phí.v.v 110
Danh mục sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở 110
Danh mục báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở 111
Bảng tính “Menu” của chương trình hạch toán kế toán 112
Bảng tính dùng để nhập chứng từ kế toán 112

Mục lục NS và số dư đầu năm của các Mục, Tiểu mục 114
Danh mục Tài khoản và số dư đầu năm của các Tài khoản 114
Đăng ký và số dư đầu năm của các đối tượng công nợ và theo Tài khoản 115
Bảng tính dùng để in Phiếu thu, Phiếu chi 115
1
I. MỞ ĐẦU
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính là một chính sách đang được triển khai nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia, trong đó Có hệ thống giáo dục quốc dân.
Tăng cường phân cấp quản lý tài chính cho cơ sở, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
của trường Trung học Cơ sở trong quản lý tài chính là một nội dung rất quan trọng
của cải cách tài chính trong giáo dục.
Xu hướng tăng cường phân cấp được thể hiện rõ trong quá trình cải cách tài
chính công những năm gần đây. Đặc biệt Luật ngân sách ban hành năm 2002 đã tạo ra
sự chuyển biến đáng kể trong phân cấp ngân sách cho địa phương.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 đã xác định mục tiêu
chung và mục tiêu ưu tiên là:
- Đổi mới cơ bản tư duy và phương pháp quản lý giáo dục theo hướng nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự
chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện phân cấp quản lý mạnh mẽ cho các Bộ, địa phương , giao quyền
quản lý về tổ chức cán bộ, tài chính cho các cơ quan quản lý giáo dục.
- Thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục và đổi mới phương thức
quản lý giáo dục. Thể chế hoá chức năng , nhiệm vụ quản lý giáo dục các cấp.
Trong dự thảo lần thứ 15b “Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-
2020” cũng đã nêu rõ:
- Thực hiện phân cấp quản lý mạnh đối với các địa phương và các cơ sở giáo
dục, nhất là đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học; nâng cao tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm ở các cơ sở đào tạo về nội dung đào tạo, tài chính, nhân sự; kiên
quyết thúc đẩy thành lập Hội đồng trường ở các cơ sở giáo dục đại học để thực hiện

quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị.
Tuy nhiên, việc thực thi phân cấp quản lý tài chính trên thực tế còn nhiều
vướng mắc và cũng còn không ít hạn chế. Mặc dù trường Trung học Cơ sở Công lập
được trao quyền quản lý tài chính nhiều hơn, song hầu hết các trường Trung học Cơ sở
Công lập vẫn phụ thuộc khá nhiều vào các quyết định từ Trung ương, Tỉnh, Thành phố
và Quận, Huyện. Việc thực hiện phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương còn
nhiều lúng túng, phân cấp cho quản lý tài chính cấp dưới phụ thuộc hoàn toàn vào
quyết định của chính quyền cấp Tỉnh, Thành phố và Quận, Huyện.
1
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về thực trạng quản lý tài chính giáo dục,
nhưng có thể nói rằng chưa có nghiên cứu nào đặt vấn đề nghiên cứu về quyền tự chủ
và trách nhiệm của trường Trung học Cơ sở trong quản lý tài chính.
Với mục đích nghiên cứu tác động của đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
trường Trung học Cơ sở Công lập, những chính sách cần thiết phải được ban hành để
tạo hành lang pháp lý cần thiết cho việc tăng cường phân cấp quản lý tài chính cho cơ
quan quản lý các cấp khởi xướng nghiên cứu quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
trường Trung học Cơ sở Công lập trong môi trường phân cấp quản lý giáo dục ở Việt
nam, nhằm nâng cao chất lượng, mở rộng cơ hội tiếp cận và công bằng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục Trung học Cơ sở Công lập trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, Tôi chọn đề tài: “Các giải pháp phân cấp quản lý tài chính trường
Trung học Cơ sở Công lập”
II. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong quản lý tài chính ở các trường
THCS Việt nam, luận văn đề xuất một số giải pháp phân cấp quản lý tài chính để
nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý kế hoạch - tài chính của
trường Trung học Cơ sở Công lập.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Tổng hợp các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới quản
lý tài chính và đổi mới giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lý cho trường

học.
2.2. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý tài chính; thực hiện quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong trường Trung học Cơ sở Công lập .
2.3. Đề xuất các giải pháp về phân cấp quản lý tài chính cho trường Trung học
Cơ sở Công lập hiện nay.
III. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng: Phân cấp quản lý tài chính trường Trung học Cơ sở Công lập.
3. Khách thể nghiên cứu: Quản lý tài chính ở trường THCS Công lập
3. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống các trường THCS Công lập trên địa bản Quận
Đống Đa TP. Hà Nội
IV. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét những
vấn đề cần nghiên cứu trong: “Phân cấp quản lý tài chính trường THCS Công
lập”.
2
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Mục đích nghiên cứu tài liệu để thu thập được các thông tin:
- Phân tích nguồn tài liệu theo giác độ chủng loại
- Tổng hợp tài liệu
5.2. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Điều tra bằng phiếu hỏi
5.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý thông tin định lượng
- Xử lý thông tin định tính
- Sai số quan sát: Sai số ngẫu nhiên; Sai số kỹ thuật; Sai số hệ thống
- Trình bày độ chính xác của số liệu
V. Cấu trúc của đề tài:
Đề tài gồm 03 phần:

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG THCS
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO TRƯỜNG THCS
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.1.
1.1.
Phân cấp, phân quyền và quản lý tài chính.
1.1.1. Lý luận về phân cấp, phân quyền
a. Phân cấp, Phân quyền
Phân cấp, Phân quyền là quá trình phân công lại trách nhiệm và quyền hạn ra
quyết định tương ứng đối với những chức năng cụ thể từ cấp trên xuống cấp dưới của
chính phủ và các đơn về tổ chức. Phân cấp, phân quyền là sự uỷ thác quyền lực đồng
thời gắn với xác định trách nhiệm , chức năng của các cấp trong hệ thống quản lý.
Phân cấp là một thuật ngữ được sử dụng trong khá nhiều văn bản quy phạm pháp
luật ở nước ta. Tuy nhiên, phân quyền ít khi được sử dụng, mặc dù từ decentralization
được dịch theo nghĩa là phân cấp. Trong từ điển “Anh - Pháp - Việt” từ này có khí
hiểu là phân cấp, có khi hiểu là phân quyền. Do đó, trên phương diện nội dung, phân
cấp và phân quyền đi cạnh nhau.
Phân quyền được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có hình thức phân
quyền được hiểu như là sự phân chia quyền lực nhà nước cho nhiều chủ thể khác nhau;
phân chia quyền lực nhà nước theo chế độ liên bang; phân chia quyền quản lý hành
chính, tài chính nhà nước. Mỗi một hình thức phân quyền có những bản chất khác
nhau. Nghiên cứu phân quyền nói chung để hiểu rõ hơn bản chất của phân quyền hoạt
động quản lý hành chính, tài chính nhà nước (phân công chức năng hoạt động quản lý
hành chính, tài chính nhà nước) là rất cần thiết. Do đó, phân cấp hay phân quyền có
thể sử dụng thay thế nhau.
b. Ưu điểm và nhược điểm của phân cấp
Trong những điều kiện thích hợp, tất cả các hình thức phân cấp đều có tác dụng
quan trọng mở rộng sự tham gia của dân chúng vào các hoạt động chính trị, kinh tế và

xã hội.
Ưu điểm của phân cấp:
- Phân cấp tạo ra cơ hội để có một chính phủ có trách nhiệm hơn, công khai và
minh bạch hơn khi người dân tham gia vào quá trình ra quyết định có thể dễ dàng giám
sát và đánh giá việc chính phủ tuân thủ các quyết định của mình;
- Phân cấp giúp loại bỏnhững trở ngại trong quá trình ra quyết định thường do
cách lập kế hoạch của chính phủ trung ương và do cách kiểm soát những hoạt động
kinh tế và xã hội quan trọng;
- Phân cấp có thể làm giảm bớt các thủ tục hành chính quan liêu phức tạp và có
thể làm tăng tính nhậy cảm của các quan chức chính phủ trước những điều kiện và nhu
cầu của địa phương;
4
- Phân cấp có thể giúp các bộ của chính phủ trung ương vươn tới được nhiều
hơn các lĩnh vực cần cung cấp dịch vụ của địa phương;
- Phân cấp giúp giảm bớt căng thẳng về tài chính đối với chính quyền trung ương
khi chính quyền địa phương có thêm quyền nhiều hơn trong việc huy động các khoản
ngân quĩ bằng cách thu phí và lệ phí đối với những dịch vụ mà chính quyền địa
phương cung cấp;
- Phân cấp có thể cho phép sựđại diện chính trị lớn hơn cho các nhóm người
khác nhau trong việc ra quyết định;
- Phân cấp có thể giảm bớt khối lượng công việc sự vụ của những nhà lãnh đạo
cấp cao ở các bộ trung ương để tập trung nhiều hơn vào chính sách;
- Phân cấp có thể tạo ra một tiêu điểm địa lý ở cấp địa phương cho sự phối hợp
một cách hiệu quả hơn các chương trình quốc gia, tỉnh, huyện, địa phương và tạo
nhiều cơ hội cho người dân địa phương tham gia vào việc ra quyết định;
- Phân cấp có thểđem lại những chương trình sáng tạo, mang tính đáp ứng và đổi
mới hơn bằng cách cho phép địa phương “làm thí điểm”;
- Phân cấp cũng có thể làm tăng sự ổn định chính trị và thống nhất dân tộc bằng
cách cho phép người dân có quyền kiểm soát tốt hơn các chương trình công cộng tại
địa phương.

Nhược điểm của phân cấp: Phân cấp có thể không hiệu quả, đặc biệt là ở những
lĩnh vực cung cấp dịch vụ mang tính thường xuyên, đã chuẩn hoá và trên diện rộng .
- Thứ nhất, nó có thể làm mất đi tính hiệu quả kinh tế theo qui mô và làm giảm
sự kiểm soát đối với những nguồn lực tài chính khan hiếm của chính quyền trung
ương. Năng lực hành chính và năng lực kỹ thuật yếu ở cấp địa phương có thể dẫn đến
việc cung cấp dịch vụ kém hiệu quả hơn ở một số lĩnh vực.
- Thứ hai, các trách nhiệm hành chính được chuyển cho cấp địa phương mà
không kèm theo đủ nguồn tài chính khiến cho khó cung cấp hay phân phối dịch vụ
đầy đủ. Phân cấp đôi khi còn khiến cho sự phối hợp các chính sách quốc gia trở nên
phức tạp hơn và có thể dẫn đến tình trạng cán bộ địa phương trục lợi.
- Thứ ba, trong quá trình thực hiện phân cấp, sự không tin tưởng giữa khu vực
nhà nước và khu vưc tư nhân có thể làm xấu đi sự hợp tác ở cấp địa phương. Những
người có trách nhiệm lập dự án hay chương trình cần phải có khả năng đánh giá đúng
ưu điểm và nhược điểm của các tổ chức cả nhà nước lẫn tư nhân.
+ Sự phân cấp thành công có quan hệ chặt chẽ với việc tuân thủ những
nguyên tắc khi thiết kế phân cấp: tài chính phù hợp với chức năng (việc giao nhiệm vụ
rõ ràng); việc ra quyết định có đầy đủ thông tin; sát với những ưu tiên của địa phương;
và trách nhiệm giải trình. Tuy nhiên, việc áp dụng những nguyên tắc này trong thực
5
tiễn không phải dễ dàng. Điều kiện ở các nước là khác nhau, do đó các công cụ chính
sách và công cụ thể chế cho sự phân cấp cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng nước.
+ Việc không xây dựng được những chính sách phù hợp hỗ trợ cho quá
trình lập kế hoạch và quản lý sẽ làm mất tác dụng của sự cố gắng tinh giản biên chế
của chính phủ, và có thể dẫn đến việc trao quyền cho những cán bộ địa phương không
cam kết cho sự quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả nguồn lực. Khi phân cấp, các cơ
quan trung ương cũng như các tổ chức ở địa phương phải nắm vững được và thích
nghi với trách nhiệm mới của mình. Những vấn đề thường gặp phải ở cấp địa phương
là: thiếu nguồn lực tài chính, thiếu năng lực, và hiểu biết pháp luật, tinh thần trách
nhiệm không cao. Những vấn đề khác có thể có nữa là:

 các nhóm lợi ích tranh giành quyền hạn và quyền kiểm soát các nguồn
lực đã được phân cấp,
 các cơ quan chức năng (địa phương) được trao trách nhiệm nhưng không
được trao quyền hạn và quyền kiểm soát,
 cấp địa phương không đủ năng lực đảm đương các trách nhiệm mới,
 giao những nhiệm vụ vượt quá tầm quản lý,
 hướng dẫn luật pháp không rõ ràng,
 thiếu sự tin tưởng của người dân địa phương do nhiều khi hoài nghi với
những sáng kiến mới,
 quan hệ giao tiếp và thông tin không đầy đủ,
 không bảo đảm ngân sách cho những dự án thử nghiệm.
1.1.2. Khái niệm về tài chính
- ý kiến thứ nhất: Định nghĩa theo từ điển tiếng Việt: “Tài chính 1: tài chính là
tiền nong và thu chi. tài chính 2: tài chính là việc quản lý của cải xã hội bằng tiền theo
những mục đích nhất định”.
- ý kiến thứ hai: "Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân
phối và sử dụng những của cải bằng tiền mà chủ yếu là tổng sản phẩm trong nước
thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu các lĩnh vực
xã hội".
- ý kiến thứ ba: "Tài chính là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa những
thực tế tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính".
Tuy các ý kiến có những điểm khác nhau nhưng cần quan tâm các điểm sau:
+ Tài chính là khâu phân phối của quá trình tái sản xuất xã hội,
6
+ Phân phối của tài chính thông qua việc thành lập và sử dụng các quĩ tiền tệ.
Theo các tài liệu khác thì tài chính có thể hiểu là những quan hệ kinh tế trong
phân phối sản phẩm quốc dân. Trên cơ sở đó các quỹ tiền tệ tập trung và không tập
trung, được hình thành và sử dụng cho tái sản xuất xã hội, tăng trưởng kinh tế và thực
hiện các nhiệm vụ chức năng của Nhà nước.

Tài chính là phạm trù kinh tế. Sự ra đời và phát triển của tài chính gắn liền với sự
ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ. Trong sự phát triển của nền văn
minh nhân loại qua các thời đại, tài chính luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời
sống kinh tế – xã hội ở tất cả các quốc gia với bất kỳ chế độ chính trị xã hội nào. Với
sự phát triển của xã hội loài người thì sự phát triển của phân công lao động xã hội ,
sản xuất và trao đổi hàng hoá phát sinh ra tiền tệ, từ đây tiền tệ trở thành thước đo
chung cho tất cả các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội và tạo nên cuôc cách
mạng trong quan hệ phân phối trao đổi sản phẩm hàng hoá. Từ phân phối trao đổi bằng
hiện vật (phi tài chính) sang phân phối trao đổi bằng giá trị quy ước (tài chính) và từ
đây tài chính ra đời và phát triển.
Tài chính là những quan hệ kinh tế, nhưng không phải mọi quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế xã hội đều thuộc phạm vi tài chính. tài chính chỉ bao gồm những quan hệ
kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ. Mỗi
quỹ tiền tệ được hình thành luôn gắn liền và phản ánh mối quan hệ sở hữu về thu nhập,
mỗi quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng xác định. Sự hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ đều được thể chế hoá bởi hệ thống các chế độ và luật tài chính.
Tài chính còn là một phạm trù giá trị tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá , là khái
niệm dùng để chỉ những quan hệ kinh tế nẩy sinh trong phân phối và chi dùng những
của cải bằng tiền giữa con người với nhau , bao gồm quan hệ giữa pháp nhân với pháp
nhân , quan hệ giữa pháp nhân với thể nhân , thể nhân với thể nhân. Các quan hệ tài
chính nảy sinh cả trong hoạt động của nhà nước, hoạt động của các tổ chức xã hội, của
dân cư, của các doanh nghiệp. Những đặc điểm cơ bản của quan hệ này bao giờ cũng
gắn liền với việc thành lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.Tài chính xuất hiện
trên cơ sở sự vận động của tiền tệ, quan hệ tiền hàng của nền sản xuất hàng hoá.
Tài chính là môn khoa học về sự lựa chọn trong đầu tư, sự lựa chọn giữa nhu cầu
của thị trường, của xã hội, của con người và khả năng cho phép để quyết định cái gì,
bằng cách nào và phân phối cho ai, sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với những
chi phí ít nhất. tài chính luôn gắn liền với Nhà nước, tài chính là công cụ quan trọng
được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện nhiệm vụ và chức năng
của nhà nước. Với tính chất như vậy, tài chính có những chức năng cơ bản là: Chức

năng tổ chức vốn; Chức năng phân phối; Chức năng kiểm tra, giám sát (chức năng
giám đốc)
7
- Chức năng tổ chức vốn là sự thu hút vốn bằng nhiều hình thức của các thành
phần kinh tế khác nhau trong nền kinh tế thị trường như : vay, mượn, đóng góp, hỗ
trợ Tổ chức vốn là làm luân chuyển vốn từ người cung ứng vốn đến người sử dụng
được thuận lợi, hiệu quả. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp khả năng tổ
chức vốn hạn hẹp, không phát triển. Trong cơ chế thị trường tổ chức vốn trở nên đa
dạng, phức tạp của tất cả các thành phần kinh tế và tạo nên sự cạnh tranh.
- Chức năng phân phối của tài chính là sự phân chia tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) theo những tỷ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dụng nhằm tích tụ,
tập trung vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thoả mãn các nhu cầu chung của Nhà
nước, của xã hội và của cá nhân. Chức năng phân phối của tài chính là khâu gắn liền
giữa sản xuất và tiêu dùng. Công nghệ phân phối bằng giá trị (đồng tiền) hay bằng các
phương pháp tài chính được thực hiện.
- Chức năng kiểm tra, giám sát (chức năng giám đốc). là quá trình kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động tài chính nhằm làm tốt toàn bộ quá trình phân phối GNP. Các quan
hệ tài chính thể hiện dưới các hình thức cụ thể của các dòng (luồng) vận động nguồn
tài chính từ nơi này sang nơi khác gặp nhau tại một giao điểm nhất định gọi là quỹ tiền
tệ. Vì vậy kiểm tra tài chính phải thực hiện tất cả các giai đoạn trong, sau, trước khi
thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên chức năng giám đốc không chỉ là kiểm tra, giám sát mà
còn có nội dung quản trị rủi ro (là lựa chọn các hoạt động tài chính cho mục đích mà
tránh rủi ro) và nội dung tư vấn của tài chính bằng các lời khuyên, bằng lãi suất, bằng
các điều kiện cung ứng.
Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học , tài chính là tổng thể các quan hệ tiền
tệ trong phân phối dưới hình thức giá trị , hình thành các quỹ tiền tệ. Tài chính biểu
hiện tổng hợp giá trị tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu ding trong xã hội. Phạm trù tài
chính rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực: ngân sách nhà nước, lưu thông tiền tệ – tín
dụng ngân hàng, bảo hiểm, tài chính doanh nghiệp, tư nhân… Vì vậy tài chính có vai
trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, đời sống nhân dân cũng như đối với

hoạt động quản lý của nhà nước. Vậy tài chính tiền tệ mang tính chất sản xuất và thể
hiện mục tiêu, bản chất của nhà nước và có vai trò đặc biệt quan trọng được thể hiện ở
một số điểm như sau:
- Tài chính là công cụ quan trọng trong việc bảo đảm ổn định và tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
- Tài chính có vai trò quan trọng trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, điều
tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Tài chính là nguồn vật chất quyết định trong ổn định chính trị, bảo vệ thành
quả đất nước.
8
- Tài chính thực hiện kiểm tra tài chính đối với mọi hoạt động kinh tế -xã hội,
ngăn ngừa , phát hiện và xử lý các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong đời sống
kinh tế -xã hội.
Bất kỳ quốc gia nào cũng cần quản lý tài chính và là yếu tố có tầm quan trọng
quyết định để thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Bộ phận tài chính gắn
liền với họat động của nhà nước được gọi là tài chính nhà nước. Đó là bộ phận quan
trọng nhất, đóng vị trí chủ đạo trong nền tài chính quốc gia.
1.1.3. Khái niệm quản lý Tài chính
- ý kiến thứ nhất: Quản lý tài chính là hoạt động quản lý mà là có liên quan với
quy hoạch và kiểm soát về nguồn lực. Kế hoạch tài chính của tổ chức, chỉ đạo, giám
sát, tổ chức và kiểm soát các nguồn lực tài chính của một tổ chức.
- ý kiến thứ hai: Quản lý tài chính bao gồm hai quá trình cốt lõi của quản lý tài
nguyên và các hoạt động tài chính
- ý kiến thứ ba: Quản lý tài chính là Quá trình quản lý các nguồn lực tài chính,
bao gồm cả kế toán và báo cáo tài chính, ngân sách, tài khoản thu phải thu, quản lý rủi
ro, và bảo hiểm cho một tổ chức.
- ý kiến thứ tư: Quản lý tài chính là sự phối hợp của tất cả các hoạt động tài
chính trong một tổ chức.
Quá trình này thường nằm dưới sự kiểm soát của người quản lý tài chính và quan
trọng đối với sức khỏe tổng thể của một tổ chức. Các thành phần chính của quản lý tài

chính xoay quanh tài chính cơ bản. Bao gồm các tổ chức, chỉ đạo và điều phối các hoạt
động chính, chẳng hạn như sử dụng kinh phí nội bộ, đầu tư v.v…
- ý kiến thứ năm: Quản lý tài chính là hệ thống các tác động hợp quy luật, phù
hợp với khách quan tài chính của Chủ thể quản lý tác động vào những Khách thể quản
lý nhằm đạt mục tiêu tài chính đề ra. Trong đó:
+ Chủ thể quản lý là Thủ trưởng đơn vị; Giám đốc; Hiệu trưởng …. là những
người chủ tài khoản
+ Khách thể là những người làm công tác tài chính như kế toán viên …
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy tình công nghệ mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác
động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách
quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công
cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải
được xác định đúng đắn.
9
Quản lý Tài chính Nhà nước là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt
của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý Tài chính Nhà nước các vấn đề kể
trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ.
Trong hoạt động Tài chính Nhà nước, chủ thể quản lý Tài chính Nhà nước là Nhà
nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý Tài
chính Nhà nước là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý Tài chính Nhà nước là các hoạt động của Tài chính Nhà
nước. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của Tài chính Nhà nước;
hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ Tài chính Nhà nước diễn ra trong các bộ phận
cấu thành của Tài chính Nhà nước. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý
Tài chính Nhà nước.
Ta có thể có khái niệm tổng quát về quản lý Tài chính Nhà nước như sau: Quản
lý Tài chính Nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý Tài chính Nhà nước thông

qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của Tài chính Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu
đã định.
1.1.4. Phân quyền tài chính
- Phân quyền tài chính ở mặt chi là việc chuyển giao quyền thiết kế và sản
xuất các hàng hoá công cộng từ chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương.
Song không phải hàng hoá công cộng nào cũng có thể chuyển giao, mà chỉ những
hàng hoá chuẩn công cộng thôi- chẳng hạn như giáo dục, y tế. Còn các hàng hoá công
cộng thuần túy như quốc phòng, ngoại giao sẽ vẫn phải do trung ương nắm giữ, và gọi
là hàng hoá công cộng quốc gia.
- Phân quyền tài chính ở mặt thu là trả quyền thu các sắc thuế địa phương
cho địa phương. Một sắc thuế địa phương tốt cần thoả mãn các nguyên tắc của sắc
thuế nói chung và các nguyên tắc riêng của thuế địa phương. Có ba nguyên tắc chung
về thuế. Đó là công bằng, trung lập và đơn giản. Bốn nguyên tắc riêng của thuế địa
phương bao gồm nguồn thu ổn định, phân bố đồng đều giữa các địa phương, cơ sở
thuế phải bất biến, và địa phương phải có trách nhiệm tài chính.
a. Phân quyền tài chính là cần thiết
- Phân quyền tài chính là cần thiết vì nếu phân quyền tài chính tốt sẽ đạt được
hiệu quả cao trong quản lý tài chính ngân sách địa phương cũng như quốc gia. Có rất
nhiều lý luận về phân quyền tài chính cho thấy phân quyền tài chính có thể nâng cao
hiệu quả thông qua:
+ Phân bổ nguồn lực tốt hơn;
10
+ Tạo ra sự cạnh tranh giữa các chính quyền địa phương.
Lý luận “bỏ phiếu bằng chân” của Charles M. Tiebout chỉ ra rằng phân quyền tài
chính sẽ đưa đến cạnh tranh giữa các chính quyền, nên các chính phủ địa phương buộc
phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Còn định lý phân quyền của Wallace E.
Oates thì tuyên bố rằng phân quyền tài chính sẽ khiến cho phân bổ nguồn lực tốt hơn
vì chính quyền địa phương có đủ thông tin hơn, do đó hiệu quả tài chính cũng được cải
thiện.

- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, những lý luận nói trên hoàn toàn mang tính chuẩn
tắc. Trong thực tế, phân quyền tài chính diễn ra có thể vì nhiều lý do, trong đó lý do
hay thấy nhất là các nước cần tiến hành phân quyền chính trị và phân quyền hành
chính, nên kèm theo đó phải tiến hành cả phân quyền tài chính.
b. Những lợi ích của phân quyền tài chính
- Tăng phúc lợi xã hội: Khi chuyển từ chế độ tập quyền tài chính sang chế độ
phân quyền tài chính, tất cả các địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc gia đều tăng
được phúc lợi kinh tế. Lý do là chính quyền trung ương chỉ nắm được những thông tin
chung về lượng cầu của dân, nên có xu hướng cung ứng các hàng hóa công cộng địa
phương với số lượng giống nhau cho tất cả các địa phương, gây ra tình trạng cung ứng
thừa ở địa phương này và cung ứng thiếu ở địa phương khác. Trong khi ấy, chính
quyền địa phương do gần dân hơn nên nắm chính xác hơn chủng loại và lượng cầu
hàng hóa công cộng địa phương ở khu vực do mình quản lý, nên sẽ cung ứng đúng và
đủ.
- Cạnh tranh thành tích: Trong phạm vi quyền hạn được phân, các chính quyền
địa phương sẽ cố gắng đưa ra những chính sách kinh tế tốt nhất nhằm nâng cao thành
tích của mình trong con mắt người dân- những người sẽ so sánh chính quyền nơi mình
sống với chính quyền nơi khác thông qua những thành tích của các chính quyền. Có
thể gọi đây là cuộc cạnh tranh thành tích giữa các chính quyền địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm tài chính:
+ Trong chế độ tập quyền tài chính, chính quyền trung ương là người cung
ứng các hàng hoá công cộng cho một địa phương nào đó và họ có thể có những lợi ích
nhất định. Những lợi ích này có thể có được thông qua sử dụng sai mục đích các khoản
tài chính được cấp để thực hiện các nhiệm vụ chi nói trên, hay cũng có thể là lợi ích do
không phải lao tâm khổ tứ để chống thất thoát tài chính trong quá trình cung ứng hàng
hoá công cộng. Lúc ấy, lượng cung ứng hàng hoá công cộng sẽ giảm do nguồn tài
chính ít đi. Tuy nhiên, điều này không khiến cho chính quyền bị "kỷ luật" trong những
lần bầu cử người đứng đầu chính quyền vì nếu dân địa phương nơi hàng hoá công
cộng bị cung ứng ít đi không bầu cho họ thì dân địa phương nơi khác vẫn có thể bầu.
11

+ Còn trong chế độ phân quyền tài chính, hàng hoá công cộng địa phương
do chính quyền địa phương cung ứng. Nếu họ thiếu trách nhiệm tài chính dẫn tới cung
ứng không đủ hàng hoá công cộng, thì nhân dân của họ sẽ kỷ luật họ (không bầu cho
họ) trong lần bầu cử tới. Vì thế, phân quyền tài chính sẽ nâng cao được trách nhiệm tài
chính của chính quyền.
c. Những bất lợi của phân quyền tài chính
Trong khi có nhiều lý luận ủng hộ các nhà nước nên đẩy mạnh phân quyền tài
chính vì có nhiều cái lợi như trình bày ở trên, thì lại có không ít lý luận cho rằng cần
phải thận trọng khi tiến hành phân quyền tài chính vì có những tác động tài chính
ngoại lai bất lợi. Phân quyền tài chính ở mặt thu có thể làm nảy sinh một số bất lợi đối
với nền tài chính và ngân sách của quốc gia cũng như của địa phương, trong đó đáng
chú ý nhất là vấn đề cạnh tranh thuế theo chiều ngang, cạnh tranh thuế theo chiều dọc,
và xuất khẩu thuế.
- Cạnh tranh thuế theo chiều ngang
+ Giả định rằng môi trường kinh tế giữa các địa phương là giống nhau, chỉ
có chính sách thuế là khác nhau và được hoạch định độc lập nhưng lại có tác động đến
địa phương khác. Để đảm bảo đủ thu ngân sách. các chính quyền địa phương sẵn sàng
đánh thuế vào các hoạt động kinh tế (các cơ sở thuế) có khả năng di chuyển qua lại
giữa các địa phương. Chính ý đồ này đã dẫn các địa phương đến chỗ cạnh tranh thuế
theo chiều ngang, đua nhau giảm thuế suất để thu hút các cơ sở thuế vào địa phương
mình.
+ Một ví dụ dễ thấy nhất về cạnh tranh thuế theo chiều ngang là cạnh tranh
thuế pháp nhân. Nếu tất cả các địa phương đều tham gia vào cuộc cạnh tranh không
hợp tác kiểu này, thì từng địa phương sẽ chẳng những không được lợi gì vì chưa chắc
đã thu hút thêm được cơ sở thuế về địa phương mình mà còn bị thiệt hại về tài chính
do thuế suất giảm dẫn tới tổng nguồn thu giảm. Tài chính quốc gia cũng vì thế mà thất
thu và lượng cung ứng hàng hoá công cộng sẽ ít đi.
+ Nếu các địa phương có cơ cấu kinh tế không giống nhau, cạnh tranh thuế
có thể dẫn đến việc các hoạt động kinh tế sẽ đổ về những địa phương có thuế suất thấp
chứ không phải về những địa phương có năng suất lao động cao. Điều này sẽ bóp méo

chức năng phân bổ nguồn lực, làm cản trở sản xuất và phát triển kinh tế.
- Cạnh tranh thuế theo chiều dọc
+ Nếu như cạnh tranh thuế theo chiều ngang dẫn đến cuộc chạy đua giảm
thuế suất quá mức, thì cạnh tranh thuế theo chiều dọc lại dẫn đến tình trạng cùng một
cơ sở thuế lại phải chịu thuế suất quá cao.
12
+ Cạnh tranh thuế theo chiều dọc giữa trung ương và địa phương chỉ xảy ra
khi có chuyện đánh thuế hai lần bởi cả trung ương lẫn địa phương vào cùng một cơ sở
thuế. Điều này gọi là "đánh thuế hai lần". Do cơ sở thuế giống như một mảnh đất công
mà ai cũng có thể lợi dụng, nên các bên đều ra sức tăng thuế suất, khiến cho thuế suất
thực tế mà cơ sở thuế phải chịu trở nên quá cao. Có thể gọi đây là một “bi kịch của
mảnh đất công”, nghĩa là bị khai thác đến kiệt quệ.
- Xuất khẩu thuế
+ Khi cung ứng một hàng hoá công cộng nào đó mang lại lợi ích cho dân địa
phương của mình, chính quyền địa phương có thể khiến dân địa phương khác phải
chịu một phần chi phí để cung ứng hàng hoá đó (tức là thuế). Hiện tượng này gọi là
xuất khẩu thuế. Những thuế có thể xuất khẩu này thường là các sắc thuế theo chủ
nghĩa đánh thuế theo nguồn gốc. Khi giữa các chính quyền địa phương có thể có cạnh
tranh hoàn hảo và các yếu tố sản xuất bị đánh thuế di chuyển qua lại giữa các địa
phương, hiện tượng xuất khẩu thuế sẽ xảy ra.
+ Xuất khẩu thuế đồng nghĩa với việc người được hưởng lợi từ tiêu thụ hàng
hoá công cộng và người nộp thuế để chính quyền địa phương có nguồn tài chính cho
việc sản xuất hàng hoá công cộng không phải là một. Điều đó có nghĩa là có sự vi
phạm nguyên tắc công bằng về thuế. Một hậu quả khác của xuất khẩu thuế là nhân dân
địa phương sẽ nhận thấy mình không phải gánh chịu chi phí thuế, nên tự nhiên động
cơ giám sát và kỷ luật hoạt động tài chính của chính quyền địa phương sẽ mất đi. Điều
này có thể làm cho chính quyền địa phương thiếu trách nhiệm tài chính.
1.1.5. Phân cấp quản lý tài chính
a. Phân cấp quản lý tài chính được thể hiện quan hệ tài chính giữa các
cấp chính quyền, giữa cơ quan tài chính nhà nước với cơ quan chủ quản và các đơn

vị dự toán. Trong đó quan hệ Ngân sách các cấp chính quyền là nội dung quan
trọng nhất. Phân cấp quản lý Ngân sách có thể coi là nội dung chủ yếu của phân
cấp quản lý tài chính và về thực chất, đó là giải quyết các quan hệ về ngân sách
giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương (NSTW và NSĐP) thể
hiện trên 4 mặt sau:
- Thẩm quyền ngân sách
- Phân định cụ thể về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách.
- Quy định về mối quan hệ giữa các cấp ngân sách: quy định về chuyển giao
ngân sách giữa các cấp.
- Phân quyền thành lập và sử dụng các loại quỹ tài chính.
+ Phân cấp quản lý giáo dục là một quá trình phức tạp nhằm giải quyết những
thay đổi về cách thức hoạch định chính sách, tạo thu nhập, chi tiêu tài chính, đào tạo
13
giáo viên, thiết kế giáo trình và quản lý các trường địa phương. Điều đó thể hiện sự
thay đổi vai trò, trách nhiệm các cấp quản lý trong hệ thống giáo dục công, liên quan
đến mối quan hệ giữa học sinh, phụ huynh và nhà trường, mối quan hệ giữa cộng đồng
địa phương với chính phủ trung ương.
+ Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phân cấp giáo dục. Đó là các nguyên nhân
về tài chính giáo dục; tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống, cải thiện
chất lượng giáo dục; phát huy sáng kiến trong quản lý giáo dục
+ Có nhiều loại phân cấp khác nhau tuỳ thuộc vào cấp độ chính quyền có
quyền hạn ra quyết định, bản chất các quyết định cũng như định hướng phân cấp. Cách
thức quyền lực được chuyển giao thông qua phân cấp có thể khái quát như sau:
Cách 1. Phi tập trung: chuyển giao quyền lực cho các cấp thấp hơn trong
chính phủ trung ương.
Cách 2. Trao quyền: Trao nhiệm vụ của chính phủ cho các tổ chức tự
quản. Những tổ chức này có thể nhận ngân sách công cộng và chịu trách nhiệm trước
chính phủ trung ương.
Cách 3. Chuyển giao quyền lực: Tạo ra các đơn vị độc lập và tự quản của
chính phủ và có quyền hạn thu chi

b. Tự chủ tài chính trường học
- Tự chủ tài chính trường học hay giao quyền tự chủ tài chính cho nhà trường là
một phần của cơ chế phân cấp quản lý hệ thống giáo dục. Mục tiêu của việc trao quyền
quản lý tài chính cho nhà trường là nhằm nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục
bằng việc thay đổi quyền lực và mối quan hệ của nhà trường với chính quyền địa
phương trong vấn đề tài chính.
- Trường học tự chủ (Self- managing school ): Đây là mô hình quản lý theo
phương thức tăng cường phân cấp, phân quyền cho nhà trường. Nhà trường được giao
quyền ra các quyết định về phân bổ các nguồn lực (bao gồm chương trình giáo dục;
phương tiện dạy học; quyền ra quyết định; cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; phân bổ
thời gian và tài chính).
- Mô hình quản lý này đòi hỏi sự phân quyền, sự tham gia của số đông vào quá
trình ra quyết định, trao quyền tự chủ cho nhà trường đối với vấn đề quản lý ngân
sách, nhân sự và chương trình, đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ. Đây là cơ
chế quản lý nhà trường linh hoạt dựa trên quy luật cung - cầu trong giáo dục nhằm đáp
ứng tốt nhất những nhu cầu về giáo dục.
- Tính trách nhiệm của các trường trong tự chủ tài chính có liên quan tới các yếu
tố sau:
14
+ Thứ nhất, đó là tự chủ trong việc xác định các yếu tố đầu vào (nhân lực,
trang thiết bị, nguyên vật liệu ) cần thiết để đầu tư và sử dụng kinh phí có hiệu quả
nhất.
+ Thứ hai, các cơ sở GD có trách nhiệm sử dụng NSNN cho GD đúng mục
đích.
+ Thứ ba, cùng với đa dạng hoá các nguồn lực tài chính, các cơ sở GD phải có
trách nhiệm đầy đủ về thực hiện chương trình đào tạo.
- Các dấu hiệu trường học có quyền tự chủ cao về tài chính:
+ Cơ sở được khích lệ đa dạng hoá và tăng nguồn thu. Không thể có được tự
chủ tài chính khi các cơ sở GD phụ thuộc vào nguồn duy nhất là NS Nhà nước.
+ Cơ sở được tự quyết định các khoản chi tiêu.

+ Năng lực và mức độ kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của chính cơ
sở GD.
+ Khả năng phân công nhân sự và phân bổ lại các nguồn kinh phí trong nội bộ.
c. Mục đích của phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính giáo dục
- Mục tiêu tổng quát của phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính giáo dục là
làm cho hệ thống giáo dục có thể hoạt động một cách có hiệu quả hơn, đáp ứng những
đòi hỏi tốt nhất của xã hội. Phân cấp về tài chính nhằm tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm. Tự chủ cao hơn là yếu tố then chốt để tạo ra sự thành công của các cuộc cải
cách giáo dục, đặc biệt là việc đa dạng hoá các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực
một cách hiệu quả.
- Mục đích cụ thể: Theo phương diện tài chính giáo dục, phân cấp quản lý giáo
dục thực chất là để giải quyết vấn đề huy động nguồn lực. Với quan niệm cho rằng
việc phân cấp sẽ tạo ra các nguồn thu cho hệ thống giáo dục thông qua việc tận dụng
nguồn thu thuế địa phương và giảm chi phí điều hành. Mục tiêu của mô hình này là
chuyển dịch gánh nặng tài chính đối với giáo dục từ chính phủ cấp trung ương sang
chính quyền địa phương, các tổ chức cộng đồng và phụ huynh học sinh. Mô hình này
cũng cho rằng sự tham gia tích cực hơn của nhiều tổ chức và nhóm xã hội sẽ dẫn đến
sự tăng lên của nguồn lực dành cho giáo dục.
- Cơ chế phân bổ ngân sách giáo dục.
+ Việc phân bổ NS GD thường được xây dựng trên các căn cứ: Số lượng học
sinh nhập học/ tốt nghiệp; chi phí đào tạo/ 1 học sinh theo từng cấp giáo dục và theo
mức độ được chấp nhận và hệ số (theo vùng, đối tượng cụ thể ).
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho giáo dục phụ thuộc đáng kể bởi cơ chế
phân bổ ngân sách. Thông thường có 2 cách phân bổ NS:
15
Cách 1: Dựa vào các định mức như định mức lương, chi phí đơn vị
Cách 2: Căn cứ vào dự toán ngân sách các cơ sở GD ở năm tới hay phân bổ
của năm trước cộng với điều chỉnh cho lạm phát và thay đổi về đội ngũ
- Các cách thức phân bổ ngân sách cho giáo dục
Có các cách phân phối NS để Có thể đảm bảo cho các cơ sở GD nâng cao hiệu quả:

+ Theo đầu vào: cấp kinh phí để bù đắp các chi phí về con người, bảo dưỡng
nhà cửa, mua sắm thiết bị, vật liệu
+ Theo đầu ra: dùng một số thước đo đầu ra làm cơ sở để xác định các khoản
được cấp. Về lý thuyết thì cách này thể hiện sự ăn khớp giữa đầu tư và hiệu quả. Tuy
nhiên, trên thực từ rất khó thực hiện vì sản phẩm cuối cùng của GD là kết quả của
nhiều năm trước đó.
+ Cấp NS thông qua HS/SV.
+ Tính Có điều kiện: Chính phủ hoặc cơ quan cấp NS áp đặt Có điều kiện cho
cơ sở GD khi nhận được NS (về dụ như sau kết luận của: kiểm toán; Thanh, kiểm tra
Tài chính.v.v ).
- Các yêu cầu của cơ chế phân bổ NS mới:
+ Sự phân hoá và tăng số trường học có chất lượng.
+ Tạo ra một môi trường GD năng động hơn.
+ Thể hiện các ưu tiên phục vụ sự phát triển KT - XH.
1.1.6. Những nguyên tắc chủ yếu trong quản lý tài chính của Giáo dục
a. Nguyên tắc chung
Theo điều III luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002 thì:" Ngân sách nhà
nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm "
Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện cao nhất là tại các kỳ họp hàng năm
của Quốc hội, Quốc hội quyết định phân bổ và phê duyệt quyết toán ngân sách nhà
nước cho các ngành, các lĩnh vực. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định phân bổ và
phê duyệt chi ngân sách của cấp mình. Các cấp quản lý nhà nước theo ngành dọc
quyết định phân bổ và duyệt quyết toán của các cấp dự toán cấp dưới.
Nguyên tắc công khai được thể hiện qua quy chế công khai tài chính đã được Thủ
tưởng Chính phủ ban hành theo Quyết định số: 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cấp quản lý tài chính được cụ thể hoá ở các
điều khoản khác của Luật Ngân sách và các văn bản dưới luật.
b. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị giáo dục đào tạo:
16

• Cơ sở giáo dục đào tạo (các trường học, các trung tâm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, các viện nghiên cứu) thuộc hệ thống công lập là đơn vị dự toán được ngân
sách cấp kinh phí hoạt động, có trách nhiệm quản lý lao động, tài sản, vật tư, kinh phí
của Nhà nước giao nhằm sử dụng có hiệu quả cho việc hoàn thành nhiệm vụ giáo dục
đào tạo theo kế hoạch.
• Chi tiêu, sử dụng kinh phí của đơn vị phải thự hiện theo đúng mục đích cấp
phát, dự toán được duyệt; theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ thanh toán hiện
hành và phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ làm căn cứ cho việc ghi sổ kế toán,
quyết toán, kiểm tra, kiểm soát. Đối với những công việc cần phải đấu thầu phải tổ
chức đầu thầu theo quy định của Chính phủ.
• Phải thực hiện triệt để tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí trong đơn vị; kiên
quyết cắt giảm những khoản chi dùng không thực sự cần thiết, mang tính chất phô
trương hình thức để tăng thêm điều kiện vật chất cho các mục tiêu công việc sự
nghiệp chính yếu.
• Tranh thủ và mở rộng các nguồn đầu tư để tăng cường nguồn lực tài chính cho
đơn vị ; thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu sự nghiệp của đơn vị và quản lý, sử
dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo chế độ tài chính hiện hành. Không được
tự đặt ra các khoản thu chi trái với pháp luật và các đơn vị quản lý cấp trên chưa cho
phép.
• Việc quản lý thu - chi kinh phí, sử dụng tài sản phải luôn gắn với chức năng
nhiệm vụ của đơn vị; phải đảm bảo cho đơn vị có những điều kiện vật chất cần thiết để
hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đào tạo theo kế hoạch Nhà nước giao. Đảm bảo
nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tổng số thu.
1.2.
1.2.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục và đào tạo:
1.2.1. Chức năng quản lý tài chính
Quản lý tài chính gồm có chức năng phân phối , chức năng giám đốc chức
năng tạo vốn và bảo toàn vốn.
- Chức năng phân phối: khi được cấp các nguồn tài chính, đơn vị có chức năng

phân phối theo dự toán đã được các cấp có thẩm quyền duyệt cho các bộ phận trong
đơn vị mình. Quá trình phân phối phải cân nhắc luôn đảm bảo sự cân đối các hoạt
động với khả năng tài chính được cấp. Hướng dẫn chỉ đạo các nguồn thu, nhiệm vụ chi
đối với các bộ phận trong đơn vị mình theo đúng các văn bản Nhà nước.
- Chức năng giám đốc: Thường xuyên, liên tục kiểm tra, giám sát các bộ phận
trong đơn vị mình. Đảm bảo thu chi đúng mức quy định, thực hiện đúng chế độ kế
toán và đúng mục đích sử dụng.
17
- Chức năng tạo vốn và bảo toàn vốn: Đơn vị lập dự toán thu chi và sử dụng vốn
của hiệu quả: Bao gồm cả ngân sách được cấp và ngân sách được phép thu chi tại các
cơ sở của đơn vị. Triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí
1.2.2. Chức năng Tham mưu
- Phòng Tài vụ là cơ quan chuyên môn của đơn vị với chức năng tham mưu, chủ
yếu tham mưu với lãnh đạo nhà trường ra các quyết định đúng, phù hợp với thực tiễn
tình hình của đơn vị nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Trong đó có chức năng tham
mưu về huy động các nguồn đầu tư, các nguồn tài chính cho giáo dục - đào tạo. Để
làm tốt công tác tham mưu cần xác định rõ đối tượng tác động (trực tiếp, gián tiếp).
Đặc biệt là đối tượng trực tiếp (cơ quan, con người có thể có thẩm quyền quyết định
nội dung liên quan).
Phương pháp tham mưu: Cách tác động khéo léo, tính kiên trì để đạt mục đích,
thời điểm tiến hành (cơ hội hành động). Kết quả tham mưu phải có sản phẩm cụ thể:
Đó là các nghị quyết, quyết định và các văn bản qui định khác về sự đóng góp, huy
động nguồn vốn, phát huy các nguồn lực khác cho giáo dục - đào tạo. Hiệu quả của
công tác tham mưu chính là các sản phẩm đó phải thực hiện. Hiệu quả đó phải được
thể hiện bằng sự tăng trưởng về cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, nhân viên của
đơn vị mình.
1.2.3. Chức năng quản lý theo ngành
Nhà trường sư phạm là mắt xích không thể thiếu được trong hệ thống quản lý
giáo dục. Là cơ quan chuyển tải đồng thời trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện các chủ

trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngành để phát triển giáo dục và đào tạo
trong đó chủ trương, chính sách về quản lý tài chính trong giáo dục đào tạo. Công tác
quản lý tài chính của đơn vị phải theo Luật Ngân sách, Luật Giáo dục, Điều lệ trường
học và nhiều văn bản pháp quy hiện hành khác .
1.2.4. Nhiệm vụ chung trong quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp
Theo Điều 27 - Luật Ngân sách thì:
“Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự toán ngân sách:
1. Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân
bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều
chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn
các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước đối với
các đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định;
18
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực
thuộc;
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết
toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán
đối với các đơn vị dự toán cấp dưới;
5. Đối với các đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp
để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính
phủ”.
1.3.
1.3.
Các nội dung quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đào tạo
1.3.1. Quản lý việc lập dự toán thu chi ngân sách (xây dựng kế hoạch tài chính)
a) Căn cứ lập dự toán thu chi ngân sách
- Kế hoạch phát triển của đơn vị

- Chế độ, định mức, tiêu chuẩn chính sách hiện hành.
- Quy định phân cấp quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
- Tình hình thu, chi ngân sách các năm trước.
- Thu chi sẽ phát sinh trong năm tài chính tới.
- Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các khoản thu và nhiệm vụ chi và
các văn bản hướng dẫn khác của các đơn vị cấp trên chi tiết theo nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho từng cơ sở giáo dục theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
b) Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách
- Dự toán ngân sách đầy đủ các nguồn thu, nhiệm vụ chi theo hướng dẫn của cấp
trên và các yếu tố phát sinh của đơn vị.
- Lập dự toán theo đúng biểu mẫu của Bộ Tài chính, đúng thời gian quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, lập chi tiết theo đúng mục lục ngân sách (về mục và tiểu
mục).
- Báo cáo dự toán ngân sách kèm theo bản thuyết minh chi tiết .
- Gửi các báo cáo dự toán đến các nơi theo quy định.
c) Các nội dung về nguồn thu, nhiệm vụ chi trong lập dự toán ngân sách:
- Lập dự toán về nhiệm vụ chi do ngân sách Nhà nước cấp hiện nay thường có
các mục lớn như sau: Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, các khoản đóng góp cho Nhà
nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… ), cung ứng văn phòng, hội nghị, tăng cường
cơ sở vật chất (sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định và mua sắm tài
19
sản cố định…), chi phí nhiệm vụ chuyên môn (vật tư, thiết bị dạy học, sách, tài liệu
phục vụ chuyên môn……) và chi khác.
- Gồm các khoản thu chủ yếu sau: Học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân …… theo
quy định của pháp luật.
1.3.2. Quản lý việc chấp hành thu chi ngân sách (thực hiện kế hoạch tài chính)
- Các khoản thu và chi tại các cơ sở giáo dục hiện nay được thực hiện theo
phương thức ghi thu, ghi chi hoặc gán thu, bù chi.
- Quản lý các khoản thu, chi về thời gian, tỷ lệ được chi, số phải nộp lên cấp trên.

- Hướng dẫn, kiểm tra các biên lai thu, chi, ghi sổ kế toán theo quy định
- Hướng dẫn việc miễn, giảm các khoản thu đối với các đối tượng được hưởng
chính sách của pháp luật.
- Đôn đốc việc gửi tiền vào KBNN theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các các bộ phận trong đơn vị về các điều kiện thanh toán.
+ Đã có trong dự toán ngân sách được duyệt
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, chế độ do các cơ quan có thẩm quyền quy
định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn
chi.
+ Có đầy đủ các chứng từ có liên quan.
1.3.3. Kiểm tra tài chính của đơn vị
Mục đích kiểm tra tài chính nhằm:
- Phát huy các nhân tố tích cực, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm gây thiệt hại lợi
ích Nhà nước.
- Lành mạnh hoá tình hình quản lý tài chính.
- Tăng cường pháp chế, kỷ luật tài chính.
1.3.4. Công tác tài vụ trong quản lý tài chính của đơn vị:
"Tài vụ : công việc thu tiền, chi tiền, sử dụng vốn được cấp để thực hiện nhiệm
vụ được giao ở một cơ quan Nhà nước, một xí nghiệp" (Từ Điển tiếng Việt, Hoàng
Phê chủ biên, năm 1998).
Công tác tài vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp thực chất là thực hiện quy định
hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Công tác tài vụ trong quản lý tài chính
của đơn vị hành chính sự nghiệp là một khâu không thể thiếu trong việc chỉ đạo, quản
20
lý tài chính. Nội dung chính là chỉ đạo, quản lý chế độ chứng từ kế toán, quản lý chế
độ tài khoản và sổ kế toán, chỉ đạo quyết toán và báo cáo tài chính.
1.4.
1.4.
Nội dung cơ bản của đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp và vai trò của tự chủ tài chính đối với các trường THCS Công lập
Cơ chế quản lý tài chính các trường THCS được căn cứ vào Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 về "Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu công lập"
1.4.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phân cấp quản lý
tài chính trong trường học
a. Tăng cường phân cấp trong quản lý giáo dục
Điều 13 của Luật Giáo dục đã ghi: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển".
"Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục".
"Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho
giáo dục"
Luật Giáo dục nêu rõ: “Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục là: Ngân sách
nhà nước; Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao
công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục, đầu tư của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ
khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 đã xác định mục tiêu
chung và mục tiêu ưu tiên là:
 Đổi mới cơ bản tư duy và phương pháp quản lý giáo dục theo hướng nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự
chịu trách nhiệm của các địa phương ,của các cơ sở giáo dục.
 Thực hiện phân cấp quản lý mạnh mẽ cho các Bộ, địa phương , giao quyền
quản lý về tổ chức cán bộ, tài chính cho các cơ quan quản lý giáo dục.
 Thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục và đổi mới phương thức
quản lý giáo dục. Thể chế hoá chức năng , nhiệm vụ quản lý giáo dục các cấp.
 Các đơn vị sự nghiệp có thu được quyền tự chủ về tài chính, căn cứ vào kết
quả hoạt động tài chính trong năm, được chủ động xác định quỹ tiền lương, tiền công

của đơn vị.
b. Cải cách tài chính công
21

×