Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Chiết xuất và phân lập curcumin từ cây nghệ ở cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 47 trang )

B ộ YTÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
PHẠM THỊ TUYẾT LAN
CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP CURCUMIN TỪ CÂY NGHỆ
Curcuma longa L. Zingiberaceae ơ CAO BĂNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ ĐẠI HỌC
• • • • •
2003 - 2007
'Ấ 9 J 0 (0 ^y'^
■ỉ í :-VỊẸS;
Người hướng dẩn:
N ơi thực hiện:
0

0
Thời gian:
TS Đỗ Quyên
Bộ môn DưỢc liệu
1/2007-5/2007
HÀ NỘI - 2007
ịo iív .
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô và các bạn.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ
Đỗ Quyên, bộ môn Dược liệu, trường Đại học Dược Hà Nội, là người thầy đã
trực tiếp hướnh dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các cô, giảng viên bộ môn Dược
liệu cùng toàn thể các thầy, các cô và các anh chị kỹ thuật viên trong bộ môn
đã tại điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin cảm Cfn những người thân, bạn bè sinh viên cùng học


tập và nghiên cứu, đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Phạm Thị Tuyết Lan
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ


1
PHẦN 1 TỔNG QUAN



2
1.1 Thực v ật 2
1.1.1 VỊ trí phân loại chi Curcuma L 2
1.1.2 Đặc điểm thực vật của chi Curcuma L 2
1.1.3 Đặc điểm thực vật một số loài trong chi Curcuma L

3
1.1.4 Đặc điểm thực vật loài Curcuma longa L

6
1.2 Thành phần hóa học của cây nghệ vàng

7
1.3 Tác dụng sinh học 9
1.3.1 Tác dụng dược lý
9
1.3.2 Công dụng 11

PHẦN 2 THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 12
2.1 Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm

12
2.1.1 Nguyên vật liệu 12
2.1.2 Phương tiện nghiên cứu 13
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu 13
2.2 Kết quả thực nghiệm và nhận xét 14
2.2.1 Xử lý nguyên liệu 14
2.2.2 Quy trình chiết xuất 14
2.2.3 Định tính nhóm chất màu bằng sắc ký lớp mỏng

15
2.2.4 Phân lập nhóm chất màu Curcuminoid

17
2.2.5 Xác định cấu trúc chất QLI, QLII và QLIII

20
2.3 Bàn luận
KẾT QUẢ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
PHU LUC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐHDHN
DĐVN
NXB
AS
HDL

LDL
SKLM
EtOH
MeOH
C H 3 C O O H
C H C I 3
CH2CI2
ô ppm
J(Hz)
s
d
TT
NMR
MS
uv
Viết đầy đủ
Đại học Dược Hà Nội
Dược điển Việt Nam
Nhà xuất bản
ánh sáng
High density lipid
Low density lipid
Sắc ký lớp mỏng
Ethanol
Methanol
Acid acetic
Chloroform
Dichloromethane
Độ dịch chuyển hóa học
Hằng số tương tác

single
doublet
Thuốc thử
Nuclear magnetic resonance
Mass spectrocopy
Ultra violet spectrocopy
ĐẶT VÂN ĐỂ
Cây Nghệ vàng {Curcuma longa L.) là một loài cây được trồng phổ
biến ở nhiều địa phưomg nước ta cũng như một số nước trên thế giới. Thân rễ
của loài Nghệ này (gọi là củ) được dùng làm thực phẩm, gia vị, thuốc nhuộm
và được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền và y học hiện đại.
Trong y học cổ truyền, Nghệ có tác dụng chữa các bệnh đau dạ dày, gan,
đưÒTig mật, đường tiêu hóa, vàng da, phụ nữ sau khi sinh nở, đau bụng và
kinh nguyệt không đều. Dùng Nghệ bôi vào vết thương sẽ chóng lên da non
và liền vết sẹo [1]; [8 ]; [18'.
Trong những năm gần đây, cây Nghệ vàng thu hút được nhiều sự quan
tâm của các nhà khoa học trong nước và ngoài nước. Đặc biệt nhóm chất màu
curcuminoid mà thành phần chính là curcumin của cây Nghệ có nhiều hoạt
tính sinh học như chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do gây ung thư, tăng khả
năng miễn dịch, có khả năng phòng và làm giảm bệnh ung thư [6 ]; [8]; [24];
[25]; [26]; [27]. Chính vì lý do đó mà hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản
phẩm được gọi là ‘tinh nghệ’ hay curcumin chiết xuất từ Nghệ vàng. Xuất
phát từ nhu cầu sử dụng nghệ hiện nay, một số nơi đã có dự án mở rộng diện
tích trồng Nghệ để xuất khẩu như huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Nhằm góp
phần xây dựng tiêu chuẩn cây Nghệ ở Cao Bằng, trong khuôn khổ khóa luận
tốt nghiệp, chúng tôi thực hiện đề tài “Chiết xuất và phân lập Curcumin từ
cây Nghệ Curcuma longa L. Zìngiberaceae ở Cao Bằng”.
Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu sau:
- Chiết xuất nhóm chất màu curcuminoid,
- Phân lập các chất màu nhóm curcuminoid,

- Nhận dạng các chất phân lập được.
PHẦN 1 - TỔNG QUAN
1.1 -T H ựCVẬ T
1.1.1 - VỊ trí phân loại chi Curcuma L. [4]
Chi Nghệ {Curcuma) thuộc:
Họ Gừng - Zingiberaceae
Bộ Gừng - Zingiberales
Liên bộ Gừng - Zingiberanae
Phân lớp Hành - Liliidae
Nghành Ngọc Lan - Magnoliophyta
1.1.2 - Đặc điểm thực vật chi Curcuma L.
Theo Thực vật chí Đông Dương, ở Việt Nam, chi Curcuma L. gồm có
17 loài [32]. Theo cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ [13], chi Curcuma
L. có 14 loài.
Đặc điểm chi Curcuma L. [32]: là cây cỏ, không mấy khi cao tới 2m.
Thân rễ khỏe, nạc phân nhánh, hình trụ hoặc hơi dẹt, thịt thường có màu vàng
cam sẫm; củ ở ngọn rễ, đôi khi thân rễ yếu không có rễ, phồng lên ở ngọn. Lá
hình đường chỉ, hình mũi mác hay hình ừái xoan có cùng thời với các hoa
hoặc mọc sau hoa. Cán hoa có lá ở gốc hoặc mọc riêng biệt với thân mang lá.
Bông thường hình trụ với một cái chỏm có màu đôi khi thưa hay hình tì-ứng
và không chỏm. Các lá bắc ít hoặc nhiều, màu hơi xanh lục ít khi dính liền
nhau thành những cái túi. Hoa nhanh tàn, màu vàng hay hồng, nhiều khi tụt
vào ừong các lá bắc. Đài hình ống có răng. Tràng có ống ngắn, các thùy gần
bằng nhau, thùy lưng rộng hơn. Bao phấn có 2 ô, đôi khi nhọn ở gốc, trung
đới có mào nhỏ, có phần phụ ở gốc hình cựa như màng,
ít khi không có. Chỉ nhị ngắn và rộng, gần giống cánh hoa; 3 nhị lép
vòng ngoài liền nhau ở gốc chỉ nhị tạo thành cánh môi, cánh môi thường rộng
và ngắn. Bầu có 3 ô đính noãn trung trục, 2 nhị lép vòng trong hình trụ hay
hình dùi, ít khi không có. Vòi nhụy hình sợi chỉ, núm nhụy hình chén. Quả
nang có vỏ mỏng, nhiều hạt, có áo hạt.

Chi Curcuma L. phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở
Nam và Đông Nam châu Á, cũng như ở Trung Quốc, Nhật Bản và Ẩi Độ.
1.1.3 - Đặc điểm một số loài trong chi Curcuma L. [13
1.1.3.1 - Curcuma longa L.
Tên đồng nghĩa: Curcuma domestica Val.
Tên Việt Nam: Nghệ, uất kim, Khưong hoàng.
Địa thực vật cao 0,6 - 1 m, có củ và căn hành cứng, màu cam đậm,
thơm. Lá có phiến không lông, dài đến 45cm; mép nhỏ; bẹ có rìa lông. Phát
hoa giữa các thân có lá, cao 15cm; lá hoa gần như rời nhau, vàng rợt, tím hay
ưắng ở các lá hoa cuối; hoa dài 3 cm, cánh hoa ưắng; tiểu nhụy lép và môi
vàng nghệ, bao phấn có 2 tai nhọn.
1.13.2 - Curcuma aromatica Salisb.
Tên Việt Nam: Nghệ trắng, Nghệ rừng.
Địa thực vật cao Im, củ và căn hành vàng, rất thơm. Lá có phiến dài 30
- 60 cm, rộng 15 cm; cuống ngắn. Phát hoa ở đất, cao 20 cm, rộng 7 cm; lá
hoa trên hồng, cánh hoa hồng, dài 1 cm; môi tròn, bầu có lông.
1.13.3 - Curcuma aerugonosa Roxb.
Tên Việt Nam: Nghệ ten đồng.
Địa thực vật cao 1 - 2 m, củ tròn hình chùy, rộng 2 - 3 cm, nạc, màu
xanh ten đồng. Lá to, xoan thon, 30 - 70 X 9 - 12 cm, gân chính tía hay nâu;
cuống lục. Phát hoa ở đất, lá hoa lục tươi, chóp đỏ đậm; hoa có lá đài ngà;
vành đỏ ở tai, màu cam ở ống đài dài 1 cm, 3 răng; bao phấn xoan; tiểu nhụy
lép nhỏ, dài 1 cm, dính vào chỉ tiểu nhụy thụ; bầu có lông.
1.13.4 - Curcuma zedoaria (Berg.) Christm.
Tên Việt Nam: Tam nại, Nga truật, Bồng truật, Ngải tím, Nghệ đen.
Địa thực vật cao đến 1,5 m; củ có nạc vàng tái, củ non trắng. Lá có
phiến, có đốm đỏ ở gân chính, thon, dài 30 - 60 cm. Rộng 7 - 8 cm. Phát hoa
ở đất, thường trước khi có lá; lá hoa xanh dợt, viền đỏ ở mép, chóp vàng và
màu đỏ, hoa vàng, môi lõm ở đầu; bầu có lông mịn.
1.13.5 - Curcuma xanthorrhiza Rorb.

Tên Việt Nam: Nghệ rễ vàng.
Địa thực vật căn hành cam đậm. Lá có phiến thưÒTig có đốm tía. Phát
hoa cao 40 cm, có 2 bẹ; lá hoa xanh, chóp tía, lá hoa dính liền ở nửa dưới, cao
5 cm; lá đài trong; cánh hoa màu đỏ, cánh hoa trên có mũi; tiểu nhụy lép
vàng; môi vàng nghệ, chẻ hai; bao phấn trắng; bầu có lông; 2 vòi nhụy lép.
1.1.3.6 - Curcuma rubens
Tên Việt Nam: Ngải tím.
Địa thực vật cao 1,5 m; củ to đến 8 cm, thom, đắng, nạc ngà giữa hơi
sậm; rễ to 3 - 4 mm. Lá tía; phiến thon, to đến 60 X 17 cm; cuống dài. Phát
hoa ở đất cao 15 cm, lá hoa tía, mang 3 - 4 hoa; đài hồng, cánh hoa đỏ hay
tía; môi vàng.
1.13.7 - Curcuma thorrelii Gagnep.
Tên Việt Nam: Nghệ Thorel.
Địa thực vật nhỏ, cao 50 cm; căn hành vàng. Phiến lá tía ở ngoài mép,
dài 20-30 cm. Phát hoa cùng với lá, cao 10-12 cm; lá hoa xanh, dính nhau
thành túi, chóp trắng; hoa màu cánh sen, cánh hoa dài 1,5 cm
1.13.8 - Curcuma pỉerreana Gagnep.
Tên Việt Nam: Nghệ Pierre.
Địa thực vật cao 20 cm; căn hành to 1 cm, trắng. Phiến lá rộng 6 - 8
cm, dài 15 - 20 cm, mặt trên có đốm đỏ ở gân. Phát hoa giữa lá trên cọng
ngắn; lá hoa hoe hoe, cuối có đốm đỏ; ống vành rộng ở trên, cánh hoa màu
trắng, tiểu nhụy lép trắng ở dưới, hồng ở trên; môi bầu dục có màu trắng lẫn
vàng ở giữa.
1.13.9 - Curcuma elata Rorb.
Tên Việt Nam: Mì tinh rừng.
Địa thực vật cao hơn 1 m; củ vàng, ở trong vàng đậm. Lá có phiến bầu
dục thon, có thể rất to đến 100 X 30 cm, mặt dưới hơi nhung. Phát hoa ở đất
trước lá, cao 20 cm; lá hoa xanh bầu dục rộng, dìa 5 - 6 cm, chóp tì*ắng, dưới
màu tím; đài tìrắng, có 3 răng; vành có ống dài bằng 2 đài, cánh hoa hoa trắng
hay hồng, dài 2,5 cm; bao phấn đáy có cựa dài; tiểu nhụy lép dìa 2 cm, dính

vào chỉ; môi dài 2 cm, vàng, đầu lõm sâu.
1.13.10 - Curcuma cochinchinensỉs Gagnep.
Tên Việt nam: Nghệ Nam bộ.
Địa thực vật cao 40 - 60 cm. Lá 2 - 3; phiến to 12 - 25 X 5 - 10 cm,
mặt dưới có lông như nhung mịn; cuống dài 30 cm, rộng dần thành bẹ; mép
ngắn. Phát hoa nhỏ khoảng 3-4x3 cm, lá hoa ít, xoan thon, to 3 X 1,5 cm,
hồng ngoài rìa đỏ; đài 1,5 cm, răng ngắn; cánh hoa tròn dài; bao phấn có cựa
nhỏ ở đáy; môi như vuông dài, hai bên là tiểu nhụy lép, to gần bằng.
1.1.3.11 - Curcuma alismataefolia Gagnep.
Tên Việt Nam: Nghệ lá, Từ cô.
Địa thực vật cao 50 cm. Lá thưòng có 3, có phiến hẹp dài 20 X 2,5 cm.
Phát hoa cao bằng lá, xuất hiện sau lá; phần thụ cao 10 cm, lá hoa trên to hơn,
hồng hay màu cámh sen; hoa tím có sọc trắng, nhỏ; môi dài 17 mm, có cạnh ở
giữa; bầu có lông.
1.13.12 - Curcuma angustifolia Rosb.
Tên Việt Nam: Nghệ lá hẹp.
Địa thực vật có củ hình bông, nạc trắng, ngoài vàng; rễ to, rộng 1,5
mm, mang nhiều củ ở cuối. Lá có phiến thon hẹp, to 15x5-7 cm, cuống dài
đến 15 cm. Phát hoa trước lá, cao 15 cm, trên cọng 5-15 cm; lá hoa tròn dài,
dài đến 2,5 cm, lá hoa dưới lục, đầu đỏ hay tím; đài 1 cm, có lông; vành có
ống, có lông, cánh hoa dài 1,5 cm; bao phấn có 2 móng nhỏ; tiểu nhụy lép dài
2mm; môi bầu dục dài 11 cm, chẻ 1/4.
1.1.3.13 - Curcuma parviflora Wall.
Tên Việt Nam: Nghệ hoa nhỏ.
Địa thực vật cao 40 cm, có củ vào 1 cm, có vảy. Lá có 3 - 5; phiến hình
bầu dục, to 15-23 x 6 - 8 cm, không có lông hai mặt; cuống dài 10 - 20 cm;
mép ngắn. Phát hoa giữa lá, cao 4 - 6 cm; lá hoa 3 X 1 - 1,2 cm, lá hoa tì*ên
hơi khác màu; đài 8mm, 3 răng; vành có ống 2 lần dài hơn, cánh hoa 7 mm;
bao phấn không móng; tiểu nhụy lép , trắng, thon, dài hơn cánh hoa; môi dài
bằng ngang, màu tím có sọc trắng.

1.1.3.14 - Curcuma gracillima Gagnep.
Tên Việt Nam: Nghệ mảnh.
Địa thực vật nhỏ, cao 30 cm; củ thom nhỏ. Lá đứng; phiến thon, hẹp,
cao 20cm, rộng 1 - 3 cm. Phát hoa trên cọng dài giữa lá, phần thụ dài 3 - 5
cm, lá hoa đỏ chói, cao 1 cm; hoa trắng, thơm ;cánh hoa dài 5 mm; môi tì*òn,
chẻ đến giữa; bầu không lông.
Những năm gần đây theo GS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự [16], [17] đã
nghiên cứu, ở Việt nam so với thực vật chí Đông dương chi Curcuma L. có
thêm 2 loài là loài Curcuma harmandii Gagnep. phân bố ở Đà Bắc, Hòa Bình
và loài Curcuma trichosantha Gagnep. phân bố ở Hòa An, Cao Bằng.
Theo tài liệu [21] ở Việt Nam còn có loài Curcuma singulasis Gagnep.,
loài Curcuma sparganifolia Gagnep. và loài Curcuma stenochila Gagnep
Như vậy ở Việt Nam có 19 loài trong đó loài Curcuma longa L. được trồng
phổ biến ở nhiều địa phương miền Bắc nước ta.
1.1.4 - Đặc điểm thực vật loài Curcuma longa L. [13]; [18]; [32]
Cây Nghệ vàng Curcuma longa L. thuộc chi Curcuma L. nằm trong họ Gừng
- Zingiberaceae.
Cây Nghệ vàng là loại cây thảo cao từ 0,6 - Im, thân rễ khỏe, củ không
cuống, hình trụ hoặc hơi dẹt; khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm, rất
thoTH. Lá hầu như rời ngay từ gốc; thuôn dài hình bầu dục hoặc hình trái xoan,
thon nhọn ở hai đầu, thắt lại ở gốc; hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng
18cm. Cuống lá có bẹ dài 20 - 30 cm; những cái ở phía dưới không phiến;
những cái ở trên giảm dần thành cuống dài 20 cm. Không có lưỡi nhỏ, cán dài
1 2 - 2 0 cm, dựng lên giữa các lá.
Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên thành hình nón thưa, dài 12 - 15 cm,
rộng 4 - 6 cm. Lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục
nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hon, màu hơi tím nhạt.
Tràng hình ống 2 - 3 lần dài hơn đài, 3 lá đài hàn liền màu xanh lục,
vàng nhạt, chia thành 3 thùy, thùy dài 10 cm, thùy lưng to hơn, có mũi nhọn;
3 cánh hoa hàn liền chia 3 thùy, hai thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới

hõm thành máng sâu. Bao phấn nhẵn, đính ở đỉnh của chỉ nhị, ô phấn kết thúc
ở gốc bởi cựa hình dùi, trung đới không rõ; chỉ nhị rời, rộng, hơi dài hơn bao
phấn; nhị lép hình bầu dục rộng, dài hơn bao phấn. Bầu có lông, vòi nhẵn,
núm nhụy có lông, vòi nhụy lép. Quả nang 3 ô mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.
Hoa nở vào tháng 8 .
7
1.3 - THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Thành phần hóa học cây Nghệ vàng (Curcuma longa L.) gồm những
nhóm chất sau:
- Nhóm chất màu Curcuminoid (3 - 5%): là dẫn chất của
dicinnamoylmethane hay còn gọi diarylheptan [33]. Curcuminoid là nhóm
chất màu vàng, không cất kéo theo hơi nước.
Curcuminoid là hỗn hợp của 3 chất trong đó curcumin là chất chính, chiếm 77
%. Curcumin là một hợp chất polyphenol và chính là chất tạo nên màu vàng
của nghệ. Curcumin có thể tồn tại dưới dạng đồng phân tương hỗ, enol và
keto. Đồng phân keto tồn tại ở dạng rắn còn đồng phân enol tồn tại trong dung
dịch.
Curcumin có tên khoa học là (l£',6£')-l,7-bis(4-hydroxy-
3-methoxyphenyl)-1,6-heptadiene-3,5-dione.
Curcumin còn có tên gọi khác là diíeruloylmethane, có công thức cấu tạo
C21H20O6 (M = 368). Nhiệt độ nóng chảy tnc = 183°c (361 K).
Desmethoxycurcumin (C20H18O5, M = 338) là dẫn chất của curcumin
mất đi một nhóm methoxy chiếm khoảng 17 %.
Bisdesmethoxycurcumin cũng là dẫn chất của curcumin, có công thức
cấu tạo là C19H16O4 (M = 308) chiếm 6 % [3 3 ;.
8
- Thành phần tinh dầu: hàm lượng 2 - 7 %. Thành phần chính có
chứa nhiều xeton a - Ị3 etylenic, sesquiterpen, zingiberen, a-, ị3- và ô-
curcumen và Ị3-sesquiphellandren. Thành phần của xeton a - [3 etylennic cụ
thể là các tumerone và ar-turmerone. Ngoài ra còn một số chất thuộc nhóm

sesquiterpen hàm lượng thấp như 1,8-cineol, bomeol, a-terpinolene, (3-
caryophylene curlone [18]; [2 1 ]; [33\
Theo nghiên cứu của GS Nguyễn Khang và cộng sự [15], thành phần chủ
yếu trong tinh dầu Nghệ là curcumen, chất này có tác dụng giảm cholesterol.
Curcumen là tên chung của 3 loại hợp chất (i) Arylcurcumen hay a-curcumen
là hỗn hợp của 2 đồng phân 2 -metyl-6 -p-tolylhepten-2 và 2 -metyl-6 -p-
tolylhepten-1, (ii) ß-curcumen và (iii) y-curcumen.
- Các hợp chất khác
Nhóm chất polysaccharid có tác dụng tăng cường miễn dịch như
arabinogalactan (còn gọi là uconane A) [33].
Theo tài liệu [11] trong bột Nghệ có 15 nguyên tố vô cơ, ứong đó Si
chiếm tỷ lệ lớn nhất (5%), AI 1%, Mg 1%, Ca 1%, Fe, Ti, Ni, M n
Ngoài ra còn có các chất nhựa, chất béo, tanin, tinh bột, đưòng khử [2];
[10]; [18].
1.3 - TÁC DỤNG SINH HỌC
1.3.1 - Tác dụng dược lý
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng Nghệ không
độc [14]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế Dũng [12] Nghệ có tác dụng bảo
vệ niêm mạc dạ dày, chống kích ứng, chống loét dạ dày và loạn tiêu hóa.
Theo tài liệu [6 ]; [17]; [29] Nghệ có tác dụng chống độc với gan, bảo
vệ gan, chống viêm nhiễm, hoại tử, giúp tế bào gan hồi phục. Ngoài ra Nghệ
còn có tác dụng kích thích bài tiết mật và thông mật.
Theo tài liệu [15]; [16], nước sắc Nghệ làm giảm cholesterol trong máu
và lipid toàn phần. Ngoài ra Nghệ còn có tác dụng giảm đau và chống co thắt.
Nghệ dùng ngoài có tính sát trùng vết thương, đắp vào vết thương làm
liền vết sẹo, chóng lên da non, ức chế nấm Candida albicans, Sacharomyces
cerevisiae và một số nấm khác [1]; [18 .
10
Nghệ có tác dụng kháng vi sinh vật rất tốt, ức chế vi khuẩn gây bệnh
lao Mycobacterium tubercolosỉ [20].

Tinh dầu Nghệ dùng diệt nấm ngoài da [8 ], dùng diệt rệp muội hại rau
nhưng không ảnh hưỏfng đến sự sinh trưởng và phát ừ-iển của cây.
- Chất Curcumin thành phần chính trong củ Nghệ có hoạt tính sinh học
khá độc đáo. Curcumin dùng chữa viêm loét dạ dày, hành tá ữàng vì nó có tác
dụng chống loét mạnh và kháng khuẩn tốt [6 ]; [7].
Curcumin có tính chất co bóp túi mật, có tác dụng phá cholesterol trong
máu [7]; [8]; [18]. Tăng quá trình chuyển hóa của cholesterol thành acid mật,
làm tăng nồng độ của cholesterol HDL (có lợi) và làm giảm nồng độ của
cholesterol LDL (có hại) [30 .
Curcumin giải độc gan, bảo vệ gan, chống xơ gan cổ chướng, bảo vệ tế
bào hồng cầu [29].
Curcumin là chất chống oxy hóa mạnh, có khả năng tiêu diệt các gốc tự
do và các loại men hại gây ung thư có frong thức ăn, nước uống hàng ngày.
Dùng dự phòng ngăn chặn sự khởi phát, sự phát triển và sự di căn của khối u
[6 ]; [21].
Ngoài tác dụng kháng viêm, curcumin còn có tác dụng kháng nấm,
kháng khuẩn rất cao [8 ]; [18]. Nó có khả năng kháng virus tốt nên có triển
vọng lớn trong điều trị viêm gan B, c, HIV với giá rẻ [6 ’.
Curcumin có tác dụng đặc hiệu với các bệnh Alzheimer, tim mạch, đái
tháo đường, đục thủy tinh thể [
6
].
Curcumin làm lành vết thương, giúp lên da non và chóng liền sẹo [6].
1.3.2 - Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian, Nghệ được dùng làm thuốc chữa các
chứng bệnh giải cảm, sốt cao [8]. Nghệ được dùng trong bệnh đau dạ dày,
vàng da và phụ nữ sau khi sinh [18].
11
Trong y học cổ truyền theo [1]; [18], khưong hoàng (thân rễ cây nghệ)
có vị cay, đắng, tính bình, vào tâm, can, tỳ, có tác dụng hành khí hoạt huyết,

tiêu mủ, lợi mật, lợi tiểu, giảm đau được dùng cho các trường hợp huyết ứ,
phù thũng, chứng đầy bụng khó tiêu, đau dạ dày, viêm loét dạ dày, đắp vào
vết thương chóng lên da non. Rễ củ con (uất kim) vị cay ngọt, tính mát vào
tâm phế tỳ dùng chữa khí trệ, ngực sườn đau tức, thổ huyết, chảy máu cam.
Nghệ dùng ngoài bôi vào vết thương để kích thích lên da non, chóng
liền vết sẹo [2]; [5’.
Theo Võ Văn Chi [8] Nghệ thường dùng chữa kinh nguyệt không đều,
bế kinh ứ máu, vùng ngực bụng khí ừuóng đau nhức, đau liên sườn dưới khó
thở, sau khi đẻ máu xấu không ra được, kết hòn ừong bụng, bị dòn, ngã tổn
thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp và tay chân
đau nhức.
Ngoài ra Nghệ được dùng làm thuốc lợi mật, giảm đau, giảm
cholesterol, điều trị lao, giải độc gan và chống viêm [18].
Trong Nam Dược Thần Hiệu có nhiều bài thuốc, phưong thuốc dùng
Nghệ để chữa bệnh dạ dày, mật, trẻ em đái ra máu, bệnh suyễn
Trong công nghệ thực phẩm Nghệ được dùng làm gia vị và phẩm màu
thực phẩm [18\
Dùng tt-ong dược phẩm làm chất màu bao viên, giấy chỉ thị màu [1.
Nghệ còn được sử dụng trong công nghiệp và thủ công nghiệp làm
thuốc nhuộm và chất bảo quản [18].
12
PHẦN 2 - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1 - NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM
2.1.1 - Nguyên vật liệu
Mẩu nguyên liệu là thân rễ (củ) Nghệ được thu hái tại huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng vào tháng 12 năm 2006 và được giám định tên khoa học bởi
DS, Lê Đình Bích là Curcuma longa L. thuộc họ Gừng, Zingiberaceae.
Cây nghệ
Củ nghệ
Xử lý nguyên liệu: củ không thối hoặc dập nát, mang về rửa sạch, bỏ rễ

con, thái lát mỏng 2-3mm, sấy ở tủ sấy có quạt thông gió ở 60®c đến khô.
Nghiền thành bột, đóng vào lọ nút kín, để nơi khô ráo làm thực nghiệm.
2.1.2 - Phương tiện nghiên cứu
2.1.2.1 - Thuốc thử, dung môi, hóa chất
Ethanol, chlorform. Methanol, acid acetic, acid acetic băng, nước cất
đều đạt tiêu chuẩn DĐVNIII (2002).
13
2.1.2.2 - Dụng cụ
Các loại dụng cụ thủy tinh, nồi cách thủy, bộ cất thu hồi dung môi tại
phòng thí nghiệm của bộ môn Dược liệu trường ĐHDHN.
2.1.2.3 - Phương tiện và máy móc
- Cân dược liệu bằng cân phân tích Précisa.
- Quan sát bản mỏng sắc ký bằng đèn tử ngoại VILBER LOURMAT.
- Máy cất quay thu hồi dung môi BUCHI Hearting Bath B - 490.
- Sấy dụng cụ và bản mỏng Silicagel bằng tủ sấy WT BINDER.
- Sấy dược liệu bằng tủ sấy SHELLAB.
- Cột sắc ký.
- Bản mỏng Silicagel GF254 (> Terck).
- Silicagel sắc ký cột (Merck, kích thước hạt 16-30 fini).
- Máy chụp ảnh Canon 900 IS.
- Đo phổ khối trên máy HEWLETT 5989 - MS tại phòng cấu trúc -
Viện Hóa học - Viện Khoa học - Công nghệ Việt Nam.
- Đo phổ cộng hưỏng từ hạt nhân trên máy NMR - BRUKER 500 MHz
tại phòng Cộng hưỏng từ hạt nhân - Viện hóa học - Viện Khoa Học - Công
nghệ Việt Nam.
2.1.3. - Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp chiết nguội để chiết xuất dược liệu [2].
- Phân lập và tinh chế nhóm chất Curcuminoid bằng phương pháp sắc
ký cột mở.
- Dùng phương pháp sắc ký lớp mỏng để định tính nhóm chất

curcuminoid và đánh giá mức độ tinh khiết của các chất phân lập được.
- Xác định cấu trúc các chất phân lập được bằng phương pháp phổ khối
và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
14
2.2 - KẾT QUẢ THựC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1 - Xử lý nguyên liệu
Thân rễ (củ) Nghệ vàng sử dụng nghiên cứu được thu hái tại huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng. Sau khi thu hái dược liệu được rửa sạch, bỏ rễ nhỏ, cắt
thành lát mỏng 2-3 mm, sấy ở 60 °c cho đến khi đạt độ ẩm dưới 10 %. Nghệ
khô thu được có khối lượng từ 1 í-13 % so với dược liệu tươi.
2.2.2 - Quy trình chiết xuất
- Chiết xuất: Cân 400 g bột dược liệu được cho vào bình ngấm kiệt và
ngâm với Ethanol 90® (lOOOml) trong 72 h. Sau khoảng thời gian ngâm, dịch
chiết được chuyển sang bình cầu. Quá trình chiết được lặp lại với Ethanol 90°
(500 ml) hai lần. Các dịch chiết Ethanol được gộp lại và dung môi Ethanol
được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm ở nhiệt độ dưới 40 °c bằng máy
cất quay chân không thu được 61 g cắn (cắn A).
- Tinh chế: Hòa tan cắn A với một lượng nước cất nóng vừa đủ tạo
thành hỗn dịch. Chiết hỗn dịch này bằng chloroform (50 ml X 3 lần). Gộp dịch
chiết chloroform, cất thu hồi dung môi chloroform dưới áp suất giảm, thu
được cắn B. cắn B được hòa tan trong cồn EtOH 40° và lắc nhẹ, lọc lấy phần
dịch lọc, cất thu hồi dung môi EtOH. cắn thu được là nhóm chất màu
curcuminoid có màu đỏ nâu (cắn C).
2.2.3 - Định tính nhóm chất mầu bằng sắc ký lóp mỏng
- Chuẩn bị bản mỏng: bản mỏng tráng sẵn silicagel GF254 (Merck) đã
hoạt hóa ở 1 lO^C/ Ih.
- Dịch chấm sắc ký: hòa tan cắn c trong MeOH làm dịch chấm sắc ký.
- Hệ dung môi khai triển:
H ệ l : C H C l 3/ C H 3 C O O H ( 9 : 1 )
Hệ II: CHCls/EtOH/CHsCOOHbăng (94 : 5 : 1)

15
Hệ III: CHCb/MeOH ( 97 : 3)
- Bình sắc ký được bão hòa dung môi khai triển.
- Bản mỏng đã hoạt hóa, sau khi chấm dịch cắn c được triển khai với
các hệ dung môi trên theo chiều từ dưới lên ữên.
- Sắc ký đồ được quan sát bằng ánh sáng thường, đèn tử ngoại và thuốc
hiện màu Vanilin 5 %/ĩỈ2S0 4 .
- Kết quả: cả 3 hệ dung môi trên đều có khả năng tách tốt các chất trong
cắn c. Quan sát dưới ánh sáng thường, cả 3 hệ dung môi đều có đặc điểm
chung giống nhau là tách cắn c thành 3 vết màu vàng rõ nét. ở mỗi hệ dung
môi khác nhau, thì Rf các vết là khác nhau. Khi quan sát các bản sắc ký lớp
mỏng này dưới đèn tử ngoại thì ở bước sóng 365 nm, chỉ có vết cuối cùng (từ
trên xuống) có huỳnh quang màu vàng nhạt, ở bước sóng 254 nm hay khi
hiện màu bằng TT Vanilin 5 %/H2S0 4 , các bản mỏng này cho 4 vết. Đối chiếu
với các tài liệu tham khảo [9]; [10]; [11]; [19]; [22]; [23]; [33], chúng tôi xác
định được 3 vết màu vàng quan sát được ở ánh sáng thưòng chính là nhóm
chất màu curcuminoid.
Kết quả định tính bằng sắc ký lớp mỏng được thể hiện ở bảng 2.1 và
sắc ký đồ hình 2.1.
STT Rf
Đậm
độ
Màu sắc
As thường
u v 254nm ư v 365nm TT
1
0,72
+
xanh nâu
tím

2
0,43
+++
vàng sẫm
nâu
nâu
3 0,30
+
vàng sẫm
nâu
nâu
4
0,19
+
vàng
nâu huỳnh quang
nâu
Bảng 2.1; Kết quả định tính nhóm curcuminoid bằng sắc ký lớp mỏng
16
Ánh sáng thường ƯV254nm UV365 nm TT Vanilin 5 %/H2S0 4
Hình 2.1: sắc ký đồ cắn c tríển khai với hệ dung môi
CHClj/EtOH/CHjCOOH băng (94 : 5 :1)
2.2.4 - Phân lập nhóm chất màu curcuminoid bằng sắc ký cột
2.2.4.1 - Chuẩn bị
- Cột chạy sắc ký: cột thủy tinh có khóa và nút mài, đường kính l,8 cm,
chiều dài 40cm, rửa sạch, sấy khô. cố định cột ừên một giá theo chiều thẳng
đứng.
- Chất nhồi cột: 16g silicagel được hoạt hóa ở 110 ^C/1 h, để nguội
trong bình hút ẩm.
- Nhồi cột theo phương pháp nhồi cột ướt.

2.2A.2 -Tiến hành
- Nhồi cột: cho một lượng vừa đủ cloroform vào silicagel đã được hoạt
hóa, phân tán đều silicagel trong cốc có mỏ, loại hết bọt khí rồi đổ thành dòng
từ từ vào thành cột vừa đổ vừa gõ nhẹ. Rửa thành cột bằng chloroform, ôn
định cột bằng cách vừa mở khóa cột cho dung môi chảy vừa gõ nhẹ đến khi
lượng silicagel trên cột nén xuống ở mức không đổi (thời gian khoảng 2 giờ).
I,,
17
Cho lượng chloroform chảy đến khi cách bề mặt silicagel khoảng 3mm, khóa
cột và nhồi cắn.
- Đưa cắn lên cột: hòa tan 200 mg cắn c bằng một lượng tối thiểu
methanol, cho một ít silicagel đã được hoạt hóa vào trộn đều, bốc hơi hết
dung môi đến khi bột cắn đều, khô mịn và tơi. Nhồi cắn lên cột và cho thêm
một ít silicagel (dầy khoảng 3mm) để cắn c không bị xáo trộn khi cho dung
môi.
- Dung môi rửa giải: Chloroform 100%, sau đó thêm MeOH tăng dần
từ 1 - 5%. Rửa giải với tốc độ 20 giọt/phút. Hứng dịch rửa giải vào các ống
nghiệm mỗi lần khoảng 1,5 - 2ml. Kiểm tra các phân đoạn rửa giải bằng sắc
ký lóp mỏng với hệ dung môi I cho kết quả:
+ Từ ống 13-65 cho một vết màu vàng sẫm. Gộp các ống này lại cho
bay hơi dung môi, thu được một chất ký hiệu QLI.
+ Từ ống 82 - 116 cho một vết màu vàng. Gộp các ống này lại cho bốc
hod dung môi thu được một chất ký hiệu QLII.
+ Từ ống 168 - 185 cho một vết màu vàng. Gộp các ống này lại cho
bốc hơi dung môi thu được một chất ký hiệu QLIII.
2.2.4.3 - Kiểm tra độ tinh khiết của QLI, QLII và QLIII
Chúng tôi kiểm tra độ tinh khiết của 3 chất QLI, QLII và QLIII bằng
sắc ký lớp mỏng, triển khai với 3 hệ dung môi khác nhau:
- Hệ I: CHCI3/CH3COOH (9:1)
- Hệ II; CHCls/EtOH/CHsCOOH (94 : 5 : 1)

- Hệ III: CHCls/MeOH (95 : 5)
Kết quả cho thấy với các hệ dung môi khác nhau, chất QLI, QLII và
QLIII, đều cho một vết trên bản sắc ký lóp mỏng.
Chất QLI ở 3 hệ dung môi khai triển đều cho 1 vết với Rf tương ứng là
0,68; 0,43 và 0,51 (bảng 2.2).
18
Chất QLII ở 3 hệ dung môi khai ữiển đều cho 1 vết với Rf tương ứng là
0.36; 0,30 và 0,31 (bảng 2.2).
Chất QLIII ở 3 hệ dung môi khai triển đều cho 1 vết với Rf tưoTig ứng là
0,51; 0,31 và 0,18 (bảng 2.2).
Chúng tôi kết luận sơ bộ 3 chất QLI, QLII và QLIII là tinh khiết.
Bảng 2.2 mô tả Rf của ba chất QLI, QLII và QLm khai triển 3 hệ dung
môi khác nhau.
vết
Rf
H ệl
Hệ II Hệ III
QLI 0,68
0,43 0,51
QLII 0,36
0,30
0,31
QLIII
0,16 0,19
0,18
Bảng 2.2: Rf của 3 chất QLI, QLIỈ và QLin triển khai với 3 hệ dung môi
Hình 2.2 là hình ảnh sắc ký đồ của 3 chất phân lập được so sánh với cắn
c ban đầu trước khi phân lập khi khai triển với hệ dung môi I: Chloroform /
acid acetic (9:1)
♦ o

ư v 254 nm ư v 365 nm TT Vanilin 5%/H2SƠ4
Hình 2.2: sắc ký đồ của 3 chất QLI, QLII và QLin so với cắn c khai
triển trong hệ I: CHCls/acid acetic (9 :1)
19
2.2.5 - Xác định cấu trúc chất Q LI, QLII và QLIII
2.2.5.1 - Chất QLI
Tính chất: tinh thể hình kim, màu vàng có ánh đỏ nâu. Tan tốt trong
MeOH và tan trong dung môi hữu cơ dichloromethan, chloroform,
ethylacetat. Tan ít trong n-hexan. Tan trong dung dịch kiềm. Không tan trong
nước.
- Phổ khối (MS, El) (Hình 2.3)
Phổ khối chất QLI cho thấy pic phân tử [M+H]^ có số khối m/z = 369,
đúng bằng khối lượng phân tử của Curcumin (C21H20O6, M = 368). Mặt khác
tra cứu trong thư viện phổ khối cho thấy chất QLI tương ứng với cấu trúc của
Curcumin với độ lặp lại là 97 %.
A na lys is Na me: QL-l.d
Method: Quang06.m
Sa mp le Name: QL-I
An aly sis Info: QL-I - LC-MS
In stru me nt : LC-MSD-Trap-SL
Op erato r: Phuong
Prin t Date: 5/3/2007 4:59:50 PM
Acq. Date: 5/3/2007 4:14:21 PM
Intens. ■
Xl08
^OCH.
+MS, 0 3min #28
r^^i./1^369.0
177.0
149 0 n I I 193.0

1., L ■ 11 I. ., 1.
273,0 288.2 2 ^6.2
.

I

. . .
. . i
. .
350 m/z
MSD Trap Report V 4 (A 4-O pt2 )
Page 1 of 1
Hình 2.3: Phổ khối chất QLI
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (^H-NMR, DMSO, 500 MHz)
Phổ cộng hưởng từ proton chất QLI được đo trong DMSO cho thấy tín
hiệu của 20 proton, đúng bằng số proton có mặt trong curcumin (C21H20O6). ở
20
vùng trường cao từ 1,2 ^ 3,8 ppm có 8 tín hiệu proton, trong đó một pic đon
(s) có độ lớn 6 proton ở độ dịch chuyển hóa học 3,82 ppm là tín hiệu của 2
nhóm methoxy (-OCH3) và một pic đofĩi (s) có độ lớn 2 proton ở độ dịch
chuyển hóa học 1,23 ppm là nhóm methylene (-CH2).
LAN-QLI-DMSO-IH
t£>'a’r'^fOO'=rr^ r-i
O^UJ'g'OCTiOCOO^ u~)
■«a'-iTOjrHOOor^'X) CTi
(X)C^vx>ư>CNjTO CN
t-iror^ rHiHO cn rõ
ooưìi-4 uildlo ud cn)
rororncNCNCN th rH
M/

n un

Hình 2.4: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân protonchất QLI
ở vùng trưÒTig thấp từ 6,69 ^ 7,49 ppm có 10 tín hiệu proton thường là
vùng dịch chuyển hóa học của các proton nhân thơm và olefin (liên kết đôi).
Cấu trúc hóa học của curcumin rất đặc biệt. Phân tử curcumin có tính đối
xứng qua nhóm methylene (-CH2) ở vị trí carbon số 4. Bởi vậy trên phổ chỉ
xuất hiện tín hiệu một nửa phân tử nhưng với độ lớn tín hiệu (số proton) cho
21

×