Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.49 KB, 123 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Qua hơn 18 năm kể từ khi có Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987,
đầu t trực tiếp nớc ngoài đã hình thành và không ngừng phát triển mạnh mẽ, có
mặt trên khắp các tỉnh thành trong cả nớc, hoạt động trong hầu hết các ngành kinh
tế quốc dân. Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (từ đây về sau gọi tắt
là doanh nghiệp FDI) đợc coi là nhân tố quan trọng góp phần tăng trởng kinh tế,
nâng cao tính cạnh tranh cho thị trờng trong nớc, làm nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển đất nớc, tạo điều
kiện cho Việt nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thực hiện công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, cùng với việc mở cửa,
đẩy mạnh môi trờng đầu t, nhà nớc đã có những chính sách thuế và u đãi nhằm
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài và thông qua quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều
u điểm, và có tính khả thi cao. Tuy nhiên, trớc yêu cầu của tình hình mới nh đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập ngày càng sâu rộng, yêu cầu thu
hút đầu t nớc ngoài đòi hỏi chính sách thuế cần phải đổi mới và hoàn thiện. Thực
tế, chính sách thuế đã bộc lộ nhiều nhợc điểm nh: vấn đề u đãi đầu t (theo ngành,
theo vùng), sự phân biệt doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài, sự
nhất quán và hiệu quả thực hiện của chính sách thuế, cũng nh tính minh bạch của
từng chính sách, đặc biệt là một trong những nguyên tắc hội nhập quốc tế là sự
bình đẳng, không phân biệt. Vì vậy, hoàn thiện chính sách thuế là đề tài mang
tính lý luận và thực tiễn sâu sắc, có ý nghĩa thời sự.
Với ý nghĩa đó, tác giả tập trung nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện chính
sách thuế đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam", góp phần
giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Góp phần làm rõ lý luận về vị trí vai trò của hoạt động FDI trong nền
kinh tế thị trờng tính cạnh tranh cao và trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực


và thế giới, đồng thời nêu lên sự tác động của chính sách thuế của n ớc sở tại đối
với hoạt động đầu t này;
- Hệ thống hoá và phân tích một số chính sách thuế nh chính sách thuế
nhập khẩu và các chính sách thuế nội địa, cũng nh các hình thức u đãi thờng đợc
sử dụng trong chính sách thuế đối với hoạt động FDI;
- Nêu những tồn tại và nguyên nhân trong hệ thống chính sách thuế nói
chung ở nớc ta. Kết hợp với các quan điểm hoàn thiện chính sách thuế của nhiều
chuyên gia nhằm hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu và các chính sách thuế nội
địa khác, từ đó góp phần cho việc đề xuất các định hớng, các quan điểm đa ra các
giải pháp hoàn thiện chính sách thuế phù hợp với quan điểm và mục tiêu về đầu t
nớc ngoài trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
3. Đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng chính của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của chính sách thuế và các giải pháp hoàn thiện các chính sách này đối với
hoạt động FDI ở Việt Nam phù hợp với quan điểm và mục tiêu về đầu t nớc ngoài
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
Chính sách thuế là một công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của một quốc
gia, bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội. Chính sách thuế là
chính sách chung đối với tất cả các loại doanh nghiệp, tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của luận văn chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu chính sách thuế đối với hoạt động
FDI tại Việt nam, đó là: Nêu tác động của thuế đối với doanh nghiệp FDI; hệ
thống hoá và phân tích các chính sách thuế hiện hành của nhà nớc; phân tích
những hạn chế còn tồn tại trong chính sách thuế nói chung, làm sáng tỏ và đánh
giá đúng nguyên nhân của những hạn chế đó; nêu quan điểm hoàn thiện chính
sách thuế và các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách này đối với hoạt
động FDI ở Việt Nam.
Phơng pháp cơ bản và chủ yếu đợc vận dụng để nghiên cứu đề tài này là ph-
ơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời
kết hợp với các phơng pháp cụ thể khác nh: thống kê so sánh, tổng hợp phân tích
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các dữ liệu thực tế. Ngoài ra còn vận dụng các quan điểm lý luận của Đảng và
Nhà nớc về xây dựng và phát triển nền kinh tế trong sự nghiệp đổi mới.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hoá một số vấn đề về các doanh nghiệp FDI và tác động của
thuế đối với các doanh nghiệp FDI.
- Khẳng định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp FDI trong mục tiêu
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách thuế hiện hành đối với
doanh nghiệp FDI trong thời gian qua, làm sáng tỏ và đánh giá những nguyên
nhân còn tồn tại trong hệ thống các chính sách đó, nâng cao mức độ ảnh hởng của
của hệ thống chính sách thuế, tạo tiền đề cho các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế đối với hoạt động FDI ở Việt nam.
- Một số đề xuất góp ý và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống các chính
sách thuế đối với hoạt động FDI ở Việt nam trong điều kiện cạnh tranh và hội
nhập.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc
trình bày thành 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề về hoạt động đầu t trực tiếp của nớc ngoài và
chính sách thuế đối với hoạt động đó trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
Chơng 2: Thực trạng chính sách thuế đối với hoạt động đầu t trực tiếp của
nớc ngoài tại Việt Nam;
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động FDI tại Việt
Nam phù hợp với quan điểm, mục tiêu về đầu t nớc ngoài và mục tiêu tăng trởng kinh
tế trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1: Một số vấn đề về hoạt động đầu t trực tiếp
của nớc ngoài và chính sách thuế đối với hoạt động đó

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Một số vấn đề về hoạt động ĐầU TƯ TRựC TIếP của NƯớC
NGOàI TạI VIệT NAM
Đầu t quốc tế là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu t đợc di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời.
Trong đầu t quốc tế thờng có hai hay nhiều bên có quyết định khác nhau cùng
phối hợp với nhau để triển khai một dự án đầu t nhằm đem lại lợi ích cho tất cả các
bên. Khác với hoạt động thơng mại quốc tế có thể chỉ diễn ra theo từng vụ việc, đầu t
quốc tế là một quá trình đợc kéo dài, có trờng hợp 30 năm, 50 năm, hoặc lâu hơn nữa.
Vốn đầu t quốc tế có thể đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau, nh bằng các
loại tiền mặt hoặc giấy tờ có giá trị, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, quyền sử dụng
đất, các sáng chế phát minh, bí mật công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá, Lợi ích do hoạt
động đầu t mang lại thờng là lợi ích kinh tế, đồng thời còn có cả lợi ích chính trị, lợi
ích văn hoá xã hội, lợi ích về bảo vệ môi trờng sinh thái,
Vốn đầu t quốc tế có hai dòng chính: Đầu t của t nhân và hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế.
- Đầu t của t nhân: Đợc thể hiện dới 3 hình thức:
o Đầu t trực tiếp: Chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hoặc phần lớn vốn vào các dự
án nhằm dành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản
xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại.
o Đầu t gián tiếp: Chủ đầu t nớc ngoài mua cổ phần của các công ty ở nớc sở tại
(ở mức nhất định) để thu lợi nhuận, không tham gia điều hành trực tiếp đối tợng
mà họ bỏ vốn đầu t.
o Tín dụng thơng mại: Cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay, phát
hành trái phiếu.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại (cho vay
dài hạn với một thời gian ân hạn và lãi suất thấp) của Chính phủ, các hệ thống của tổ

chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (nh Ngân
hàng thế giới - WB, Ngân hàng phát triển Châu á - ADB, Qũy tiền tệ quốc tế - IMF,)
dành cho chính phủ và nhân dân nớc nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát
triển trên đợc gọi là đối tác viện trợ nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức của đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc
ngoài đóng góp một số vốn đầu t lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ
trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ tự bỏ vốn đầu t.
1.1.1 Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh với mục đích sinh lời (hoặc công ích).
Doanh nghiệp có đặc điểm là một tổ chức kinh tế, có t cách pháp nhân, mục
đích kinh doanh là thu lợi nhuận (hoặc công ích). Tại Việt Nam, các doanh nghiệp đợc
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc, Luật doanh nghiệp, Luật
ĐTNN tại Việt Nam, Luật hợp tác xã.
Trong nền KTTT các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và bao gồm rất nhiều
loại, trong đó có doanh nghiệp FDI.
Doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nớc ngoài
và có sự quản lý trực tiếp của bên nớc ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo pháp
luật của nớc sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi ích cho các
bên. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nớc ngoài có tỷ lệ góp vốn
tối thiểu để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một phạm trù chỉ tất cả các
loại hình doanh nghiệp có vốn bên nớc ngoài ở nớc tiếp nhận đầu t. Doanh nghiệp FDI
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nhng chúng đều có các đặc điểm
sau:

- Doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp nhân
của nớc nhận đầu t, hoạt động theo luật pháp nớc nhận đầu t, các hiệp định và các điều
ớc quốc tế.
- Các doanh nghiệp FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà còn gắn
liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tại thị
trờng mới cho cả hai bên đầu t và nhận đầu t.
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa tùy theo
quy định của luật đầu t của từng nớc, ví dụ nh Luật đầu t của Việt Nam quy định số
vốn đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án.
Hay Luật đầu t của nớc Nam T trớc đây quy định phần của bên đối tác nớc ngoài
đóng góp không dới 5% tổng số vốn đầu t. Trong khi đó ở Hàn Quốc Luật quy định
tối đa bên phía nớc ngoài góp 40% vốn pháp định.
- Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ đầu t
trong vốn pháp định. Nếu góp vốn 100% vốn pháp định thì nhà đầu t toàn quyền quyết
định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận mà các chủ đầu t thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp và đợc phân chia cho
các nhà đầu t sau khi nộp thuế và chi trả cổ tức.
- Các hình thức biểu hiện của doanh nghiệp FDI nh sau:
o Đóng góp vốn để xây dựng xí nghiệp mới;
o Mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động;
o Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp FDI mà các doanh nghiệp
khác trong nớc không có. Nhờ các đặc điểm này mà chúng ta có thể nhận diện đợc
doanh nghiệp FDI dù chúng hoạt động ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
1.1.2 Các hình thức đầu t FDI cơ bản tại Việt Nam
Đầu t trực tiếp nớc ngoài nay đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện
quốc tế hoá sản xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói trong thời đại
ngày nay không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đờng t bản
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ nghĩa hay theo định hớng xã hội chủ nghĩa lại không cần đến FDI, và coi đó là
nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bớc hội nhập quốc tế. ở Việt Nam, các dự án
đầu t nớc ngoài hiện đã chiếm tới 35% giá trị sản lợng công nghiệp và tồn tại dới các
hình thức đầu t khác nhau, cụ thể nh sau:
Thứ nhất: căn cứ vào tỷ trọng vốn góp của bên nớc ngoài vào vốn pháp định, doanh
nghiệp FDI đợc chia ra làm hai loại cơ bản:
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t
nớc ngoài do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế, có t
cách pháp nhân, trong đó các nhà ĐTNN góp 100% vốn pháp định, tự quản lý doanh
nghiệp và tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đã thành lập ở Việt Nam đã đợc hợp
tác với nhau và / hoặc với nhà đầu t nớc ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn
đầu t nớc ngoài mới ở Việt Nam.
- Hình thức tổ chức hoạt động: Là công ty TNHH pháp nhân Việt Nam
- Vấn đề vốn đầu t, vốn pháp định và quản trị doanh nghiệp đợc quy định trong
Luật đầu t nớc ngoại tại Việt Nam và các văn bản hớng dẫn thi hành Luật này.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Theo Luật kinh doanh của Hoa Kỳ thì: Liên doanh là một quan hệ bạn hàng
trong đó hai hoặc nhiều chủ thể cùng đóng góp lao động và tài sản để thực hiện một
mục tiêu đặt ra và cùng chia sẻ các khoản lợi nhuận và rủi ro ngang nhau hoặc do các
bên thoả thuận.
Theo một quan điểm khác: Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh
doanh hợp nhất hoặc liên kết, đợc thành lập ở nớc sở tại và hoạt động theo luật pháp n-
ớc sở tại, trong đó các bên tham gia có quốc tịch khác nhau (OECD).
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cũng theo một quan điểm khác: Liên doanh là một tổ chức kinh doanh hợp nhất
hoặc liên kết, đợc thành lập ở nớc sở tại và hoạt động theo luật pháp nớc sở tại, trong
đó các bên tham gia có quốc tịch khác nhau (OECD).
Quan điểm này cha chỉ ra đợc bản chất kinh doanh của DNLD.
- Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam, thi DNLD là doanh nghiệp do hai bên hoặc
nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh, hoặc hiệp
định ký giữa nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài, hoặc
là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà ĐTNN trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
Khái niệm này nhấn mạnh khía cạnh pháp lý của liên doanh và các trờng hợp
thành lập liên doanh nớc ngoài mà cha chỉ rõ bản chất kinh doanh của các liên doanh.
- Các cách thức hình thành doanh nghiệp liên doanh:
o Doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp hoặc cá nhân nớc ngoài (có thể nhiều
bên).
o Doanh nghiệp Việt Nam đã đợc thành lập ở Việt Nam với:
Nhà đầu t nớc ngoài;
Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học hoặc đáp ứng
các điều kiện do Chính phủ quy định;
Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài;
Doanh nghiệp liên doanh;
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập trên cơ sở một Hiệp định giữa Chính
phủ Việt Nam với chính phủ các nớc khác.
- Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp liên doanh:
o Công ty TNHH pháp nhân Việt Nam
o Công ty Cổ phần pháp nhân Việt Nam
- Vấn đề góp vốn liên doanh và quản trị doanh nghiệp đợc quy định cụ thể trong
Luật đầu t nớc ngoại tại Việt Nam và các văn bản hớng dẫn thi hành Luật này.

Hình thức Hợp đồng Hợp tác kinh doanh (BCC)
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký giữa ký giữa hai bên hoặc nhiều
bên để tiến hành đầu t, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc hợp tác với tổ chức, cá nhân nớc ngoài để thực hiện
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Nghĩa vụ nộp thuế của các bên hợp doanh
o Bên hợp doanh nớc ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo Luật đầu t nớc ngoài; Bên hợp doanh Việt Nam thực thực hiện nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật áp dụng đối với doanh
nghiệp trong nớc.
o Thuế TNDN và các nghĩa vụ tài chính khác của các Bên hợp doanh (gồm cả
tiền thuê đất, thuế tài nguyên) có thể đợc tính gộp vào phần sản phẩm đợc chia cho
Bên hợp doanh Việt Nam và Bên hợp doanh Việt Nam có trách nhiệm nộp cho Nhà n-
ớc.
- Vấn đề điều hành hoạt động, hợp tác kinh doanh, thành lập văn phòng ban điều
hành đợc quy định cụ thể trong Luật đầu t nớc ngoại tại Việt Nam và các văn bản hớng
dẫn thi hành Luật này.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNLD và doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài bị tác động rất lớn bởi các yếu tố của môi trờng kinh doanh ở nớc nhận đầu t,
nh trình độ nền kinh tế nơi doanh nghiệp đang hoạt động, mức độ cạnh tranh trong
ngành hàng (lĩnh vực) mà doanh nghiệp đang tiến hành các hoạt động kinh doanh, thị
trờng lao động, các yếu tố văn hoá trong kinh doanh.
Thứ hai: căn cứ vào loại hìnhh pháp lý của doanh nghiệp FDI: Có thể chia các doanh
nghiệp này thành 3 loại chính:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI: Là một loại hình công ty đối vốn,
gồm các thành viên liên kết với nhau để kinh doanh trên cơ sở bản điều lệ công
ty, trong đó các thành viên thoả thuận hình thức góp vốn, phân chia kết quả

kinh doanh và quyền quản lý doanh nghiệp giữa các thành viên.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty đối vốn là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn để tiến hành
các hoạt động kinh doanh và mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn góp
của mình đối với các khoản nợ của công ty, tức là chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.
Công ty TNHH có vốn FDI có đặc điểm giống với công ty TNHH nh các vấn đề
về ghóp vốn, chuyển nhợng vốn, đợc quy định giống nh quy định đối với công ty
TNHH nói chung.
Hình thức công ty TNHH chỉ thích hợp với gai đoạn đầu trong hoạt động doanh
nghiệp và thờng đợc áp dụng ở những nớc thiếu vốn và ít kinh nghiệm trong quản lý
kinh doanh.
Công ty cổ phần có vốn FDI: Là một loại công ty đối vốn, trong đó các thành
viên (cổ đông) có cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ
phần mà mình nắm giữ.
Theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/04/2003 của Chính phủ thì công ty
cổ phần có vốn FDI là doanh nghiệp có vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; trong đó các cổ đông sáng lập nớc ngoài nắm giữ ít nhất 30%
vốn điều lệ.
Công ty cổ phần có vốn FDI có các đặc điểm cơ bản giống công ty cổ phần nói
chung: vốn của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ
phần đợc trao đổi trên thị trờng chứng khoán đợc gọi là cổ phiếu. Công ty cổ phần đợc
phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu. Số cổ phiếu tối thiểu mà cá thành viên HĐQT
phải có không đợc chuyển nhợng trong suốt thời gian tại chức và trong thời gian 2 năm
kể từ ngày thôi giữ chức thành viên HĐQT. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty.
Công ty sở hữu hoàn toàn và công ty sở hữu chung: Công ty sở hữu hoàn toàn là
công ty có trên 95% vốn thuộc quyền sở hữu của một thành viên nào đó. Còn
ngợc lại thì đợc coi là công ty sở hữu chung.
Ngoài ra còn có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các doanh nghiệp FDI

nh:
Căn cứ lĩnh vực đầu t, các doanh nghiệp FDI chia thành các doanh nghiệp FDI
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào tính chất của SXKD, các doanh nghiệp FDI chia thành doanh
nghiệp FDI chuyên khai thác; doanh nghiệp FDI chuyên hoạt động chế biến và doanh
nghiệp FDI hoạt động phục vụ.
Căn cứ vào địa giới hành chính: các doanh nghiệp FDI hoạt động tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng nh Hà Nội, TP. Hồ Chính Minh, các doanh nghiệp
FDI ở tỉnh Bình Dơng, Thanh Hoá,...
Qua phân tích các đặc điểm và bản chất của hoạt động đầu t trực tiếp của nớc
ngoài, ta có thể rút ra những u điểm, những nhợc điểm của hình thức này nh sau:
Ưu điểm của hình thức FDI:
- Về phía chủ đầu t:
o Khai thác những lợi thế của nớc chủ nhà về: Tài nguyên, lao động, thị trờng,
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
o Đối với các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia thì việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài
giúp họ thực hiện bành trớng, mở rộng thị phần và tối u hoá hạch toán doanh
thu, chi phí, lợi nhuận,thông qua hoạt động chuyển giá.
o Giảm chi phí kinh doanh khi đặt cơ sở sản xuất, dịch vụ gần vùng nguyên liệu
hoặc gần thị trờng tiêu thụ.
o Tránh đợc hàng rào bảo vệ mậu dịch ngày càng tinh vi, vì xây dựng đợc cơ sở
kinh doanh nằm trong lòng các nớc thực thi chính sách bảo vệ mậu dịch.
o FDI cho phép chủ đầu t tham gia trực tiếp kiểm soát và điều hành doanh nghiệp
mà họ bỏ vốn theo hớng có lợi nhất cho chủ đầu t.
o Thông qua FDI, các nhà đầu t nớc ngoài tham dự vào quá trình giám sát và
đóng góp việc thực thi các chính sách mở cửa kinh tế theo cam kết thơng mại
và đầu t song phơng và đa phơng của nớc chủ nhà.
- Về phía nớc tiếp nhận đầu t:

o Giúp tăng cờng khai thác vốn của từng chủ đầu t nớc ngoài. Nhiều nớc thiếu
vốn trầm trọng nên đối với hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài không quy định
mức đóng góp tối đa của mỗi chủ đầu t, thậm chí đóng góp vốn càng nhiều thì
càng đợc hởng những chính sách u đãi về thuế của nớc chủ nhà.
o Giúp tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
các chủ đầu t nớc ngoài.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
o Nhờ có vốn đầu t nớc ngoài cho phép nớc chủ nhà có điều kiện khai thác tốt
nhất những lợi thế của mình về tài nguyên, vị trí, mặt đất, mặt nớc,
o Sự canh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu t có vốn trong nớc và nớc ngoài tạo
động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các nhà doanh nghiệp và đây
là nhân tố quan trọng đa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao.
o Các dự án FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của ngời lao
động.
Nhợc điểm của hình thứcFDI:
- Nếu đầu t vào môi trờng bất ổn định về kinh tế và chính trị thì chủ đầu t nớc
ngoài dễ bị mất vốn.
- Nớc chủ nhà nếu không có một quy hoạch thu hút vốn FDI, đầu t cụ thể và
khoa học dẫn tới sự đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bóc
lột quá mức và nạn ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng. Vì hiện nay ở các nớc t
bản phát triển thực hiện sự kiểm soát gay gắt những dự án gây ô nhiễm môi tr-
ờng, nên xu thế nhiều nhà t bản nớc ngoài đã và đang chuyển giao những công
nghệ độc hại sang các nớc kém phát triển.
1.1.3 Phân biệt doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp khác
Giữa hai loại doanh nghiệp này có sự khác nhau ở một số khía cạnh chính sau đây:
- Về nguồn vốn: Một loại doanh nghiệp chỉ có vốn trong nớc, không có vốn của
nớc ngoài còn loại doanh nghiệp kia lại có vốn của bên nớc ngoài và do bên nớc ngoài
trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
- Về cơ sở pháp lý: Doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc hoạt động theo khuôn

khổ pháp luật trong nớc. Còn doanh nghiệp FDI vừa phải tuân thủ luật pháp trong nớc
vừa phải tuân thủ luật pháp nớc chủ nhà và luật pháp quốc tế.
- Về quan hệ lợi ích trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc
đại diện cho lợi ích của một quốc gia. Còn doanh nghiệp FDI đại diện cho lợi ích của
đa quốc gia.
- Chính sách của nhà nớc đối với các doanh nghiệp này cũng khác nhau, nh:
chính sách u đãi đầu t, một số chính sách thuế, chính sách quản lý ngoại hối,
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt nam
không thuộc các hình thức đầu t theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt nam có Thông t h-
ớng dẫn riêng thực hiện các vấn đề về nghĩa vụ thuế với nhà nớc.
- Về mức độ phức tạp trong quan hệ của doanh nghiệp: Do sự khác biệt về trình
độ quản lý, nền văn hoá xuất thân của các đối tác trong các doanh nghiệp FDI nên
mức độ phức tạp trong quan hệ của các doanh nghiệp này cao hơn rất nhiều so với
trong các doanh nghiệp có vốn trong nớc.
Ngoài những sự khác biệt trên đây, giữa doanh nghiệp FDI với các doanh
nghiệp trong nớc còn có sự khác biệt về các mặt thuận lợi và bất lợi trong quá trình
tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý dù ở cơng vị nào cũng cần nhận
thức rõ sự khác biệt này để có các giải pháp phù hợp trong quá trình quản lý các loại
hình doanh nghiệp khác nhau trong cùng một quốc gia.
1.2 VAI TRò Và Sự ĐóNG GóP CủA HOạT ĐộNG ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC
NGOàI ĐốI VớI CÔNG CUộC PHáT TRIểN KINH Tế ở VIệT NAM
Đầu t nớc ngoài trên thế giới vấn tiếp tục gia tăng ở mức độ cao hơn mức độ gia
tăng thơng mại quốc tế (trên 10%) với những thay đổi đáng kể trong cơ cấu chủ đầu t,
cơ cấu lĩnh vực đầu t cũng nh tính đa phơng và đa chiều, đa hình thức của hoạt động
đầu t quốc tế. Sự thành công của các nớc tiếp nhận đầu t phản ánh các dòng vốn ồ ạt
đổ vào các thị trờng đầu t mới nổi lên trong những năm gần đây, đồng thời cũng thể
hiện quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang hệ thống tài chính toàn cầu thông thoáng
hơn. Tuy nhiên, các quốc gia trớc hết là các nớc đang phát triển, cũng cần phải thận

trọng hơn trớc sự tiếp nhận với quy mô ngày càng lớn các dòng vốn nói trên vì bản
thân sự vận động của chúng rất dễ bị tổn thơng do sự nhạy cảm của thị trờng vốn quốc
tế, vì những ảnh hởng tiêu cực đến quá trình phát triển bền vững cũng nh những hậu
quả tiêu cực khác có thể xẩy ra trong hoạt động đầu t quốc tế.
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t quốc gia, mà nguồn
vốn trong nớc xét tổng thể có ý nghĩa nhất định, FDI không thay thế đợc các nguồn
đầu t khác nhng có thế mạnh riêng của nó. Trong những năm trớc khi nguồn vốn tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế còn hạn hẹp, nguồn ODA cha đáng kể thì FDI chiếm vị trí
quan trọng góp phần cải tiến dần cơ cấu kinh tế quốc dân. FDI là việc tổ chức, cá nhân
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu
t nớc ngoài. Rõ ràng, FDI khác với ODA là không gây ra tình trạng nợ nần cho các thế
hệ mai sau, khi bỏ vốn đầu t vào Việt Nam chủ đầu t buộc phải quan tâm làm cho tiền
trở thành t bản. Trong quan hệ kinh doanh với các đối tác nớc ngoài, Việt Nam thực
hiện nguyên tắc đợc cùng ăn, thua cùng chịu theo tỷ lệ vốn góp.
Cho nên vai trò tích cực của FDI đợc phát huy đến mức nào tuỳ thuộc chủ yếu
vào những điều kiện bên trong của đất nớc, đòi hỏi những cố gắng chủ quan của chúng
ta trong quản lý nhà nớc cũng nh trong SXKD, không ngừng cải thiện môi trờng đầu t
cho FDI, nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng vốn FDI với hiệu quả cao nhất.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam tính đến nay đã có hiệu lực gần 18 năm, kể
từ tháng 12 năm 1997 hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có sự đóng góp to lớn cho
sự phát triển kinh tế và cả xã hội đợc thể hiện qua các mặt:
1.2.1 Doanh nghiệp FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát
triển kinh tế.
Tính đến tháng 3 năm 2004 Chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép cho hơn
5.400 dự án đầu t nớc ngoài, trừ các dự án hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, hiện
còn 4.376 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 4,1 tỷ USD. Nguồn vốn đầu t

này tạo ra một lực mạnh mẽ cho nền kinh tế: Các dự án đầu t FDI hiện chiếm 35% giá
trị sản lợng công nghiệp của Việt Nam, cụ thể: Khu vực đầu t nớc ngoài chiếm 100%
các dự án khai thác dầu thô, sản xuất lắp ráp ôtô, sản xuất máy giặt, tủ lạnh máy điều
hoà, thiết bị văn phòng, máy vi tính. Các dự án FDI chiếm tới 60% sản l ợng thép cán,
55% sản xuất sợi các lợi phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may; 4% sản lợng sản
xuất ra da và giầy dép; 76% dụng cụ y tế chính xác; 35% về sản xuất máy móc thiết bị
điện; 28% trong tổng sản lợng xi măng; 25% về thực phẩm đồ uống;
Theo Cục đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t: Lợng vốn đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam trong Qúy 1 năm 2005 đã đạt hơn 1,56 tỷ USD, gấp hơn 2 lần so với
cùng kỳ năm 2004, trong đó tổng vốn đầu t của các dự án mới đạt hơn 1,2 tỷ USD.
Cũng theo Bộ Kế hoạch và Đầu t trong 2 tháng đầu năm 2005, khu vực đầu t FDI ớc
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất khẩu đợc 2,401 tỷ USD (gồm cả dầu thô), tăng 27,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nếu không tính dầu thô doanh nghiệp FDI xuất khẩu đạt 1,384 tỷ USD trong 2 tháng
đầu năm 2004. Trong khi đó, xuất khẩu của kinh tế trong nớc ớc đạt 1,677 tỷ USD, chỉ
tăng 6,9% so với 2 tháng đầu năm 2004.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là kênh vốn quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng tr-
ởng kinh tế.
Thời kỳ 1991-1995 vốn FDI chiếm 25% tổng vốn đầu t xã hội
Thời kỳ 1996-2000 tăng 1,8 lần so với giai đoạn trớc đó chiếm 24% tổng vốn xã hội.
Số liệu lấy từ trang Web của bộ khoa học và đầu t: www.mpi.gov.vn
Ngay khi Chính phủ thực hiện chính sách mở cửa: Cho phép các nhà đầu t nớc
ngoài sở hữu đến 30% vốn cổ phần trong các công ty Việt Nam, cổ phần của các thơng
hiệu mạnh trên sàn giao dịch đợc các nhà đầu t nớc ngoài, các qũy đầu t tài chính kể
cả ngân hàng nớc ngoài tìm mua gần hết. Các nhà đầu t nớc ngoài rất muốn đợc nắm
giữ cổ phần trong các công ty Việt Nam có thơng hiệu nổi tiếng trong nớc và nớc
ngoài, họ hy vọng Chính phủ sẽ nới rộng tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với các nhà đầu t n-
ớc ngoài từ 30% lên 49% và thậm chí là 100% ở những kinh doanh không quan trọng.
Rõ ràng thị trờng đầu t cổ phần đang là một kênh huy động vốn FDI hiệu quả.

Bảng 1.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t (1988-2003)
(Tính đến ngày 31/12/2003 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị tính: US Dollar.
Hình thức đầu t
Số dự
án
Tổng vốn đầu t Vốn pháp định
Vốn đầu t
thực hiện
BOT 6 1.370.125.000 411.385.000 912.897.119
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 158 3.873.452.177 3.289.410.174 5.243.381.069
100% vốn nớc ngo i 3.007 17.285.639.504 7.710.901.629 8.395.422.590
Liên doanh 1.153 18.265.637.941 7.141.465.000 10.049.488.040
Tổng số
4.324 40.794.854.622 18.553.161.803 24.601.188.818
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Bảng 1.2 Tốc độ tăng vốn của các doanh nghiệp
có đến 1/7/2002 so với 1/7/1995
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn vị: %
So với 1995 Bình quân năm So với 2001
Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nớc
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Doanh nghiệp FDI
324,2
249,5
982,0
480,8

22,9
19,6
40,5
28,6
14,5
9,0
42,4
14,0
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam ngày 20/01/2003.
1.2.2 Các dự án FDI ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán
cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia.
Hàng ngàn dự án đang hoạt động, đầu t nớc ngoài ngày càng chiếm tỷ lệ cao
trong tổng GDP của Việt Nam.
Năm 1993 dự án FDI chiếm 3.3% GDP.
Năm 1995 dự án FDI chiếm 6.3% GDP
Năm 1999 dự án FDI chiếm 10.1% GDP
Năm 2000-2004 dự án FDI chiếm 13% GDP.
Giai đoạn 1996-2000 thu từ khu vực FDI chiếm tới 6-7% nguồn thu ngân sách quốc
gia. Nh vậy các dự án FDI đóng góp đáng kể nguồn thu ngân thu ngân sách quốc gia.
Bảng 1.3: Đóng góp của các dự án FDI đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
FDI
89-
90
91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000 2001 2002
T trng trong
GDP (%)
1.0 1.5 2.0 3.6 6.1 6.3 7.4 9.1 10 12.2 13.2 13.5 13.8
Tc tng
cụng nghip
45.6 40.4 13.6 12.8 8.8 21.7 23.2

24.4
20 23 12.1 14
T trng trong
cụng nghip
22.4 26.2 26.2 26.2 28.1 26.2 28.9 32 34.4 36 35.4 35
Nguồn: www.oneconomy.com.vn/statistic
Ngoài ra với hoạt động xuất khẩu các dự án đầu t FDI góp phần cải thiện cán
cân thơng mại và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam: Không kể dầu khí thì kim
ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài thời kì 1991-1995 đạt trên 1.2 tỷ USD.
Thời kỳ 1996-2000 đạt trên 10.6 tỷ USD.
Năm 2001 đạt 3.67 tỷ USD.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2002 đạt 4.5 tỷ USD.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu quan trọng do các dự án FDI thực hiện nh:
- Xuất khẩu dầu thô chiếm 100%
- Dầy dép 42%
- Hàng dệt may 25%
- Hàng điện tử máy vi tính và linh kiện 84%
Tỷ trọng trị giá hàng xuất khẩu so với doanh thu của các dự án FDI tăng nhanh 30% ở
thời kỳ1991-1995 chiếm 48% thời kỳ 1996-2000 và đạt 50% năm 2002, trên 50% năm
2003.
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI
FDI
91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000 2001 2002
Xut khu
52 112 260 352 336 788 1790 1982 2547 3300
367
0
4500

Xut khu so vi
doanh thu %
34.
4
49.
1
53.
3
34.
3
16.
3
28.7 46.9 50.7 55.4 53.5 48.1 50.0
Nguồn: www.vneconomy.com.vn/sta
Xuất khẩu không kể dầu thô.
1.2.3 Các dự án FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
ở những năm 1988 - 1995, FDI chủ yếu thực hiện trong các ngành kinh doanh
bất động sản, xây dựng khách sạn, khu nghỉ mát, khu chế xuất, văn phòng cho thuê.
Sang thời kỳ 1996 - 2003, FDI thực hiện nhiều hơn vào các ngành sản xuất công
nghiệp và dịch vụ: chiếm 53% vốn đăng ký và 73% vốn thực hiện; các dự án đầu t vào
dịch vụ bu chính viễn thông, dụng cụ kỹ thuật tăng 1,4 lần ở thời kỳ này (Nguồn:
www.mpi.gov.vn). Hiện đầu t nớc ngoài chiếm 35% sản lợng công nghiệp ở Việt Nam
với tốc độ tăng trởng hàng năm trến 20%.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng trong việc hình thành các khu
chế xuất và khu công nghiệp ở Việt Nam, và góp phần đáng kể trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.4 Các dự án FDI đóng góp quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật

và công nghệ của Việt Nam.
Về lý thuyết, cùng với dòng vốn FDI vào Việt Nam, các doanh nghiệp FDI sẽ là
một nguồn chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho ngời lao động Việt Nam và
các doanh nghiệp Việt Nam làm việc trong môi trờng có sự tơng tác với các doanh
nghiệp, nhà quản lý nớc ngoài. Thông qua tiếp nhận công nghệ chuyển giao từ FDI,
quốc gia sở tại có thế nâng cao đợc năng lực công nghệ địa phơng để cải thiện triển
vọng tăng trởng lâu dài của nền kinh tế. Mức độ của ảnh hởng của chuyển giao công
nghệ là yếu tố quyết định lợi ích lâu dài và bền vững của FDI đối với nền kinh tế nớc
sở tại. Tuy nhiên, mức độ ảnh hởng chuyển giao công nghệ mạnh hay yếu lại phụ
thuộc rất nhiều vào môi trờng chính sách và năng lực công nghệ địa phơng. Kinh
nghiệm quốc tế cho thấy ảnh hởng chuyển giao công nghệ sẽ đợc thực hiện hoá nếu
nền kinh tế nớc sở tại có mức độ phát triển công nghệ trung bình và có những biện
pháp u đãi thoả đáng đối với các doanh nghiệp FDI tích cực thực hiện chuyển giao
công nghệ.
Thông qua các dự án FDI, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã đa vào sử dụng tại
Việt Nam trong các ngành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, ngành bu chính
viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính, hoá chất, sản xuất ô tô, thiết
kế các phần mềm tin học. Những dự án này đóng góp đáng kể để tăng khả năng cạnh
tranh của công nghệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc sử dụng công nghệ tiến tiến hiện đại ở các dự án FDI cũng tạo ra sự kích
thích các doanh nghiệp nội địa phải đầu t đổi mới cạnh tranh với sản phẩm của các
doanh nghiệp có vốn nớc ngoài trên thị trờng nội địa và xuất khẩu.
Các mô hình quản lý và các phơng thức kinh doanh hiện đại của các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới t duy
quản lý kinh doanh và công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.
1.2.5 FDI góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế thị trờng ở Việt Nam đa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới.
Tác động quan trọng nhất của FDI là góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội
của nớc ta, nh tăng năng suất lao động xã hội - một yếu tố mang tính quyết định trong
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cạnh tranh của các doanh nghiệp; cân bằng cán cân thanh toán quốc tế; hình thành các
định chế tiền tệ, tín dụng dần đáp ứng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, góp phần mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động phát triển quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nớc
khác.
Ngoài ra các doanh nghiệp FDI ở nớc ta có đặc điểm khác các nớc khác là đối
tác tham gia DNLD: đối tác phía Việt Nam tham gia DNLD tuyệt đại bộ phận là các
doanh nghiệp Nhà nớc (chiếm tới 92% tổng dự án liên doanh), trong khi ở các nớc thì
đối tác trong nớc tham gia vào các doanh nghiệp FDI lại tuyệt đại bộ phận là các
doanh nghiệp t nhân.
Trong những năm đầu mới thu hút FDI, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài ít đợc các nhà đầu t lựa chọn. Trong những năm gần đây, khi hình thức DNLD
gặp nhiều khó khăn trong vận hành, các nhà đầu t bắt đầu a chuộng hình thức 100%
vốn nớc ngoài hơn. Hiện nay hình thức 100% vốn nớc ngoài tuy đã tăng vọt về số lợng
so với trớc đây (3007 dự án/4160 dự án, xem số liệu bảng 1.1), nhng hầu hết là các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và là các chi nhánh của công ty đa quốc gia. Đặc
điểm này có ảnh hởng rất lớn đến việc hình thành cơ chế tài chính đối với các doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài tại Việt Nam.
Ngoài những thành tựu các doanh nghiệp FDI đã mang lại, trong thực tế vẫn
còn một số hạn chế nh: nhận thức quan điểm về ĐTNN còn cha nhất quán, hình thức
đầu t cha đợc mở rộng, môi trờng đầu t thiếu tính ổn định, công tác qui hoạch còn
chậm, công tác quản lý Nhà nớc đối với hoạt động FDI còn yếu kém, buông lỏng,
nguyên nhân rất lớn là công tác cán bộ là yếu tố quyết định nhng đang là khâu yếu
nhất.
Cho đến hết năm 2003, đã có 74 quốc gia và lãnh thổ có dự án đầu t vào Việt
Nam trong đó có trên 80 công ty xuyên quốc gia nằm trong 500 công ty xuyên quốc
gia hàng đầu thế giới, chính dự án này có tác động không nhỏ tới thay đổi cơ chế
chính sách quản lý kinh tế Việt Nam theo hớng hội nhập quốc tế, chúng tác động đến
xoá bỏ sự bao vây, cấm vận quốc tế đối với Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam gia nhập
ASEAN, ký kết trên 100 hiệp định song phơng và đa phơng trong đó có Hiệp định th-

ơng mại Việt - Mỹ.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, trên 50% trị giá sản phẩm của các dự án đầu t nớc ngoài đợc xuất
khẩu ra thị trờng thế giới góp phần nâng cao thị phần sản phẩm và uy tín của Việt Nam
trên thị trờng quốc tế.
1.2.6 FDI góp phần giải quyết công ăn việc làm đào tạo nguồn nhân lực và nâng
cao mức sống cho ngời lao động.
Số lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ngày càng gia
tăng, một số lợng đáng kể các nhà quản lý kinh doanh và ngời lao động đợc đào tạo
trong và ngoài nớc góp phần làm cho chất lợng lao động tăng lên, đây là nhân tố quan
trọng góp phần làm cho môi trờng đầu t của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các dự án FDI thông qua lơng mang lai thu nhập cho ngời lao động, góp phần
cải thiện đời sống. Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu t năm 2003: lơng bình quân
của công nhân Việt Nam trong các dự án đầu t nớc ngoài là 76-80 USD/tháng; của kỹ
s 220-250 USD/ tháng, của cán bộ quản lý khoảng từ 490-510 USD/tháng. Tổng thu
nhập của ngời lao động của các dự án FDI hàng năm trên 500 triệu USD, đây cũng là
các nhân tố làm tăng sức mua cho thị trờng và xã hội.
Doanh nghiệp FDI và những lợi ích thu đợc đã góp phần đáng kể vào việc đổi mới
và cải thiện các chính sách và môi trờng kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn
chuyển đổi nền kinh tế.
1.3 HOạT ĐộNG ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI VớI TIếN TRìNH HộI
NHậP KINH Tế quốc tế
1.3.1 Sự tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Hiện nay vấn đề lớn nhất của Việt Nam là dù nhận thức đợc đúng đắn về những
tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế, nhng khả năng hoạch định và thực
hiện các chính sách cụ thể trong điều kiện cụ thể vẫn là một hạn chế lớn cản trở quá
trình hội nhập. ở vị trí trung tâm của khu vực phát triển năng động Đông á, mặc dù sự
thận trọng trong nhiều trờng hợp đã hạn chế khả năng tận dụng cơ hội của Việt Nam

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhng Việt Nam vẫn còn rất nhiều cơ hội. Có thể nói thành công của công cuộc đổi
mới ở Việt Nam trong thời gian qua là nhờ sự năng động của khu vực t nhân
trong và ngoài nớc, cùng với những chính sách hỗ trợ phù hợp và viện trợ đáng kể từ
bên ngoài. Khả năng có thể đạt đợc những kết quả tích cực nh vậy trong thời gian tới
phụ thuộc vào việc đổi mới hệ thống thể chế chính sách. Trong điều kiện này, sự đóng
góp về mặt tri thức từ bên ngoài lại càng quan trọng hơn đối với quá trình hội nhập của
Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, khi phân công lao động trở thành phổ
biến, và những lợi ích to lớn mà tự do hoá thơng mại và hội nhập quốc tế mang lại đem
lại đang là sức ép đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế đối với Chính phủ các nớc
đang phát triển. Sức ép này đợc hình thành từ cả hai phía - phía các công ty đa quốc
gia và từ phía chính phủ các nớc đang phát triển. Một sức ép đáng kể khác xuất phát từ
phía các doanh nghiệp định hớng xuất khẩu cũng nh ngời tiêu dùng của các nớc đang
phát triển. Phân công lao động quốc tế (thông qua FDI) theo hớng phân bổ các nguồn
lực một cách có hiệu quả nhất đang tạo ra một sự phụ thuộc lẫn nhau cao nhất trong
lịch sử giữa các quốc gia. Các doanh nghiệp trong mỗi quốc gia trở thành một bộ phận
(một mắt xích) trong hệ thống sản xuất toàn cầu của các tập đoàn lớn. Các linh kiện,
chi tiết cho một sản phẩm hoàn thành cuối cùng có thể đợc sản xuất tại nhiều điểm
khác nhau trên thế giới. Do vậy có thể xẩy ra sự phụ thuộc dây chuyền mà sự phụ
thuộc này làm cho các quyết định kinh tế của các nớc luôn mang yếu tố quốc tế. Hội
nhập kinh tế là một xu hớng tất yếu không thể đảo ngợc, thị trờng trong nớc là một
phần gắn bó không thể tách rời của thị trờng thế giới.
Quá trình toàn cầu hoá đem lại không ít thách thức và rủi ro nh xáo trộn kinh tế
xã hội, nguy cơ gia tăng bất bình đẳng trong xã hội. Qúa trình toàn cầu hoá thậm chí
đã làm thay đổi cả những lý thuyết về lợi thế cạnh tranh nhằm thu hút vốn đầu t. Hội
nhập kinh tế chỉ có thể phát huy hết những lợi ích của nó nếu nh hệ thống các thể chế
và môi trờng kinh doanh đợc cải thiện sâu sắc, năng lực và tinh thần kinh doanh của
các doanh nghiệp đợc nâng cao.

1.3.1.1 Hội nhập kinh tế tác động thuận lợi đến đầu t FDI
- Quy mô thị trờng thuận lợi lớn hơn nhờ đó mà tăng sức hút của các nguồn vốn
FDI: Ví dụ trớc đây khi đầu t vào Việt Nam, các nhà đầu t nớc ngoài chủ yếu là
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhắm đến thị trờng Việt Nam, thì nay Việt Nam đang ở giai đoạn cuối thực hiện
các chơng trình hội nhập khu vực ASEAN, thuế nhập khẩu khi thực hiện thơng mại
giữa các nớc khu vực giảm mà các nhà đầu t khu vực đang hoạt động tại Việt Nam
có thể dễ dàng đa hàng hoá vào ASEAN.
- Môi trờng đầu t đợc cải thiện theo hớng bình đẳng, thủ tục đơn giản, công khai và
mang những chuẩn mực quốc tế.
- Hệ thống pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh hơn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
t hoạt động.
- Cạnh tranh quyết kiệt hơn là nhân tố tạo ra động lực cải tiến và hoàn thiện:
o Cạnh tranh giữa các nớc nhằm thu hút vốn đầu t FDI, buộc Chính phủ phải
quan tâm mạnh mẽ và thờng xuyên hoàn thiện môi trờng đầu t.
o Cạnh tranh giữa các nhà đầu t có vốn nớc ngoài với nhau và với các nhà đầu
t nội địa kích thích sự ganh đua trong hoàn thịên sản phẩm, giảm giá thành...
tạo ra hàng hoá tốt hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tác động tích cực đến việc nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực, là nhân tố quan trộng nâng cao hiệu quả hoạt động FDI:
o Tạo ra các nhà quản lý doanh nghiệp có tầm nhìn rộng hơn, bao quát hơn đáp
ứng yêu cầu thị trờng đợc mở rộng, mang tính cạnh tranh cao.
o Tạo ra các nhà chuyên gia giỏi đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản phẩm và mang
chuẩn mực quốc tế.
o Kích thích đội ngũ công nhân nâng cao tay nghề để duy trì chỗ làm việc của
mình trong môi trờng cạnh tranh cao.
Ngoài ra toàn cầu hoá trong thị trừờng hàng hoá và dịch vụ rẻ hơn, chất lợng
cao hơn đáp ứng yêu cầu của ngời lao động tốt hơn, nhờ vậy mức sống đợc nâng cao,
thể lực, trí tuệ, văn hoá của ngời lao động có điều kiện phát triển tốt hơn. Và nh vây

nguồn nhân lực thoả mãn tốt hơn yêu cầu của hoạt động đầu t FDI.
Hội nhập kinh tế quốc tế hỗ trợ các nhà đầu t FDI bảo vệ quyền lợi kinh tế của
mình tốt hơn, nhờ đó tạo sự yên tâm trong hoạt động đầu t ở nớc ngoài:
o Có môi trờng pháp lý mang những chuẩn mực quốc tế để hoạt động.
o Thơng hiệu và quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp đợc bảo hộ (đây là điểm
mà nhà đầu t có vốn nớc ngoài đặc biệt quan tâm khi đầu t vào các nớc có nền
kinh tế chuyển đổi).
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
o Bảo vệ quyền lợi của mình thuận lợi hơn khi có tranh chấp.
1.3.1.2 Hội nhập kinh tế tác động không thuận lợi của quá trình hội nhập đối với
hoạt động FDI
- Thị trờng đầu t thuận lợi, rộng mở và nớc nào có môi trờng cạnh tranh kém hơn sẽ
khó khăn hơn trong thu hút vốn đầu t FDI. Thật vậy, khi cha thực hiện mở cửa nền
kinh tế, thì các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào một thị trờng, dù thị trờng ấy tính
cạnh tranh cha cao, nhng đầu t nh là một cách thức vợt hàng rào mậu dịch cao. Thì
nay với sự hội nhập khu vực và quốc tế hàng rào ấy không còn nữa thì các nhà đầu
t nớc ngoài sẽ chỉ quan tâm đầu t vào những thị trờng hấp dẫn mang tính cạnh tranh
cao nhất, sau đó bằng con đờng thơng mại đa hàng hoá vào các nớc khác có môi tr-
ờng cạnh tranh kém hơn.
- Liên kết kinh tế khu vực có thể dẫn tới sự phá vỡ quy hoạch và chiến lợc thu hút
vốn FDI của một quốc gia, nếu nh quy hoạch và chiến lợc ấy đã đợc xây dựng mà
cha tính đến sự thay đổi về quy mô; về quy hoạch ... do tiến trình hội nhập mang
lại.
- Một số nhà đầu t nớc ngoài đang hoạt động sẽ gặp khó khăn, nếu nh mục tiêu đầu
t trớc khi mở cửa kinh tế là lợi dụng chính sách bảo hộ mậu dịch lớn của các nớc
tiếp nhận đầu t để tồn tại và phát triển. Ví dụ các doanh nghiệp FDI sản xuất đờng
ăn, sắt thép, xi măng...... trớc đây hoạt động thuận lợi do chính sách bảo hộ mậu
dịch của Nhà Nớc Việt Nam, nay cùng với tiến trình hội nhập: thuế nhập khẩu
giảm, giấy phép nhập khẩu dần bị loại bỏ thì với chi phí sản xuất cao nh hiện nay

rất khó cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ các nớc ASEAN khác.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại cơ hội và thách thức cao cho các
quốc gia tham gia vào quá trình này. Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu t thì
Chính phủ cần chủ động đề xuất các giải pháp để tận dụng phát triển cơ hội và hạn
chế các thách thức nguy cơ do hội nhập mang lại.
1.3.2 Một số luận cứ khoa học xây dựng chính sách thuế trong tiến trình hội
nhập.
1.3.2.1 Tác động ảnh hởng của chính sách bảo hộ bằng thuế quan.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thuế quan là một công cụ của chính thơng mại quốc tế, là một loại thuế đánh
vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Nh vậy thuế
quan bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu.
Theo quan điểm của Adam Smith thơng mại quốc tế đợc dựa trên lợi thế tuyệt
đối của từng nớc, tức là mỗi quốc gia nên tập trung vào nguồn lực của mình để sản
xuất loại hàng hoá mà nớc mình có chi phí sản xuất thấp nhất, sau đó trao đổi hàng
hoá của mình với các nớc khác những hàng hoá mà mình không có lợi thế tuyệt đối.
Điều đó không những tiết kiệm chi phí sản xuất trong nớc mà còn thúc đẩy tăng trởng
kinh tế từng nớc. Và David Recardo đã bổ sung lý thuyết của Adam Smith, ông cho
rằng trong trao đổi thơng mại giữa một nớc có lợi thế tuyệt đối và một nớc khác không
có lợi thế tuyệt đối vẫn có thể đợc tiến hành một cách hiệu qủa nhờ trên lợi thế só
sánh của mỗi nớc. Các nớc tham gia thơng mại trong điều kiện đó vẫn có thể tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất khi mỗi nớc đều tập trung nguồn lực vào sản xuất các ngành
hàng mà họ có chi phí tơng đối thấp.
Ngày nay, một số nhà kinh tế hiện đại đã đa ra những lập luận mà lập luận của
họ nhằm bác bỏ lý thuyết lợi thế so sánh. Tiêu biểu là hai nhà kinh tế học Raul
Prebisch và Hans Singer, họ cho rằng: Nếu nền kinh tế thế giới chuyên môn hoá lợi thế
so sánh thì về lâu dài lợi ích kinh tế của các nớc đang phát triển sẽ giảm dần và có thể
sẽ bằng không. Quan điểm hiện đại này đã đợc chứng minh bằng thực tế rằng các nớc
đang phát triển đang tập trung nguồn lực của mình để phát triển ngành công nghiệp

trong nớc với sự trợ giúp của công cụ thuế quan. Đây là lý thuyết cho sự ra đời của
chiến lợc công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu. Đối với những ngành công nghiệp
có tiềm năng nhng cha có đủ điều kiện phát triển trớc tiên sẽ đợc lựa chọn để áp dụng
chế độ thuế quan bảo hộ cao trong một thời gian dài, khi ngành công nghiệp này đã
khẳng định đợc năng lực cạnh tranh thì Chính phủ sẽ tiến hành cắt bỏ hàng rào thuế
quan bảo hộ.
Nh đã trình bầy ở trên thuế quan bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu:
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu, theo
đó ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lứon hơn
mức mà ngời xuất khẩu ngoại quốc nhận đợc. Chính nội dung kinh tế thực tế này sẽ
gây nên tác động của thuế nhập khẩu đối với hoạt động trao đổi thơng mại quốc tế.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh thuế nhập khẩu còn có thuế xuất khẩu. Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào
mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu đều tác động tới giá cả hàng hoá có liên
quan. Nhng thuế xuất khẩu khác thuế nhập khẩu ở hai điểm: Một là, thuế xuất khẩu áp
dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu. Hai là, thuế xuất khẩu làm
cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế vợt giá cả trong nớc (chứ không phải ng-
ợc lại) hay nói một cách khác, nó làm hạ thấp tơng đối mức giá cả trong nớc của hàng
hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế (điều này phù hợp với thực tiền
thơng mại của các nớc nhỏ). ở nhiều nớc phát triển, ngời ta không sử dụng thuế xuất
khẩu cho nên khi nói tới mức thuế quan tức là đồng nhất nó với thuế nhập khẩu. Tuy
nhiên ở các nớc đang phát triển, ngời ta vẫn sử dụng khá phổ biến thuế xuất khẩu, đặc
biệt là để đánh vào các sản phẩm truyền thống nhằm tăng thêm lọi ích cho quốc gia.
Ví dụ, nớc Zambia đã đánh thuế xuất khẩu đồng của mình theo nhiều mức thuế khác
nhau, hoặc Brazin đánh thuế xuất khẩu mặt hàng Café. Vào những năm 1974 và 1979
các nớc Tổ chức OPEC tăng mạnh giá dầu mỏ xuất khẩu mà thực chất là đánh thuế
xuất khẩu dầu mỏ (mặc dù nó không đợc gọi nh vậy) và đây chính là công cụ chủ yếu
trong chính sách thơng mại của OPEC. Nhìn chung nhiều nớc kém phát triển đánh

thuế các mặt hàng khoáng sản và nông sản, các mặt hàng truyền thống của họ đa vào
xuất khẩu.
- Thuế quan có thể đợc tính với nhiều hình thức khác nhau. Ch ẳng hạn với thuế
quan nhập khẩu có thể đợc tính nh sau:
Thuế tính theo đơn vị vật chất của hàng hoá nhập khẩu. Đây là hình thức đơn
giản nhất, dễ tính toán vì nó không phụ thuộc vào giá cả của hành hoá thờng có
biến động:
Nếu Po là giá nhập khẩu
Ts là thuế tính theo đơn vị hàng hoá
P1 là giá cả hàng hoá sau khi nhập khẩu
Thì: P1 = Po + Ts
Thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất khẩu ngoại quốc, thì:
25

×