Bộ giáo dục Học viện chính trị - hnh chính
v đo tạo quốc gia hồ chí minh
Học viện hnh chính
Trần trí trinh
Nghiên cứu các giảI pháp cảI cách
quản lý ti chính công nhằm thúc đẩy
cảI cách hnh chính nh nớc ở việt nam
Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
M số : 62 34 82 01
Tóm tắt luận án tiến sĩ quản lý hnh chính công
Hà Nội, năm 2008
Công trình đợc hoàn thành tại Học viện Hành chính - Học viện Chính
trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai
Ngời phản biện 1: TS. Thang Văn Phúc - Bộ Nội vụ
Ngời phản biện 2: TS. Đỗ Hoàng Anh Tuấn - Bộ Tài chính
Ngời phản biện 3: PGS.TS. Bạch Thị Minh Huyền - Bộ Tài chính
Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp nhà nớc họp
tại: Học viện Hành chính - Học viện Chính trị Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh vào hồi giờ, ngày tháng năm 2008
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Th viện Học viện Hành chính - Học viện Chính trị Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh
những công trình nghiên cứu của tác giả
đ công bố có liên quan đến luận án
1. Một số ý kiến về quản lý thuế, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 156 -
2003, trang 33-35, 40.
2. On management of tax take, Economic development review, No
100, Oct 2003, p 12-13.
3. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc, Tạp chí Phát
triển kinh tế, số 186 - 2006, trang 23-27.
4. Xã hội hóa dịch vụ công, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 187 -
2006, trang 23-27.
1
Phần Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 1986, nớc ta bớc vào thời kỳ thực hiện đờng lối đổi mới toàn
diện chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trớc yêu cầu bức thiết
của công cuộc đổi mới, cải cách hành chính nhà nớc đợc đặt ra nh một
đòi hỏi khách quan của thực tiễn, của quy luật phù hợp giữa kiến trúc
thợng tầng và cơ sở hạ tầng. Cải cách hành chính nhà nớc đã trở thành
một bộ phận quan trọng trong đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng Cộng
sản Việt Nam, một trong những u tiên hàng đầu của Chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội, là trọng tâm, là khâu đột phá của việc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mặc dù cải cách
hành chính nhà nớc còn diễn ra rất chậm, cha đồng bộ và gặp không ít
những trở lực, nhng đã góp phần tích cực đảm bảo tốc độ tăng trởng kinh
tế, giữ vững ổn định chính trị, tăng cờng khả năng hội nhập quốc tế của
đất nớc và từng bớc cải thiện đời sống của nhân dân.
Từ những năm 1980, mặc dù thuật ngữ cải cách quản lý tài chính công
cha đợc đề cập đến, nhng trên thực tế đã có nhiều cải cách về kinh tế
mà xét về nội dung chính là cải cách quản lý tài chính công. Năm 1985, cải
cách quản lý tài chính công đợc bắt đầu đề cập ở Hội nghị trung ơng lần
thứ 8, khóa VII nh một nội dung của cải cách thể chế hành chính nhà nớc
với tinh thần hoàn chỉnh thể chế quản lý tài chính công và tài sản công. Từ
năm 2001, cải cách quản lý tài chính công đ
ợc xác định là một trong
những nội dung quan trọng của chơng trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nớc giai đoạn 2001-2010.
Cải cách quản lý tài chính công là khâu đột phá có tính chất tiền đề cho
việc cải cách toàn diện nền hành chính nhà nớc, thông qua sự tác động mạnh
mẽ của cải cách quản lý tài chính công đến việc xây dựng bộ máy hành chính
nhà nớc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nớc trong bộ máy hành chính nhà nớc.
Nhiều nhà nghiên cứu và nhà quản lý đã cho rằng việc chậm triển khai
cải cách quản lý tài chính công là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng cải cách hành chính nhà nớc cha đồng bộ, vẫn còn nhiều chắp
vá, bị động, hiệu quả thấp. Cải cách hành chính nhà nớc có tiến bộ về đổi
mới thể chế, nhng chậm cải cách tài chính công (Báo cáo của Chính phủ
trớc Quốc hội khóa X, năm 2001), Đổi mới về quản lý tài chính công vẫn
2
cha theo kịp với cải cách thể chế và tổ chức bộ máy (Hội nghị trung ơng
lần thứ 9 khóa IX, năm 2004).
Là một cán bộ quan tâm nhiều đến lĩnh vực tài chính - ngân sách, tôi
chọn đề tài Nghiên cứu các giải pháp cải cách quản lý tài chính công
nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam làm đề tài luận
án Tiến sỹ Quản lý hành chính công với mong muốn góp phần nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tác động của cải cách quản lý tài chính công
đến cải cách hành chính nhà nớc. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực, bức
xúc cả về lý luận lẫn thực tiễn trớc yêu cầu đẩy mạnh hơn nữa công cuộc
cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây đã có những công trình khoa học nghiên cứu về
cải cách quản lý tài chính công và cải cách quản lý tài chính công trong cải
cách hành chính nhà nớc nh: TS. Nguyễn Ngọc Hiến - Quản lý tài chính
công ở Việt Nam, đề tài khoa học - Mã số 2000-98-083 (năm 2003);
PGS.TS. Lê Văn ái - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
công trong các cơ quan hành chính nhà nớc, đề tài nhánh số 67 thuộc đề
tài cấp nhà nớc - Mã số ĐTDLNN/2003/09 (năm 2004). Những hội thảo
khoa học về quản lý tài chính công đợc tổ chức nh: Hội thảo khoa học
Quản lý tài chính công: lý luận và thực tiễn của Học viện Hành chính
Quốc gia (năm 2003); Hội thảo khoa học Quản lý tài chính công: những
vấn đề lý luận và thực tiễn của Học viện Tài chính (năm 2003). Nhiều
nghiên cứu cải cách quản lý tài chính công trong cải cách hành chính nhà
nớc trong các quyển sách nh: TS. Lê Sĩ Dợc - Cải cách bộ máy hành
chính cấp trung ơng trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nớc ta (năm
2000); TS. Thang Văn Phúc (chủ biên) - Cải cách hành chính nhà nớc:
thực trạng, nguyên nhân, giải pháp (năm 2001); TS. Nguyễn Ngọc Hiến
(chủ biên) - Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam (năm
2001); Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý - Cải cách hành
chính: vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy nhà n
ớc (năm 2004). Một số
nghiên cứu cải cách quản lý tài chính công có thể tìm thấy trong các tài liệu
tham khảo nớc ngoài nh: Ngân hàng phát triển châu á - Phục vụ và duy
trì: cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh (năm 2003);
Các nhà tài trợ cho Hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ Việt Nam - Báo
cáo phát triển Việt Nam 2005: quản lý và điều hành (năm 2004); Chính phủ
Việt Nam và Ngân hàng thế giới - Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng
trởng và giảm nghèo, tập 1 và tập 2 (năm 2005);
3
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận, quan điểm cải cách quản lý tài chính công trong cải cách hành chính
nhà nớc. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra yêu cầu đẩy mạnh cải cách quản
lý tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc nh: GS.TS.
Bùi Thế Vĩnh: Cải cách tài chính công phải trở thành điểm đột phá của cải
cách hành chính; PGS.TS. Lê Chi Mai: Tăng cờng quản lý tài chính
công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính; PGS.TS. Lê Văn ái: Cải cách
tài chính công phải đi trớc một bớc. Cải cách tài chính công là chìa khóa
cho sự thành công của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực nhà
nớc. Tuy nhiên, vẫn cha có những cơ sở lý luận thuyết phục mạnh mẽ
cải cách quản lý tài chính công là động lực quan trọng thúc đẩy cải cách
hành chính nhà nớc, cha xác định rõ các nội dung cải cách quản lý tài
chính công có tác động trực tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc, cũng
nh cha đa ra những giải pháp cải cách quản lý tài chính công đồng bộ
và mạnh mẽ tác động thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trớc, tác giả Luận án mong muốn góp phần vào lý luận các giải pháp thúc
đẩy cải cách hành chính nhà nớc.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định cải cách quản lý tài chính
công là một động lực quan trọng thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc.
- Làm rõ những nội dung cải cách quản lý tài chính công có tác động
trực tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc.
- Hoàn thiện một số nội dung cải cách quản lý tài chính công tác động
trực tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc - nh những giải pháp thúc đẩy
cải cách hành chính nhà nớc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, Luận án tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cải cách quản lý tài chính công với t cách là
một động lực quan trọng thúc đẩy và thực thi tiến trình cải cách hành chính
nhà nớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách quản lý tài chính công tác động
trực tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm tạo
động lực thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc nh: xây dựng bộ máy
hành chính nhà nớc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nớc trong bộ máy hành chính nhà
nớc,
4
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của Luận án là sự tác động của cải cách quản lý
tài chính công đến cải cách hành chính nhà nớc.
Phạm vi nghiên cứu của Luận án bao quát quá trình cải cách quản lý tài
chính công ở nớc ta, tập trung vào một số nội dung cải cách quản lý tài chính
công có tác động trực tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc, nh: cải cách tiền
lơng, đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nớc và đơn vị
sự nghiệp công lập, hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc, tăng
cờng tính công khai minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nớc,
6. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, những quan
điểm của Đảng và Nhà nớc về cải cách quản lý tài chính công trong cải
cách hành chính nhà nớc.
Luận án cũng sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cụ thể nh: hệ thống
hóa, phân tích, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
Luận án còn sử dụng những kết quả nghiên cứu đã đợc công bố trong
và ngoài nớc về cải cách quản lý tài chính công, về cải cách hành chính
nhà nớc để đối chiếu với thực tiễn cải cách quản lý tài chính công trong
công cuộc cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam, qua đó làm sáng tỏ
hơn những kết luận khoa học đợc đa ra.
7. Những đóng góp mới của Luận án
- Luận chứng rõ cải cách quản lý tài chính công là một động lực quan
trọng thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc.
- Xác định các nội dung cải cách quản lý tài chính công có tác động trực
tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc.
- Đề xuất một số giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm tạo
động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nớc, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức.
8. ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận án góp phần bổ sung lý luận về cải cách quản lý tài chính công -
một bộ phận quan trọng của cải cách hành chính nhà nớc.
Những kết quả nghiên cứu của Luận án có thể làm cơ sở cho việc xây
dựng những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Luận án là một công trình khoa học có thể làm tài liệu tham khảo, vận
dụng trong quá trình cải cách hành chính nhà nớc; làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu khoa học, phục vụ giảng dạy và học tập của sinh
viên chuyên ngành quản lý hành chính công.
5
9. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận án đợc chia thành 3
chơng nh sau:
Chơng 1: Cải cách quản lý tài chính công - một động lực quan trọng
thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc
Chơng 2: Thực trạng cải cách quản lý tài chính công tác động trực tiếp
đến cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp thiết yếu về cải cách quản lý tài chính công
nhằm tạo động lực thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc
Chơng 1: Cải cách quản lý ti chính công -
một động lực quan trọng thúc đẩy cải cách hnh
chính nh nớc
1.1. Công cuộc cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam
1.1.1. Cải cách hành chính nhà nớc
Trong thời đại ngày nay, cải cách hành chính nhà nớc là một vấn đề
toàn cầu mang tính đa dạng, đa chiều, nhng lại không có một lời giải
chung cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy theo điều kiện cụ thể của
từng nớc và trong từng thời kỳ, nội dung cải cách hành chính nhà nớc có
thể có phạm vi và mức độ khác nhau.
Một nền hành chính nhà nớc tốt là yếu tố quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội ổn định và bền vững, do đó cải cách hành chính nhà nớc là
công việc đợc tiến hành thờng xuyên và liên tục ở các nớc.
Từ lý luận cải cách hành chính nhà nớc, bốn nội dung chủ yếu thờng gặp
trong các cuộc cải cách hành chính nhà nớc ở các nớc: cải cách thiết chế tổ chức;
cải cách nội dung pháp lý; cải cách nhân sự và cải cách quản lý tài chính công.
Cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam tơng đối toàn diện, thể hiện
trên bốn nội dung: cải cách thể chế hành chính nhà nớc; cải cách tổ chức,
bộ máy hành chính nhà nớc; cải cách công vụ, nâng cao năng lực và làm
trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức; và cải cách tài chính công.
1.1.2. Tiến trình cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam
Cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam đợc tiến hành với những
bớc đi, lộ trình khác nhau từ thấp tới cao.
1) Giai đoạn 1986-1994:
Nhà nớc tập trung vào việc ban hành luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho
sự vận hành của cơ chế thị trờng, tăng cờng hợp tác đầu t và hoàn thiện
6
quản lý nhà nớc. Bộ máy nhà nớc từng bớc chuyển sang thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc, khắc phục dần sự can thiệp trực tiếp vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.
Cải cách thủ tục hành chính nhà nớc đợc chọn là khâu đột phá của
công tác cải cách hành chính nhà nớc (Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994).
2) Giai đoạn 1995-2000:
Nhà nớc tập trung sự chỉ đạo cải cách hành chính nhà nớc trên diện
rộng và chú ý tập trung chỉ đạo điểm. Cải cách hành chính nhà nớc đợc
tiến hành đồng thời trên ba nội dung:
- Cải cách thể chế và thủ tục hành chính nhà nớc.
Thể chế mới đã giải phóng và phát triển sức sản xuất, tạo ra một cơ chế
thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Trong quá trình cải cách thủ
tục hành chính đã xuất hiện những mô hình thí điểm mang lại kết quả tích
cực, tác động mạnh đến xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà
nớc nh: mô hình một cửa, một dấu, mô hình một cửa,
- Cải cách tổ chức, bộ máy hành chính nhà nớc.
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống bộ máy hành chính nhà nớc đợc
hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Nhà nớc ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức (năm 1998) và các văn
bản hớng dẫn thực hiện. Quản lý, sử dụng cán bộ công chức có những đổi
mới cơ bản nh: tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, phát triển cán cán bộ, công
chức, Công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ công chức tập trung vào nâng cao
kiến thức quản lý mới và kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức.
3) Giai đoạn 2001 - nay.
Ngày 17-9-2001, Chơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nớc
giai đoạn 2001-2010 đ
ợc ban hành. Chơng trình xác định 9 mục tiêu cụ
thể, 4 nội dung của cải cách hành chính nhà nớc, 7 chơng trình hành
động và 5 giải pháp thực hiện, đồng thời xác định rõ hơn trách nhiệm của
Chính phủ và chính quyền địa phơng trong việc triển khai cải cách hành
chính nhà nớc.
- Cải cách thể chế hành chính nhà nớc.
Ban hành một khối lợng lớn các văn bản pháp luật nhằm xây dựng một
hệ thống thể chế hành chính và kinh tế phù hợp với yêu cầu của công cuộc
đổi mới và cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Từ kết quả tích cực của việc thí điểm cơ chế một cửa, các cơ quan
hành chính nhà nớc ở địa phơng trong cả nớc bắt đầu thực hiện cơ chế
7
một cửa ở cấp tỉnh và cấp huyện từ ngày 1-1-2004 và ở cấp xã từ ngày 1-
1-2005 (theo Quyết định số 181/QĐ-TTg).
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nớc.
Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tinh giản
biên chế cho 40 bộ, ngành trung ơng và 64 tỉnh, thành phố. Ban hành Nghị
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của 26 bộ, cơ
quan ngang bộ và 12 cơ quan thuộc Chính phủ. Bộ máy của Chính phủ và
chính quyền địa phơng đợc sắp xếp gọn hơn.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức.
Ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi) ngày 29-4-2003, trong
đó có 3 nội dung mới quan trọng là: có chế định về đội ngũ cán bộ, công
chức xã; có chế định về công chức dự bị; tách rõ công chức hành chính nhà
nớc với viên chức sự nghiệp. Công tác quản lý cán bộ, công chức và công
tác đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ công chức đạt đợc một số kết quả
nhất định.
- Cải cách tài chính công
Từ năm 2001, một số nội dung cải cách tài chính công đợc triển khai:
thực hiện Luật ngân sách nhà nớc (năm 2002); công khai hóa (phân bổ
ngân sách nhà nớc, vốn xây dựng, ); đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ
quan hành chính nhà nớc và đơn vị sự nghiệp công lập;
Cải cách hành chính nhà nớc ở Việt Nam đợc triển khai theo hớng
làm cho bộ máy hành chính nhà nớc hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu
quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật và tốt hơn.
1.2. Cải cách quản lý tài chính công trong cải cách hành chính nhà nớc
1.2.1. Khái quát quản lý tài chính công
Tài chính công là một phạm trù gắn liền với các hoạt động thu, chi của
Nhà nớc, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nớc nhằm
phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nớc đối với xã hội
(không nhằm mục tiêu lợi nhuận).
Tài chính công bao gồm: ngân sách nhà nớc, tín dụng nhà nớc, các
quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nớc, tài chính của các cơ quan hành
chính nhà nớc, tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nớc.
Quản lý tài chính công là quá trình tác động, điều chỉnh của Nhà nớc
đến tài chính công nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nớc một cách có hiệu quả nhất.
Nội dung quản lý tài chính công bao gồm: quản lý quá trình thu, quản lý
quá trình chi và quản lý cân đối thu chi tài chính công.
8
Hệ thống các công cụ thực hiện quản lý tài chính công gồm: hệ thống
pháp luật; công tác kế hoạch hóa; hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô; hệ
thống thanh tra, kiểm tra, kế toán, kiểm toán; và hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý tài chính công.
Quản lý tài chính công cần bảo đảm ba nguyên tắc: kỷ luật tài chính,
đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực và đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Quản lý tài chính công cần đáp ứng bốn yêu cầu: tính trách nhiệm, tính
minh bạch, tính tiên liệu và sự tham gia của xã hội.
1.2.2. Tác động của cải cách quản lý tài chính công đến cải cách
hành chính nhà nớc
1) Khái quát về cải cách quản lý tài chính công.
Cải cách quản lý tài chính công là cải cách các hoạt động thu, chi bằng
tiền của Nhà nớc, thông qua đó tác động đến toàn bộ hoạt động quản lý
nhà nớc và hoạt động cung ứng dịch vụ công trên các lĩnh vực. Hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nớc đợc phản ánh qua hoạt động quản lý thu,
chi ngân sách nhà nớc và các quỹ tiền tệ khác của Nhà nớc, mà kết quả
cuối cùng là sự tăng trởng kinh tế, sự phát triển của đất nớc.
Một trong những nội dung cơ bản của cải cách quản lý tài chính công là
cải cách cách thức quản lý và sử dụng ngân sách nhà nớc trong bộ máy
hành chính nhà nớc nhằm bảo đảm yêu cầu: tiết kiệm, có hiệu quả, công
khai và minh bạch. Chất lợng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nớc
chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó việc quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nớc là yếu tố hết sức quan trọng.
Cải cách quản lý tài chính công là đòi hỏi của công cuộc cải cách hành
chính nhà nớc - bộ máy hành chính nhà nớc tinh gọn, sử dụng ngân sách
nhà nớc tiết kiệm, có hiệu quả, công khai và minh bạch; cũng là một động
lực quan trọng thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc - thông qua sự tác
động mạnh mẽ của cải cách quản lý tài chính công đến việc xây dựng bộ
máy hành chính nhà nớc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách nhà nớc trong bộ máy hành chính nhà nớc.
Để cải cách quản lý tài chính công một cách khoa học và khả thi, cần
vợt qua những bất cập trong nhận thức về vai trò cải cách quản lý tài chính
công đối với cải cách hành chính nhà nớc. Trong cải cách quản lý tài
chính công phải phân tích những tồn tại của quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nớc trong bộ máy hành chính nhà nớc; phải nhắm vào những vấn đề
mấu chốt của cải cách hành chính nhà nớc đợc nghiên cứu một cách
khoa học; phải xây dựng và triển khai đợc những giải pháp cải cách mạnh
mẽ, mang tính đột phá, triệt để và đồng bộ; và phải đợc điều hành thật sự
9
thật linh hoạt, nhất quán và quyết liệt thì cải cách quản lý tài chính công
mới đáp ứng đợc yêu cầu của cải cách hành chính nhà nớc.
2) Vai trò của cải cách quản lý tài chính công trong cải cách hành
chính nhà nớc.
Thông qua cải cách quản lý tài chính công góp phần làm cho bộ máy
hành chính nhà nớc tập trung vào những chức năng, nhiệm vụ đích thực
của mình, hoạt động thật sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày
càng cao của tổ chức, công dân; khuyến khích các cơ quan hành chính nhà
nớc sắp xếp tổ chức tinh gọn và phân công lao động hợp lý, xác định đúng
số lợng biên chế cần có, nâng cao chất lợng, hiệu quả công việc; tạo điều
kiện cho cán bộ, công chức phát huy hết năng lực, nâng cao trách nhiệm,
nhiệt tình công tác; sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả; tăng cờng đấu tranh chống các hiện tợng lãng phí, tham ô,.
Cải cách quản lý tài chính công mang lại lợi ích cho Chính phủ (với ý
nghĩa nguồn lực tài chính công đợc huy động, phân phối, sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm và minh bạch, công cụ quản lý tài chính
công đợc sử dụng hợp lý, phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả trong điều
hành vĩ mô); các bộ, ngành, địa phơng, đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn lực
tài chính công (thực hiện với quy trình đơn giản, rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp
thực tiễn); các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý tài chính công (quản lý
hiệu quả cao, kiểm soát đợc chặt chẽ), vừa mang lại lợi ích cho các tầng
lớp nhân dân - những ngời đóng góp nguồn lực tài chính công (cung cấp
dịch vụ công đa đạng hơn và chất lợng tốt hơn).
Trên cơ sở nhận thức đầy đủ hơn về quản lý tài chính công, cải cách
quản lý tài chính công ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cải cách
hành chính nhà nớc, cả về quan hệ trực tiếp và gián tiếp, cả về nội dung
bên trong cũng nh bên ngoài.
3) Mối quan hệ biện chứng giữa cải cách quản lý tài chính công và cải
cách hành chính nhà n
ớc.
Mọi cải cách có liên quan đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nớc trong bộ máy hành chính nhà nớc đều có
quan hệ bản chất với nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nớc.
Cải cách quản lý tài chính công tác động trực tiếp đến bộ máy hành
chính nhà nớc, làm tăng tính tự chủ của các đơn vị, gắn với sự chủ động về
tài chính, tạo ra cơ chế khuyến khích các đơn vị chi tiêu ngân sách nhà
nớc tiết kiệm, minh bạch và có hiệu quả, trên cơ sở đó tăng thêm thu nhập
cho cán bộ, công chức. Đó chính là động lực thúc đẩy các cơ quan trong bộ
10
máy hành chính nhà nớc đổi mới về tổ chức, phơng thức hoạt động và
nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức, làm cho bộ máy hành
chính nhà nớc tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn.
4) Cải cách quản lý tài chính công - một động lực quan trọng thúc đẩy
và thực thi tiến trình cải cách hành chính nhà nớc.
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nớc, thực tiễn cho thấy cải
cách quản lý tài chính công là chìa khóa cho sự thành công của việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nớc, là động lực quan
trọng thúc đẩy và thực thi tiến trình cải cách hành chính nhà nớc.
Cải cách quản lý tài chính công có hiệu quả sẽ: 1) dành đợc một nguồn
lực ngân sách nhà nớc thích đáng cho việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy
hành chính nhà nớc; 2) dành đợc một nguồn lực ngân sách nhà nớc
thích đáng để cải cách tiền lơng, cho việc đào tạo bồi dỡng cán bộ, công
chức; 3) hoàn thiện việc phân cấp quản lý, điều hành ngân sách nhà nớc
làm cho việc phối hợp, phân cấp trong bộ máy hành chính nhà nớc diễn ra
suông sẻ, chặt chẽ và hiệu quả, giúp cho quá trình sắp xếp, tổ chức lại bộ
máy hành chính nhà nớc; 4) góp phần cho quá trình tinh giản biên chế, thu
hẹp bộ máy và nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nớc; 5) giúp cho các cơ quan thụ hởng ngân sách ý thức hơn
trong chi tiêu, với cùng một khoản chi ngân sách, cơ quan hành chính nhà
nớc sử dụng kinh phí thật sự có hiệu quả, thật sự có ích trong công việc
phục vụ nhân dân; 6) tạo ra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm phù hợp cho
các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; 7) giúp
các chủ thể có liên quan, trớc hết là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong sản xuất - kinh doanh; 8)
làm cho ngời dân thấy đóng thuế là nghĩa vụ thật sự của công dân, thấy rõ
đồng tiền thuế của mình đ
ợc sử dụng thế nào trong xây dựng và phát triển
đất nớc; 9) giúp xã hội thực thi pháp luật tài chính tốt hơn; 10) bản thân
cải cách quản lý tài chính công tự hoàn thiện, tự trong sạch.
5) Những nội dung cải cách quản lý tài chính công có tác động trực tiếp
đến cải cách hành chính nhà nớc.
Một số nội dung cải cách quản lý tài chính công có tác động trực tiếp
đến việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nớc bao gồm: 1)
hoàn thiện chính sách tiền lơng đối với cán bộ, công chức; 2) hoàn thiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nớc; 3) tăng cờng hoạt động kiểm toán nhà
nớc đối với các cơ quan hành chính nhà nớc; 4) thực hiện việc xây dựng
ngân sách nhà nớc trong khuôn khổ trung hạn theo kết quả đầu ra ở các cơ
11
quan hành chính nhà nớc; 5) tăng cờng phân cấp quản lý ngân sách nhà
nớc cho chính quyền địa phơng; 6) đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa dịch vụ công nhằm đẩy mạnh việc tách
biệt khu vực sự nghiệp với khu vực hành chính nhà nớc;
1.3. Kinh nghiệm cải cách quản lý tài chính công ở một số nớc trên
thế giới
Luận án trình bày kinh nghiệm cải cách quản lý tài chính công của một
số nớc nh: Trung Quốc về cải cách quản lý ngân sách nhà nớc;
Australia về quản lý ngân sách nhà nớc trong khuôn khổ trung hạn theo
kết quả đầu ra; Singapore về mô hình cơ quan thực hiện tự chủ tài chính;
và Thái Lan về phơng pháp cả gói trong phân bổ ngân sách nhà nớc
cho các cơ quan nhà nớc.
Cải cách quản lý tài chính công đợc coi là khâu đột phá có tính tiền đề
cho việc cải cách toàn diện nền hành chính nhà nớc. ở mỗi nớc, cải cách
quản lý tài chính công đợc tiến hành theo những cách thức khác nhau,
nhng đều có mục đích chung: "thông qua cải cách quản lý tài chính công
làm cho bộ máy hành chính nhà nớc nhỏ hơn, hoạt động có hiệu quả hơn,
gần dân và có trách nhiệm với dân hơn".
Chơng 2: thực trạng cảI cách quản lý
tI chính công tác động trực tiếp đến cảI cách
hnh chính nh nớc ở việt nam
2. 1. Khái quát về cải cách quản lý tài chính công ở Việt Nam
Sau 20 năm đổi mới, cải cách quản lý tài chính công đạt đợc nhiều kết
quả to lớn, góp phần tích cực và cụ thể trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế vào khu vực và trên thế giới, cải thiện vị
thế n
ớc ta trên chính trờng quốc tế.
2.1.1. Xây dựng cơ sở pháp luật cho lĩnh vực tài chính công
1) Hiến pháp năm 1992; sửa đổi, bổ sung một số điều Hiến pháp năm
1992.
Hiến pháp năm 1992 quy định phạm vi trách nhiệm của Quốc hội, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp đối với quản lý tài
chính công; qua đó Nhà nớc lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động tài chính
trong tất cả các bộ phận và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) có một sửa đổi quan
trọng liên quan đến quản lý tài chính công - đó là sửa đổi quyền phân bổ
12
ngân sách nhà nớc của Quốc hội. Đây là bớc ngoặt trong phân cấp quản
lý ngân sách nhà nớc, cũng là bớc đột phá có ý nghĩa trong quá trình
khắc phục cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
2) Luật ngân sách nhà nớc (1996, 1998, 2002)
Luật ngân sách nhà nớc (1996, 1998) đi vào cuộc sống và phát huy tác
dụng tích cực trong công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nớc, tăng
cờng tiềm lực tài chính quốc gia, giải quyết tốt hơn các vấn đề kinh tế - xã
hội của đất nớc.
Luật ngân sách nhà nớc (2002) tập trung giải quyết một số vấn đề quan
trọng: tăng quyền hạn, trách nhiệm của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách nhà nớc, phân bổ và phê
duyệt quyết toán ngân sách nhà nớc; đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân
sách nhà nớc; tăng cờng trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nớc, cơ quan tài chính và kho bạc nhà nớc trong việc quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nớc; thực hiện công khai, minh bạch về ngân sách nhà
nớc.
Thành tựu lớn nhất sau 10 năm thực hiện Luật ngân sách nhà nớc là
đa vào cuộc sống khuôn khổ của chế độ quản lý ngân sách nhà nớc mới,
dần dần phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa và đồng bộ với tiến trình đổi mới kinh tế - xã hội nói chung, cải
cách hành chính nhà nớc nói riêng.
3) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế
Trên cơ sở cải cách thuế giai đoạn I (1986-1995) và những kết quả của
cải cách thuế giai đoạn II (1996-2005), hệ thống thuế mới, hiện đại, thống
nhất ở nớc ta đợc hình thành và củng cố.
Thành tựu nổi bật và bao trùm trong lĩnh vực thuế là việc chuyển hóa
thành công từ một hệ thống thuế chỉ phù hợp với cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu bao cấp sang một hệ thống mới thống nhất, có tính pháp
quy cao nhng lại đơn giản hơn và không phân biệt theo thành phần kinh tế.
2.1.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính công
1) Thống nhất hệ thống thu thuế
Năm 1990, hệ thống thu thuế hợp nhất trên cơ sở ba hệ thống thu thuế
độc lập: Cục thu quốc doanh, Cục thuế nông nghiệp và Cục thuế công
thơng nghiệp. Việc thống nhất tổ chức bộ máy ngành thuế không những
cho phép Nhà nớc quản lý thống nhất chế độ thuế trong cả nớc, mà còn
bảo đảm thực hiện đờng lối đổi mới và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
thuế.
13
2) Chuyển Tổng cục Hải quan về Bộ Tài chính
Năm 2002, Tổng cục Hải quan đợc chuyển về Bộ Tài chính. Hiện nay,
Bộ Tài chính - một cơ quan thuộc Chính phủ có hai cơ quan chức năng
quản lý thuế và các khoản thu ngân sách nhà nớc là Tổng cục thuế và
Tổng cục Hải quan.
3) Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý quỹ ngân sách nhà nớc
Năm 1990, nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nớc và quỹ dự trữ nhà
nớc đợc chuyển từ Ngân hàng nhà nớc sang Bộ Tài chính và thành lập
Kho bạc nhà nớc trực thuộc Bộ Tài chính. Điều này dẫn đến sự minh bạch
hóa trong điều hành kinh tế vĩ mô, phân biệt chức năng quản lý, điều hành
chính sách tài khóa với chức năng tổ chức, điều hành chính sách tiền tệ.
4) Thành lập Kiểm toán nhà nớc
Năm 1994, Kiểm toán nhà nớc đợc thành lập. Kiểm toán nhà nớc ra
đời xuất phát từ đòi hỏi khách quan của sự cần thiết kiểm tra, kiểm soát
việc thu chi ngân sách nhà nớc nhằm tăng cờng tính hiệu lực, hiệu quả,
tính kinh tế, sự nghiêm túc trong quản lý ngân sách nhà nớc, quản lý tài
sản công của các cơ quan nhà nớc, đáp ứng sự đòi hỏi tất yếu của công
cuộc đổi mới và xây dựng nhà nớc pháp quyền.
2.1.3. Xác lập và cũng cố vị thế tài chính công
Sau 20 năm đổi mới, vị thế và tiềm lực tài chính công đã đợc tăng
cờng một cách đáng kể. Tài chính công đã góp phần tích cực và cụ thể
trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm kinh tế phát triển
nhanh và bền vững trong điều kiện chủ động hội nhập hiệu quả, an toàn.
2.2. Phân tích những nội dung cải cách quản lý tài chính công có tác
động trực tiếp đến cải cách hành chính nhà nớc
Mặc dù cải cách quản lý tài chính công bắt đầu đợc đề cập từ năm
2001, nhng trong thực tiễn đã có một số nội dung cải cách quản lý tài
chính công đã tích cực góp phần trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy
hành chính nhà n
ớc.
2.2.1. Cải cách tiền lơng đối với cán bộ, công chức
Từ năm 1993, cải cách tiền lơng cho cán bộ công chức đợc triển khai.
Tiền lơng cán bộ, công chức đợc lại thiết kế theo ngạch, bậc công chức
và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Chế độ tiền lơng mới tạo điều kiện
bớc đầu sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, từng bớc đa việc quản lý
biên chế, quỹ lơng vào nề nếp.
Cải cách tiền lơng đối với cán bộ, công chức bớc đầu tác động tích
cực đến việc tinh gọn bộ máy hành chính nhà nớc, nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý
14
trong chính sách tiền lơng đối với cán bộ, công chức, đã và đang là lực cản
lớn cho quá trình cải cách hành chính nhà nớc ở nớc ta.
2.2.2. Cải cách quản lý chi ngân sách nhà nớc cho lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nớc
Từ năm 1997, chi quản lý hành chính nhà nớc tăng dần từ 4.890 tỷ
đồng (năm 1997) lên khoảng 12.472 tỷ đồng (năm 2004), nhng tỷ trọng
chi quản lý hành chính nhà nớc trong tổng chi ngân sách nhà nớc có xu
hớng giảm dần: từ 9,1% (năm 1997) xuống còn 5,8% (năm 2004). Đằng
sau những con số này, không phải là sự cắt xén đơn thuần để tiết kiệm
chi ngân sách nhà nớc, mà đó là kết quả bớc đầu của cải cách quản lý chi
hành chính nhà nớc.
Cải cách quản lý chi ngân sách nhà nớc cho lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nớc từng bớc góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nớc.
2.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính
nhà nớc
Năm 1999, chủ trơng khoán biên chế và chi phí hành chính đợc đề ra
và bắt đầu thí điểm tại Tp Hồ Chí Minh (Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg).
Năm 2001, mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan hành chính nhà nớc (Quyết định số 192/2001/QĐ-
TTg). Năm 2005, Chính phủ ban hành chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành
chính nhà nớc (Nghị định số 130/2005/NĐ-CP).
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nớc
góp phần nâng cao hiệu lực quản lý, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nớc.
2.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập
Năm 2001, Đài Truyền hình Việt Nam đ
ợc giao thí điểm về tự chủ tài
chính (Quyết định số 87/2001/QĐ-TTg). Năm 2002, Chính phủ mở rộng thí
điểm về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu (Nghị định số
10/2002/NĐ-CP). Năm 2006, Chính phủ ban hành chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP).
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập góp
phần tách khu vực sự nghiệp với khu vực hành chính nhà nớc, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, và giảm bớt gánh
nặng chi ngân sách nhà nớc.
15
2.2.5. Xác định quyền hạn và trách nhiệm các cơ quan nhà nớc
trong quản lý ngân sách nhà nớc
Luật Ngân sách nhà nớc (2002) quy định rõ 3 mảng quyền lực về ngân
sách nhà nớc: quyền quyết định, quyền quản lý và quyền sử dụng.
Việc xác định rõ ràng, không trùng lắp quyền quản lý tài chính công có
tác dụng tích cực trong việc tăng cờng trách nhiệm của từng tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý, sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nớc.
2.2.6. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc
Từ năm 1967, quá trình hoàn thiện phân cấp ngân sách nhà nớc lần lợt
thực hiện qua các giai đoạn: giai đoạn 1967-1983, giai đoạn 1983-1986,
giai đoạn 1986-1996, giai đoạn 1996-nay.
Từ khi có Luật ngân sách nhà nớc, nhiều địa phơng sử dụng tốt nguồn
thu ngân sách đợc phân cấp, tăng số thu ngân sách để phát triển cơ sở hạ
tầng, đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh, bổ sung chi cho các sự nghiệp văn
hóa - xã hội, xây dựng quỹ dự trữ tài chính
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc góp phần hoàn thiện quản lý hành
chính nhà nớc; xây dựng bộ máy hành chính nhà nớc sát cơ sở, gần dân,
phục vụ nhân dân tốt hơn.
2.2.7. Công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nớc
Từ năm 1997, việc công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách nhà
nớc bắt đầu triển khai và thực hiện trên hai mặt: một là, xây dựng và ban
hành các chế độ, định mức phân bổ và định mức chi tiêu ngân sách nhà
nớc, làm căn cứ tính toán, quyết định, phân bổ và giao dự toán ngân sách
nhà nớc, cũng nh thực hiện việc kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nớc;
hai là, thực hiện việc công khai các chế độ, chính sách thu, chi ngân sách
nhà nớc, quy trình ngân sách nhà nớc; thực hiện việc công bố công khai
số liệu, tài liệu liên quan đến dự toán và quyết toán ngân sách nhà nớc của
các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nớc hàng năm.
Việt Nam đã đạt những bớc tiến đáng kể trong việc nâng cao tính công
khai, minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nớc, đặc biệt trong những
quy định của Luật ngân sách nhà nớc (năm 2002). Việc công khai, minh
bạch trong quản lý ngân sách nhà nớc góp phần vào việc làm trong sạch
bộ máy hành chính nhà nớc; ngăn ngừa và đấu tranh chống tệ tham nhũng,
lãng phí trong bộ máy hành chính nhà nớc.
2.3. Các vấn đề đặt ra từ thực trạng cải cách quản lý tài chính công
và những nguyên nhân
Từ năm 2001, cải cách quản lý tài chính công trở thành một trong những
nội dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nớc. Nhờ có những chủ
16
trơng, biện pháp kịp thời, đúng đắn, cải cách quản lý tài chính công đã đạt
đợc những kết quả đáng ghi nhận, góp phần tích cực trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nớc trong bộ máy hành chính
nhà nớc. Tuy nhiên, nếu xét một cách nghiêm túc thì cho đến nay những
mục tiêu cải cách quản lý tài chính công vẫn cha đạt đợc. Quản lý tài
chính công vẫn mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu
bao cấp, cha đáp ứng đợc những yêu cầu cải cách hành chính nhà nớc;
hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính công cha cao; tiến độ cải cách quản lý
tài chính công còn chậm, chỉ đạo thiếu kiên quyết. Biểu hiện cụ thể trên các
mặt sau:
Một là, công tác triển khai thực hiện chính sách, cơ chế quản lý ngân
sách nhà nớc theo hớng phân cấp quản lý tài chính để phát huy tính chủ
động, sáng tạo và tăng cờng trách nhiệm của địa phơng, nhng vẫn đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia, tiến độ còn chậm và
cha đồng bộ;
Hai là, một số Bộ, ngành, địa phơng còn cha tập trung vào hai nội
dung lớn trong cải cách quản lý tài chính công: trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cơ
quan hành chính nhà nớc và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập; cơ chế xin - cho vẫn còn duy trì; yêu cầu công khai, minh bạch
về tài chính cha đợc thực hiện;
Ba là, còn chậm trễ trong việc xây dựng và hoàn chỉnh chính sách tiền
lơng đối với cán bộ, công chức. Chậm tổng kết và nhân rộng mô hình tiết
kiệm, sử dụng hợp lý các khoản chi kinh phí ngân sách nhà nớc để có điều
kiện nâng cao tiền lơng cán bộ, công chức. Hiện tợng lãng phí, thất thoát
trong chi tiêu mua sắm, xây dựng, tiếp khách, vẫn còn diễn ra trong
nhiều cơ quan hành chính nhà nớc, nhiều cấp chính quyền;
Bốn là, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập, nhng cho đến nay các đơn vị này vẫn cha thực
sự tự chủ. Thực tế thực hiện cải cách cơ chế quản lý tài chính trong thời
gian qua cho thấy vẫn còn nhiều khoản, mục thu, chi, các đơn vị sự nghiệp
công lập cha thực sự đợc quyền tự làm, tự chịu trách nhiệm trớc pháp
luật. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính vẫn còn rất phức tạp;
Năm là, thực hiện xã hội hóa dịch vụ công, trong đó tập trung vào một
số nội dung nh: xây dựng quan điểm đúng về dịch vụ công; hệ thống văn
bản pháp luật quản lý dịch vụ công, hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở
thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ công, triển khai còn chậm, cha đồng bộ.
17
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, trong đó cần quan tâm đến
những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, các cơ quan hành chính nhà nớc cha xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, cha phân tích kỹ về tổ chức, biên chế,
cha mô tả công việc một cách rõ ràng để trên cơ sở đó xác định biên chế
và chi phí cho từng công việc của từng cơ quan hành chính nhà nớc;
Hai là, các cơ quan hành chính nhà nớc thờng xuyên trong tình trạng
khó khăn về nguồn tài chính với nhiều lý do: một phần do tổng kinh phí cấp
cho đơn vị vẫn còn thấp hơn nhu cầu; mặt khác do cơ chế quản lý tài chính
quá cứng nhắc làm cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách kém linh
hoạt và hiệu quả thấp;
Ba là, thói quen xây dựng và cấp phát kinh phí theo định mức đầu biên
chế là lạc hậu, không phù hợp. Điều này ảnh hởng xấu đến chủ trơng cắt
giảm biên chế. Cơ chế này đã ngầm khuyến khích tăng thêm biên chế (để
cấp phát nhiều kinh phí hơn);
Bốn là, việc lên kế hoạch chi ngân sách trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nớc thờng dựa vào kinh nghiệm những năm trớc, thờng bị
động, mang tính chất đối phó trớc những tình huống, thờng dự trù kinh
phí nhiều hơn dự tính; trong quyết toán thờng quan tâm có chi hết kinh phí
ngân sách đợc giao, mà cha thật sự chú ý hiệu quả thực sự của việc chi
tiêu kinh phí này;
Năm là, trong quản lý chi ngân sách nhà nớc cho lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nớc, điểm yếu cơ bản nhất là thiếu ràng buộc quyền hạn và
trách nhiệm chi ngân sách nhà nớc rõ ràng, không khuyến khích các đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách tiết kiệm có hiệu quả, không có sự ràng buộc
hợp lý và chặt chẽ giữa số kinh phí đợc giao và kết quả hoạt động của đơn
vị;
Sáu là, tiền lơng của cán bộ, công chức vẫn ch
a đảm bảo đợc mức
sống dù tối thiểu nh đúng nghĩa của nó, và không là nguồn thu nhập
chính của cán bộ, công chức. Tiền lơng của cán bộ, công chức cha là
động lực khuyến khích cán bộ, công chức tận tụy phục vụ nhân dân. Chính
sách tiền lơng đối với cán bộ, công chức cha tác động mạnh mẽ đến việc
tinh giản biên chế, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức;
Bảy là, tầm t duy và tổng kết thực tiễn việc quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nớc cho lĩnh vực quản lý hành chính nhà nớc vẫn còn trong tình
trạng bất cập, nặng về đề phòng, đối phó, thiếu sự chủ động, còn nhiều rối
rắm. Các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nớc cho lĩnh vực quản lý hành chính nhà nớc vẫn còn mang tính
18
thử nghiệm với phơng châm vẫn là vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, vừa học
hỏi!
Tám là, cải cách quản lý tài chính công vẫn cha thật sự tác động mạnh
mẽ đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, đơn giản thủ tục hành chính, nâng
cao chất lợng đội ngũ cán bộ công chức, hiện đại hóa công nghệ quản lý;
cha đảm bảo bộ máy hành chính nhà nớc trong sạch, vững mạnh, hoạt
động có hiệu quả.
Chơng 3: một số giảI pháp thiết yếu về cảI cách
quản lý tI chính công nhằm tạo động lực thúc
đẩy cảI cách hnh chính nh nớc
3.1. Mục tiêu và phơng hớng cải cách quản lý tài chính công
nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nớc
3.1.1. Mục tiêu cải cách quản lý tài chính công
Để thực hiện nhiệm vụ do Đại hội lần thứ X đề ra tạo bớc chuyển rõ
rệt về cải cách hành chính, ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu tham nhũng,
lãng phí cần sử dụng cải cách quản lý tài chính công nh một động lực tác
động mạnh mẽ đến việc xây dựng bộ máy hành chính nhà nớc gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
năng lực, hết lòng phục vụ ngời dân;
Những mục tiêu của cải cách quản lý tài chính công là:
- Nguồn lực ngân sách nhà nớc đợc tập trung đầy đủ và sử dụng có
hiệu quả cho những chức năng, nhiệm vụ đích thực của của bộ máy hành
chính nhà nớc;
- Nguồn lực ngân sách nhà nớc đợc sử dụng nh một công cụ hữu
hiệu tác động mạnh mẽ đến việc tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lợng đội ngũ cán bộ, công chức;
- Cải cách quản lý tài chính công là động lực tác động mạnh mẽ đến việc
nâng cao tính chủ động, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nớc;
- Cải cách quản lý tài chính công là động lực tác động mạnh mẽ đến việc
sửa đổi tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; nâng cao trách
nhiệm và nhiệt tình công tác của đội ngũ cán bộ, công chức;
- Cải cách quản lý tài chính công là động lực tác động mạnh mẽ đến việc
ngăn chặn, đẩy lùi tệ tham ô, tham nhũng, nhũng nhiễu trong bộ máy hành
chính nhà nớc.
19
3.1.2. Phơng hớng cải cách quản lý tài chính công
Để thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính nhà nớc, cải cách quản lý tài
chính công tập trung vào một số nội dung sau:
- Hoàn thiện chính sách tiền lơng đối với cán bộ, công chức;
- Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nớc;
- Tăng cờng hoạt động kiểm toán nhà nớc đối với các cơ quan hành
chính nhà nớc;
- Thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nớc trong khuôn khổ
trung hạn theo kết quả đầu ra ở các cơ quan hành chính nhà nớc;
- Tăng cờng phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc cho chính quyền địa
phơng;
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội
hóa dịch vụ công;
-
3.2. Một số giải pháp cải cách quản lý tài chính công tác động thúc
đẩy cải cách hành chính nhà nớc
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tiền lơng đối với cán bộ, công chức để
nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức
Đại hội Đảng lần thứ X xác định: Tiếp tục đổi mới chế độ tiền lơng
đối với cán bộ, công chức; có quy định về kiểm soát, giám sát thu nhập của
cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức phải đợc trả lơng tơng xứng với giá trị sức lao
động mà họ bỏ ra. Để trả lơng đúng cho cán bộ, công chức cần chuyển từ
quy trình ngợc lấy ngân sách nhà nớc làm mục tiêu cho việc cải cách
tiền lơng sang quy trình thuận xác định giá trị sức lao động làm mục
tiêu và tìm mọi giải pháp và nguồn ngân sách nhà nớc khả thi để thực
hiện mục tiêu ấy; xóa bỏ triệt để những khoản bao cấp ngoài lơng, đa
mọi tiêu chuẩn vào l
ơng nhằm khắc phục triệt để những bất hợp lý do chế
độ bao cấp tạo ra, để tiền lơng phù hợp với giá trị sức lao động. Nhà nớc
cần trả tiền lơng cho cán bộ, công chức đúng theo nghĩa trả lơng, nghĩa
là phải phù hợp giá trị sức lao động trên thị trờng lao động. Thực hiện hợp
đồng hóa quan hệ giữa Nhà nớc với các cơ quan hành chính nhà nớc.
Nhà nớc giao nhiệm vụ và kèm theo là dòng kinh phí. Chuyển đầu t phát
triển từ nguồn ngân sách nhà nớc là chủ yếu sang huy động mọi nguồn
vốn trong dân, trong các thành phần kinh tế để tập trung nguồn lực ngân
sách nhà nớc thực hiện cải cách triệt để tiền lơng đối với cán bộ, công
chức.
20
Tiền lơng của cán bộ, công chức phải gắn với hiệu quả công việc. Các
tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của cán bộ, công chức (năng suất, chất
lợng, hiệu quả,) là cơ sở để trả lơng.
Hoàn thiện chính sách tiền lơng đối với cán bộ, công chức phải đợc
xem là giải pháp và là điều kiện cần để xây dựng và hoàn thiện bộ máy
hành chính nhà nớc. Chỉ khi cán bộ, công chức đợc hởng tiền lơng hợp
lý, công bằng thì khi đó mới có một nền hành chính nhà nớc trong sạch,
thật sự có hiệu quả.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản
lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nớc.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà
nớc cần tập trung vào những vấn đề sau: xây dựng mô hình mẫu về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nớc; hoàn thiện hệ thống pháp luật về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan
hành chính nhà nớc; xác định đúng, đủ biên chế và kinh phí quản lý hành
chính; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nớc
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nớc; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
chế độ, định mức sử dụng tài sản nhà nớc trong khu vực hành chính nhà
nớc.
Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính phải đợc xem nh giải pháp tích cực trong
việc thu gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng thu nhập cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nớc.
3.2.3. Tăng cờng hoạt động kiểm toán nhà nớc đối với các cơ quan
hành chính nhà nớc.
Đại hội lần thứ X đề ra: Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các
cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng vốn, tài sản và ngân sách nhà n
ớc.
Tăng cờng hoạt động kiểm toán nhà nớc đối với các cơ quan hành
chính nhà nớc bao gồm: thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, thờng
xuyên đối với tất cả cơ quan hành chính nhà nớc các cấp; nâng cao chất
lợng kiểm toán báo cáo tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nớc;
mở rộng và tăng cờng kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hiệu quả đối với
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nớc; xử lý nghiêm minh các vụ
việc đợc kiểm toán phát hiện, đặc biệt là những vụ việc sử dụng lãng phí,
các hành vi tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nớc.
Tăng cờng hoạt động kiểm toán nhà nớc đối với các cơ quan hành
chính nhà nớc phải đợc xem là giải pháp cơ bản để đảm bảo các cơ quan
21
hành chính nhà nớc sử dụng ngân sách nhà nớc đúng pháp luật, có hiệu
quả, tiết kiệm.
3.2.4. Thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nớc trong
khuôn khổ trung hạn theo kết quả đầu ở các cơ quan hành chính nhà
nớc.
Đại hội lần thứ X đề ra: Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết
quả thực hiện các công việc đợc ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng
kế hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lợng dự toán ngân
sách.
Để thực hiện quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nớc trong
khuôn khổ trung hạn theo kết quả đầu ra, các cơ quan hành chính nhà nớc
phải: rà soát, xác định lại rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong các bộ
phận của cơ quan và của từng công chức; xác lập những tiêu chí đánh giá
kết quả đầu ra đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nớc; xây
dựng nội dung, cách thức, quy trình đánh giá, kiểm tra của cơ quan quyền
lực, có sự tham gia của ngời dân đối với việc sử dụng kinh phí ngân sách
đợc cấp.
Để xây dựng dự toán ngân sách nhà nớc trong khuôn khổ trung hạn
theo kết quả đầu ra, các cơ quan hành chính nhà nớc phải xác định mức
giới hạn kinh phí ngân sách của mình, các u tiên, các trọng điểm chi tiêu
trong tầm nhìn trung hạn ba năm; cần tính toán các nhu cầu đặt ra với tổng
nguồn kinh phí trên cơ sở các thứ tự u tiên đã đợc xác định; phải có sự
chuẩn bị chu đáo và phải tuân thủ các khâu trong quy trình lập dự toán
đợc quy định bởi Luật ngân sách nhà nớc; phải tuân thủ theo sự hớng
dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.
Thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nớc trong khuôn
khổ trung hạn theo kết quả đầu ra phải đợc xem là giải pháp có ý
nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ngân sách
nhà nớc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nớc.
3.2.5. Tăng cờng phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc cho chính
quyền địa phơng.
Đại hội lần thứ X đề ra: Phân cấp mạnh, giao quyền chủ động hơn nữa
cho chính quyền địa phơng, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài
chính, đầu t, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trung
ơng.
Tăng cờng phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc thực hiện theo nguyên
tắc mỗi việc chỉ có một cơ quan, một ngời chịu trách nhiệm, một nơi