Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.54 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Kinh tế thị trờng tạo môi trờng để các doanh nghiệp phát triển trong
mói quan hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tài sản.
Điều đó dã và đang diễn ra trong nền kinh tế nớc ta; ngày nay doanh nghiệp
không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với hình thức doanh
nghiệp Nhà nớc, nó còn tồn tại và phát triển với các hình thức: Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty t nhân, Công ty liên doanh
thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nớc không những
phải giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhịm vụ
sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các
thành phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đôỉ, khi hiệu quả
sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống càn của mỗi doanh nghiệp thì ku
vực kinh tế quốc doanh đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, mà
biểu hiện tập trung nhất là cuộc kủng hoảng về vốn. Để thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng này và tồn tại đợc trong môi trờng cạnh tranh với các thành
phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nớc phải vợt qua hai thử thách mới
là đói với phơng thức tạo vốn và đổi mơí cơ chế quản lý vón để sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn huy động đợc. việc giải quýet hai vấn đề trên thực chất là
đi tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những mô hình tổ chức
doanh nghiệp có khả năng thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị tr-
ờng.
Công ty cổ phần xây dựng và vật t thiết bị là một trong những mô hình
doanh nghiệp có những u thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với
cơ chế đó.
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Công ty đợc sự giúp
đỡ của giám đốc - chủ tịch hội đồng quản trị. Chú Lơng Quốc Bình, chú
Nguyễn Nam Linh - phó chủ tịch hội đồng quản trị - phó giám đốc xây dựng
cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Thảo, em đã lựa chọn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng và vật t thiết bị". Đây là nội dung rất cần thiết cho các doanh nghiệp
quốc doanh ở nớc ta, đặc biệt là hiện nay, mục tiêu cổ phần hoá để tạo động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả nhằm đổi mới và
phát triển khu vực doanh nghiệp Nhà nớc đang đợc tiến hành với nhịp độ
khẩn trơng trên cả nớc./.
Chuyên đề có kết cấu nh sau:
Chơng I: Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng và vật t thiết bị.
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng cơ bản và vật t thiết bị.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I
Vốn trong hoạt động kinh doanh
I. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Phàm đã có vốn, ai cũng muốn tìm cách làm cho số vốn đó không
ngừng sinh sôi. Đó là lẽ thờng tình và cũng là động cơ thúc đẩy kinh tế xã
hội phát triển. Ngời chu sở hữu vốn có quyền lựa chọn một trong nhiều cơ
hội đầu t nh: mua vàng, gửi tiền vào ngân hàng, mua bất động động sản, mua
chứng khoán v.v. Còn nếu để thành lập một doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thì vốn càng là điều kiện không thể thiếu đợc.
Ngoài số vốn tối thiểu phải có vốn pháp định, do pháp luật Nhà nớc quy định,
vốn còn phải đủ khả năng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, tạp ra lợi
nhuận, làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong một thị tr-
ờng cạnh tranh, ngoài tài năng và bản lĩnh của ngời chèo lái con thuyền
doanh nghiệp, vốn là yếu tố rất quan trọng để đem lại chiến thắng do doanh
nghiệp. Vậy vốn là gì, vai trò của vốn đối với doanh nghiệp nh thế nào sẽ là
vấn đề đợc nghiên cứu đầu tiên của chơng này.

Lý thuyết kinh tế phân chia các nhân tố sản xuất thành ba loại: tài
nguyên thiên nhiên, Tài nguyên nhân lực (đợc coi là những nhân tố sơ yếu
của sản xuất) và hàng t bản (vốn). Vốn là những hàng hoá đợc sản xuất ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn cũng có thể đợc cho thuê trên thị trờng nh cho thuê đất hoặc
những giờ lao động (Kinh tế học - Paula. Samuelson ). Theo quan điểm Karl
Marx, vốn (t bản) là có giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá
trình sản xuất. Ông coi những thành tựu kỹ thuật và việc tích luỹ t bản là
những động lực của lịch sử. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử nên Mar vẫn còn
bị hạn chế khi quan niệm chỉ có khu vực sản xuất tạo ra giá trị thặng d cho
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nền kinh tế. Còn trong cuốn kinh tế học D.bogg tác giả đã đa ra hai định
nghĩa về vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp: Vốn hiện vật là dự
trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là
tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Các quan điểm về vốn trên. Tuy thể hiện đợc vai trò tác dụng trong
những điều kiện lịch sử cụ thể nhng vẫn hạn chế bởi sự đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài
sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là tài sản là hai mặt giá trị và hiện
vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động quá trình
sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản
xuất mà còn để cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá
trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất
liên tục xuốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,

nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn
và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nh các
đặc trng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp chỉ khi
nào các doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng và giá trị đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách hiệu quả đợc.
1- Các đặc trng cơ bản của vốn
* Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn đ-
ợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
* Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng vốn nhất định mới có
thể phát huy hết tác dụng và sản xuất kinh doanh.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Vốn có giá trị về mặt thời gian; Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn
vào đầu t và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
* Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định không thể có đồng vốn
vo chủ và không có ai quản lý.
* Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt đ-
ợc biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (tài sản vô hình của doanh
nghiệp có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất, bằng phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ )
2- Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả, các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuy vào
mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại
vốn theo các tiêu chuẩn khác nhau.
2.1. Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển:

Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm 2 bộ phận: Vốn cố định và
vốn lu động; mỗi bộ phận này đợc chia nhỏ thành nhiều yếu tố hoặc khoản
mục khác nhu tuỳ theo tính chất của chúng.
2.1.1. Vốn cố định
Sự vận động của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.
Vì vậy, nghiên cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu
về tài sản cố định.
a- Tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất và tác dụng khi tham gia vào quá trình sản xuất,
t liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao
động. Đặc điểm cơ bản của t liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù t liệu
sản xuất bị hao mòn nhng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Chỉ khi nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt
kinh tế thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Chúng là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản
ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học của doanh nghiệp.
Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng
và cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm v.v. Khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị
của nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm tuỳ theo mực
độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong
giá trị sản phẩm mới đợc tính là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và đợc
thu hồi sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm.
Một t liệu lao động đợc coi là tài sản cố định phải đạt đủ hai tiêu
chuẩn:

+ Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên.
+ Giá trị phải đạt đợc một độ lớn nhất trong từng thời kỳ.( Từ năm
triệu đồng trở lên - thời giá 1997).
* Căn cứ vào mục đích kinh doanh thì tài sản cố định bao gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định: Loại 1. Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2. Máy móc, thiết bị dùng cho SXKD.
Loại 3. Phơng tiện vận tải, chuyền dẫn.
Loại 4. Thiết bị và dụng cụ quản lý .
Loại 5. Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc.
Loại 6. Tài sản cố định khác.
- Tài sản cố định vô hình: ( Tài sản cố định không có hình thái vật
chất) biểu hiện nh lợi thế thơng mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu
* Ngoài mục đích kinh doanh, Tài sản cố định còn đợc dùng cho mục
đích, an ninh quốc phòng, phúc lợi, đối với doanh nghiệp Nhà nớc thì tài sản
cố định đợc doanh nghiệp bảo quản, cất giữ hộ Nhà nớc.
* Căn cứ vào tình hình sử dụngthì taid sản cố định của doanh nghiệp
đợc chia thành:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định cha sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần dùng đang chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết tổng quát tình hình sử
dụng tài sản cố định, mức độ huy động chúng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, giúp cho Nhà nớc đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp để định giá
trớc khi tiến hành cổ phiếu hoá doanh nghiệp.
b, Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn đợc hiểu nh là các nguồn lực sinh lợi. Việc đầu t thành lập doanh
nghiệp cũng coi nh là hoạt động bỏ vốn vào xây dựng nhà xởng, đất đai, máy

móc thiết bị, cơ sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trớc vận hành
(Preoperating cosT). Sau khi hoàn thành và đa vào hoạt động thì vốn đầu t
ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng
trớc về tài sản cố định; Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành khi tài sản cố định đã hết khấu
hao. Hiện nay, Nhà nớc ta đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
khấu hao nhanh có điều kiện điều kiện hoá và nhanh chóng đổi mới công
nghệ. Đối với các doanh nghiệp, quyết định tài chính đúng hớng sẽ mang lại
hiệu quả và sức cạnh tranh tốt hơn trong cơ chế thị trờng.
2.1.2. Vốn lu động.
a- Tài sản lu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài
sản cố định, doanh nghiệp luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải
rác trong các khâu của quá trình sản xuất nh: Dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục
vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lu động của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, gía trị của tài
sản lu động thờng chiếm 50% - 70% tổng giá trị tài sản. Tài sản lu động chủ
yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là đối tợng
lao động. Đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ
thông qua quá trình sản xuất. Đối tợng lao động sẽ thông qua quá trình sản
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
quá trình sản xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chi kỳ sản xuất
do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc chuyển một lần vào sản phẩm và đợc
thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Đối tợng lao động trong các doanh nghiệp đợc chi thành 2 phần: Một
bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục,
một bộ phận là những vật t đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang,

bán thành phẩm ). Cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế đ ợc dự
trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lu động khác nằm trong khâu lu thong, thanh toán.
Đó là các vật t phục vụ quá trình tiêu thụ, các hàng gửi bán, các khoản phải
thu. Do vậy, trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có
một lợng vốn thích đáng để đầu t vào những tài sản ấy, số tiền ứng trớc về tài
sản lu động đó đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
b- Vốn lu động
Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và lại quay trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục cho nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ
thành sự chu chuyển của vốn. Vậy vốn lu động nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý vốn lu động vó vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp đợc đánh giá là quản lý vốn lu động có hiệu quả khi
với một lợng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai
đoạn luân chuyển vốn để vốn lu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này
sang hình thái khác, đap sứng đợc các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt
vốn lu động, trên cơ sở đó để ra đợc các biện pháp quản lý phù hợp với từng
loại.
Căn cứ vào công dụng của các tài sản lu động vốn lu động bao gồm:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất. Vì dụ vốn nguyên
vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ dụng cụ
* Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí tổn đợc phân bổ
* Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: Vốn thành phẩm và hàng

hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lu động bao gòm:
* Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc
* Các khoản phải thu
* Các khoản dự trữ: Vật t, hàng hoá
2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có thể có các phơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Sau đây
là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng:
2.2.1. Vốn chủ sở hữu:
a- Vốn phát định: là số vốn tối thiểu phải có thể thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp
Nhà nớc, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách (nh các khoản làm tăng giá trị tài sản, các khoản phải nộp đợc để
lại trong doanh nghiệp).
b- Vốn tự bổ dung: là vốn chủ yếu do doanh nghiệp đợc lấy một phần
từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp hoặc tử cổ tức không chia.
Ngoài ra, doanh nghiệp Nhà nớc còn đợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ
bản tài sản cố định để đầu t, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn
tự tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
2.2.2. Vốn huy động của doanh nghiệp
Trong thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu mặc dù rất quan trọng nhng
cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Sau một thời gian hoạt
động và mở rộng hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn này không còn đủ khả
năng duy trì hoạt động bình thờng của Công ty. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cờng huy động các nguồn vốn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác dới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiéu và các
hình thức khác.

a- Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng
các cá nhân, đơn vị kinh tế đẻ tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
Vốn tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó đáp ứng
đảm bảo nguồn tài chính trong những trờng hợp cần thiết trên cơ sở các hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trờng chứng khoán.
Một nguồn tài chính rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động
vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ccá doanh nghiệp thờng cố gắng duy trì tỷ
lệ nợ/ vốn cổ phần để giữ vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính.
Khi tỷ lệ này ở mức thấp, nếu cần vốn thì Công ty chọn cách phát hành trái
phiếu (tăng nợ mà không tăng thê tỷ lệ nợ /vốn cổ phần bằng các phát hành
cổ phiếu.
b- Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc để mở rộng phạm vi kinh doanh.
Hoạt động này thờng gắn với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các
bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
c- Vốn tín dụng thơng mại. Các doanh nghiệp cũng thờng khai thác
nguồn vốn tín dụng thơng mại (hay còn gọi là tín dụng của nhà cung cấp).
Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu,
mua bán trả chậm hay trả góp. tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ
tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng
các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, các khoản tín
dụng thơng mại. Thừờng có thời hạn ngắn nhng nếu doanh nghiệp biết quản
lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho
doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào
nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp.
d- Vốn tín dụng thuê mua:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tín dụng thuê mua là một phơng thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu
vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
minhg. Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng giữa ngời thuê và ngời
cho thuê. Ngời thuê đợc sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho ngời thuê
theo thời hạn hợp đồng.
Có hai dạng tín dụng thuê mua:
* Thuê vận hành: (còn gọi là thuê hoạt động). Hình thức thuê thờng rất
ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản. Điều kiện chấm dứt
hợp đồng chỉ cần báo trớc trong thời gian ngắn. Ngời thuê chỉ phải trả tiền
thuêm bên cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành nh bảo trì, bảo hiểm,
thuế, tài sản cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản. hình thức
này hoàn toàn phù hợp với những hoạt động có tính chất thời vụ, đem lại cho
bên thuê thuận lợi là không phải phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế
toán.
* Thuê tài chính: Là phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn. Ngời
cho thuê th]ờng mua tài sản, thiết bị mà ngời cho thuê cần và đã thơng l]ợng
từ trớc các điều kịn mua tài sản từ ngời ngơì cho thuê cần và đã thơng lợng từ
trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời cho thuê. Thuê tài chính có đặc trng:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sóng hữu
ích của tài sản ; giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. trong thời gian
thuê chính thức các bên không đợc tự ý huỷ hợp đồng.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả, các loại chi phí bảo dỡng vận
hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản cũng nh các rủi ro khác đối với tài sản bên
thuê phải chịu cuãng nh tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng
nh chiến lợc phatý triển và chiến lợc đầu t của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phỉa có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên là phải có một lợng vốn nhất định (Vốn pháp định) là lợng vốn tối
thiểu mà pháp luật cho từng loại hình doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải
thể, sát nhập Nh vậy, vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc
pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn không những đợc đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị lúc ban
đầu mà còn bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên,
liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, trớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu t hiện đại hoá công
nghệ Tất cả những yếu tố này muốn đạt đ ợc đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của các doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một
chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh
doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển.
Đó là cơ sở để doanh nghiệp đợc tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất,
thâm nhập thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy

tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
II, Hiệu quả sử dụng vốn.
1, Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Trong môi trờng cạnh tranh, mô hình tổ chức của các doanh nghiệp hết
sức đa dạng và linh hoạt để phù hợp với khả năng về vốn, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý. Trên cơ sở công nghệ thích hợp, doanh nghiệp pghải tìm
mọi biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn thu hút đợc để
thu đợc lợi nhuận lớn nhất. Từ đó4, một mặt đảm bảo trả lãi cho các khảon
vay và chia lãi cho ngời hùn vốn, mặt khác bảo đảm bù đắp và phát triển số
vốn hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh. Để đánh giá trình độ quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ngời ta sử
dụng thớc đo là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong doanh nghiệp, ng-
ời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế qua việc sử dụng các nguồn lực
cuả doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do
vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác
động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bát buộc đối
với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tói đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị taig
sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời , tốc độ luân chuyển vốn

Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết
quả thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết
qủa thu đợc càng cao so với chi phí vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện
sau:
* Phải khai thác nguồn kực vốn một cách triệt để có nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, sinh lời.
* Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn sử dụng
sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Muốn thực hiện đợc, doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt
hạn chế và phát huy những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử
dụng vốn.
Có hai phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phơng pháp
so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
a- Phơng pháp so sánh
Phơng pháp sánh dùng để xác định xu hớng, mức độ phổ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn
đề cơ bản nh các định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác
định mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh xác định
biến động tuyệt đối và mức biến tơng đối cùng xu hớng biến động của chỉ
tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc: phản ánh quy mô, sự tăng trởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp

khắc phục trong kỳ tới.
Mức biến động tơng đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với sổ gốc
nhằm đánh giá đợc đúng đắn hơn mức chênh lệch thực tế kế hoạch sau khi đa
điều chỉnh kế hoạch theo 1 hớng quyết định quy mô, khối lợng công tác.
So sánh số tơng đối thờng đợc kết hợp với số tuyệt đối để đánh giá bổ
sung kết cấu của mọt chỉ tiêu kinh tế.
b- Phơng pháp phân tích tỷ lệ.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiến. Các tỷ
lệ tài chính trong doanh nghiệp đợc phân thành các nhóm phản ánh những
nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động nh: nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Tuỳ theo góc độ phân tích mà ngời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu
phù hợp.
2- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá chính xácm, có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm ccá chỉ tiêu tổng hợp (khái
quát) và các chỉ tiêu trên chi tiết (cụ thể). Trong đó việc đợc quan tâm đầu
tiêu cần xem xét là hiệu quả sử sụng vốn dới góc độ sinh lợi thông qua chỉ
tiêu.
* Hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất
=
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất
(Max)
(Min)

Tổn thất
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả chung nhất của hiệu quả sử dụng vốn có
sự tối thiểu của nguồn vốn sử dụng và tối đa hoá sử dụng vốn.
* Sức sinh lợi
của vốn SXKD
=
Lợi nhuận (Lợi tức thuần)
Vốn kinh doanh (giá trị TSCĐbq + Giá trị TSLĐ bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngời ta dùng chỉ tiêu:
Hệ số doanh lợi của
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh trình độ sử dụng vốn của ngời quản lý
doanh nghiệp là rất tốt.
Ngoài những chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn ở trên,
các nhà phần tích còn trú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lu động.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng vốn cố định
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài sản cố định là biểu hiện vật chất của vốn cố định, vì vậy để đánh
giá đợc hiệu quả của vốn cố định cần phải phân tích hiệu quả sử dụng của
TSCĐ
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
=

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiều doanh thu thuần trong một năm
Sức sinh lợi của
vốn cố định
=
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng đầu t cho TSCĐ (giá trị còn lại)
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Suất hao phí
TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng bằng doanh thu
thuần thì phải bỏ ra bao nhiều đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ
càng tốt.
Để phân tích tình hình mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố
định, ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu là hệ số đổi mới tài sản cố định và hệ
số loại bỏ tài sản cố định.
Hệ số loại bỏ
TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hệ số đổi mới
TSCĐ
=

Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hai chỉ tiêu này không những phản ánh sự tăng, giảm cơ cấu tỷ lệ
trong thiết bị sản xuất mà cần phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đặc điểm của vốn lu động là không ngừng biến đổi. Nó mang nhiều
hình thái khác nhau nh từ tiền chuyển thành nguyên vật liệu rồi sang sản
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm dở dang, trở thành sản phẩm để tiêu thụ rồi lại quay về hình thái ban
đầu là tiền. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động thực chất là phân
tích tốc độ luân chuyển vốn lu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu
động có thể dùng 3 chỉ tiêu sau:
* Số vòng luân
chuyển vốn lu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu
vòng quay tăng chứng tở hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
* Thời gian của một vòng
luân chuyển vốn lu động
=
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
* Sức sinh lợi của

vốn lu động
=
Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biếy cứ 1 đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn có tác dụng làm giảm nhu cầu về
vốn và cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể, trong điều kiện vốn
không đổi thì:
* Tổng số doanh
thu thuần
=
Vốn lu động
bình quân
x
Hệ số luân
chuyển
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phân tích đợc cần phải có những
nguồn thông tin số lợng và giá trị, trong đó thông tin kế toán là một nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết đợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế
toán.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Nó đợc lập trên cơ sở những thứ
mà doanh nghiệp có (tài sản) và nhữn thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn)
theo nguyên tắc cân đối (tài sản = nguồn vốn). Bên phần tài sản phản ánh giá
trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý

và sử dụng của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một t liệu quan trọng giúp cho các nhà phân
tích đánh giá đợc bức tranh toàn cảnh của tài chính doanh nghiệp, trong đó là
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp những thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình
độ quản lý Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cho phếp dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tơng lai.
+ Báo cáo ngân quỹ (Bảng lu chuyển tiền tệ): là một kế hoạch tài
chính cực ngắn hạn để cho nhà quản lý tại bất kỳ thời điểm nào cũng kiểm
soát đợc luồng tiền thực nhập và thực xuất ra vào doanh nghiệp. Xử lý sự cân
bằng các đồng tiền này để ngân quỹ luôn ở mức tối u cũng nằm tromg giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
3- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp tuy
có khác biệt nhau về quy trình công nghệ, về tính chất hoạt động nhng vẫn
chung một đặc điểm quan trọng là: Trong một thời kỳ nhất định, các doanh
nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi
(bán). Nói cách khác, chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp càng ngắn thì doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi đợc vốn nhằm tái tạo, mở rộng kinh doanh sẽ
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh chóng thu hồi đợc vốn nhằm tái tạo, mở rộng kinh doanh và ngợc lại:
chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ bị ứ động vốn và gánh nặng trả lại cho
các khoản vay. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý tài chính
của doanh nghiệp.

Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc
đời kinh doanh. Sự kết hợp một cách tối u các yếu tố sản xuất giảm chi phí
không cần thiết trong sử dụng vốn sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trởng
và phát triển. Một hình thái khá quan trọng và phổ biến hiện nay - đó là
Công ty cổ phần với thành phần kết cấu nguồn vốn có ảnh hởng rất nhiều từ
quyền lợi của các cổ động. Tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng làm tăng thêm
lợi nhuận từ đó cũng làm tăng giá trị cổ phiếu phản ánh lòng tin của các nhà
đàu t đối với hoạt động của Công ty, tạo nên uy tín của Công ty trên thị tr-
ờng. Trong mỗi bộ phận kinh doanh, giữa cổ đông và nhà quản lý, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn là những nhân tố tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn.
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trờng kinh tế xã hội phức tạp và
luôn biến động. Doanh nghiệp phải làm chủ đợc và dự đoán trớc sự thay đổi
của môi trờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Duy trì một cơ cấu thích hợp và
một chi phí vốn tối u thông qua việc sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp
đứng vững đợc trên thị trờng.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật có tác động tới một số chỉ tiêu quan
trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy móc thiết
bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu,
lợi nhuận trên vốn cố định nhng tính cạnh tranh lại thấp và khó đáp ứng đợc
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về sản phẩm.
- Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ công nghệ cao sẽ có lợi thế
trong cạnh tranh nhng sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn do chi phí.
Một nhân tố nữa cần phải bàn đến là sản phẩm của doanh nghiệp.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm của sản phẩm phản ánh rất lớn đến hiệu quả sủ dụng vốn của
doanh nghiệp: Thời hạn tiêu thụ sản phẩm, thị trờng mà sản phẩm phục vụ,
tính cạnh tranh của sản phẩm

Ngoài các nhân tố kể trên còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hởng
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nh:
- Chính sách Nhà nớc: Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nớc nh bảo hộ,
khuyến khích, hạn chế có thể làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Những phơng hớng, định hớng kinh tế của Nhà nớc qua từng
thời kỳ có ảnh hởng khác nhau đến việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Hiện nay, tốc độ phát triển khoa học công nghệ không ngừng gây nên
sự chênh lệch rất lớn giữa các nớc phát triển và đang phát triển và đang phát
triển. Làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp cập nhật với trình dodọ công nghệ mới, mặt khác
đặt doanh nghiệp vào môi trờng cạnh tranh gay gắt. Để sử dụng vốn có hiệu
quả, doanh nghiệp nên đầu t vào công nghệ nào và sau thời gian là bao lâu sẽ
hoàn vốn và có lãi
Các yếu tố khách quan trong thiên nhiên cũng tác động đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó cũng có ảnh hởng tới hiệu
quả sử dụng vốn: nh khí hậu, địa điểm, thiên thai
* Để thực hiện tốt những tục tiêu đa đẻ ra thì hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu qảu sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện chiến lợc củ doanh nghiệp trong môi tr-
ờng cạnh tranh và đảm bảo sự tồn tại an toàn của doanh nghiệp về tài chính.
Song song với việc huy động nguồn vốn nhằm tăng năng lực sản xuất thì việc
sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đem lại lợi nhuận và uy tín
cho doanh nghiệp.
Chủ trơng chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ
phàn đã đặt ra những thách thức và triển vọng mới cho các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tầm hoạt động với quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao
và là một nhân tố cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán. Đảm bảo yêu cầu
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiệu quả kinh tế cuối cùng không những là yêu cầu khi thành lập Công ty mà
còn là mong muốn của các nhà đầu t và các nhà thành lập Công ty mà còn là
mong muốn của các nàh dầu t và các nàh hoạch định chính sách vì sự đổ vỡ
của nó sẽ gây ra khủng hoảng tài chính ở tầm vĩ mô.
Để nghiên cứu kỹ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng và vật t thiết bị -
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng II
Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phàn xây
dựng và vật t thiết bị
I- Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Xây dựng và Vật t
thiết bị.
Công ty vật t thiết bị và xây dựng là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty đợc thành lập theo quyết
định số 102/QĐ/TCCB ngày 15//1993 của Bộ trởng Bộ thuỷ lợi các Bộ, ngày
21/9/1996, Công ty đợc đổi tên thành Công ty Vật t thiết bị và xây dựng,
chuyển từ hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty xây
dựng thuỷ lợi I. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng
Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty.
Ngợc lại, Tổng Công ty Xây dựng thuỷ lợi I chịu trách nhiệm cuối cùng vè
các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của Công ty vật t thiết bị và
xây dựng. Công ty đợc ký các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các
hợp đồng kinh doanh, hoạt động tài chính và tổ chức nhân sự theo phân cấp
của Tổng Công ty. Với sự nỗ lực của ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong Công ty, sau một thời gian hoạt động, nhng sản phẩm của
Công ty đã mở rộng rất nhiều so với khi thành lập, cụ thể là những ngành
nghề sau:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi

- Xây dựng các công trình giao thông
- Xây dựng các công trình dân dụng, kiến trúc, vỏ bao che công trình
công nghiệp.
- Xây dựng công trình cấp thoát nớc (nớc sách và vệ sinh môi trờng
nông thôn)
- Xây dựng trạm biến áp đến 35kv và đờng dây tải điện
- Khai thác vật liệu xây dựng, cung ứng vật t, thiết bị phụ tùng thuỷ lợi
- T vấn mua sắm vật t thiết bị thuỷ lợi và lắp máy
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhập khẩu các thiết bị (vật t xe máy theo các dự án thuỷ lợi
- Vận tải vật t, thiết bị hàng hoá bằng đờng bộ
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc, thi công các công
trình mang tính chất chiến lợc của Đảng và Nhà nớc, các công trình mang
tính chất phúc lợi xã hội có tầm quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế
của đất nớc nh đập Võ Lao (Lao Cai - 1995 - 1996) đắp đe Hoàng Long - Gia
Lâm 96 - 97; hệ thống tiêu úng và chống lũ Phú Cờng - Hoà Bình 98 - 99, bê
tông hoá kênh Nậm Rốm - Lai Châu Nói chung, Công ty luôn đảm bảo thi
công đúng tiến độ và bàn giao công trình đúng kế hoạch. Công ty đã tham
gia đấu thầu và thắng thầy xây lắp cũng nh đợc Tổng Công ty giao nhiều hợp
đồng quan trọng. Đó là những ghi nhận bớc đầu về một phơng hớng hoạt
động kinh doanh hợp lý của Công ty.
Tuy vậy, Công ty còn rất nhiều hạn chế do là một doanh nghiệp trớc
đây chủ yếu là cung ứng vật t, thiết bị theo kế họach, cơ chế giao lu vốn vẫn
còn chịu sức ép nặng nề của các mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu, làm mất
đi quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với Công ty vật t thiết bị và xây dựng, nguồn vốn kinh doanh đợc
hình thành chủ yếu từ vốn ngân sách Nhà nớc, vốn tự bổ sung và vốn vay qua
hệ thống ngân hàng, còn vốn huy động từ các nguồn khác nh huy động cán
bộ công nhân viên đóng góp thì rất ít và không đáng kể. Với thị trờng vốn

thiếu hụt nh hiện nay nó đã ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tài
chính của Công ty khi xác định một cơ cấu vốn tối u và lựa chọn nguồn tài
trợ thích trợ nhất.
Để phù hợp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng xây dựng và thực
hiện chủ trơng đổi mới doanh nghiệp của chính phủ, ngày 7/3/ 2000 Bộ trởng
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ký quyết định số 22/2000 /QĐ/
BNN- TCCB chuyển Công ty vật t thiết bị, có tên giao dịch quốc tế là
Material Equipnent Supply and Contruction Company, viết tắt là MESCO.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 3B phố Thể Giao - Quận Hai Bà Trng -
Hà Nội. Công ty có các thành viên trực thuộc nh sau:
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 1.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 2.
Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 3.
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể giao- Quận Hai Bà Trng.
- Xí nghiệp xây dựng dân dụng
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể Giao.
- Xí nghiệp đê kè và phát triển hạ tầng.
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể Gao .
- Xí nghiệp kho vận .
Địa chỉ : km 10 Thị trấn Văn Điển.
- Đội cơ giới
Địa chỉ : Km 10 Thị Trấn Văn Điển .
- Trung tâm Thơng Mại:
Địa chỉ : Km 10 Thị trấn văn Điển.
- Trạm tiếp nhận Vật t - Hải Phòng.
Địa chỉ : Số 8 Nguyễn Trãi Hải Phòng.

Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đã biến tài sản trong doanh
nghiệp trở thành sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ thể, trong đó bao gồm sở hữu
Nhà nớc, sở hữu tập thể và sở hữu của nhiều cá nhân. trên cở chế độ góp vốn
nh vậy, đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải đợc thiết kế một
cách tối u nhất để bảo toàn và phát triển nguồn vốn này. Do đặc thù của
nghành xây dựng, Công ty phải phân bổ lực lợng của mình trên nhiều công
trình với nhiều đối tợng công việc khác nhau. Nên việc quản lý chỉ đạo từ ban
giám đốc xuống tới các đội sản xuất phải đợc kết cấu sao cho không bị chống
chéo và mọi thông tin tình hình sản xuất phải đợc thông báo kịp thời từ dới
lên trên. Sau đây là mô hình tổ chức hoạt động của Công ty.

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức thi công công trờng
1. Giám đốc công ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB:
- Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trờng
- Chỉ đạo Chỉ huy trởng công trờng về:
+ Tổ chức triển khai công trờng.
+ Chất lợng kỹ, mỹ thuật công trình .
+ Tiến độ thi công.
+ Chế độ lao động công trờng.
2. Phòng kỹ thuật và quản lý công trình:
- Thực hiện và triển khai các chức năng nhiệm vụ:
+ Tổ chức theo dõi, giám sát công trờng.
+ Báo cáo giám đốc phụ trách về: Tiến độ, chất lợng và các vấn
đề liên quan công trình.
+ Quản lý thống kê các dữ liệu công trình (hồ sơ kỹ rhuật,
kinh tế).
+ Cùng với Ban chỉ huy công trờng làm thủ tục nghiệm thu bàn
giao công trình.

- Đề xuất Giám đốc phụ trách bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khi
ban chỉ huy công trờng.
+ Vi phạm quy trình, quy phạm.
+ Không đảm bảo tiến độ, chất lợng công trình.
+ Vi phạm nghiêm trọng các chế độ an toàn lao động.
- Theo dõi các chế độ lao động, an toàn lao động công trờng.
3. Phòng tài chính - kế toán:
- Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trờng.
25

×