Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Quản lý sử dụng hoá đơn tại Cục thuế Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.94 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
B.Franklin - Một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng
của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ rằng: “Trong cuộc sống không
có gì tất yếu ngoài cái chết và thuế”. Lịch sử tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia đã chứng minh cho chúng ta thấy được sự đúng đắn trong lời tuyên bố
đó.Thuế đã thực sự ra đời, tồn tại, phát triển cùng sự phát triển của bất cứ Nhà
nước nào, trong các nguồn thu ngân sách thì thuế luôn chiếm một tỷ lệ cao, và
luôn là vấn đề cần quan tâm của mỗi một quốc gia, do vậy việc quản lý thu thuế
là một công việc hết sức quan trọng trong quá trình quản lý Nhà nước.
Để quản lý thuế, mà chủ yếu là quản lý thu, Nhà nước đã dùng rất nhiều
công cụ kinh tế cũng như công cụ quyền lực để thực hiện chức năng của mình.
Trong quá trình quản lý thu, việc quản lý sử dụng hoá đơn được coi là một công
cụ quan trọng để quản lý tài chính nói chung, giúp nâng cao quá trình quản lý
thu, đồng thời thông qua đó nhà quản lý cũng có thể nắm bắt được tình hình sản
xuất kinh doanh của từng đối tượng một cách khá chính xác, qua đó sẽ có những
điều chỉnh phù hợp. Sở dĩ quản lý sử dụng hoá đơn là quan trọng bởi thông qua
hoá đơn, chứng từ, chúng ta có thể dễ dàng xác định mối quan hệ trao đổi, mua
bán, hàng hoá, dịch vụ, thanh quyết toán tài chính, kê khai thuế, khấu trừ thuế,
xác định chi phí hợp lý, hợp lệ… cho các đối tượng chịu thuế nói chung.
Tuy nhiên công tác quản lý sử dụng hoá đơn ở nước ta mới chỉ thực sự được
quan tâm trong những năm gần đây, do khoảng thời gian đó là chưa dài, nên
việc quản lý sử dụng hoá đơn ở nước ta vẫn là vấn đề hết sức phức tạp và khó
khăn. Ngày nay, rất nhiều đối tượng vi phạm pháp luật thuế đều liên quan tới
việc sử dụng hoá đơn trái phép, điều đó là nguyên nhân cơ bản gây thất thu cho
NSNN. Chính vì vậy nếu trong quá trình quản lý thu, nếu chúng ta làm tốt ở
khâu quản lý sử dụng hoá đơn (khâu đầu tiên trong quá trình quản lý thu) thì
việc quản lý đối tượng ở các khâu tiếp theo sẽ thực sự trở nên dễ dàng hơn,
nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế cũng trở nên tốt hơn.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng hoá đơn, cùng
với những kiến thức đã được tích luỹ tại trường Đai học và trong quá trình thực
tập tại Cục thuế tỉnh Hà Tây, nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc sỹ
Phan Hữu Nghị, của các cô, các chú cán bộ mà đặc biệt là cán bộ tại phòng quản
lý ấn chỉ Cục thuế Hà Tây đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành đề tài:
“Quản lý sử dụng hoá đơn tại Cục thuế Hà Tây”
Đề tài này nhằm xác định được những ưu, nhược điểm trong quá trình quản
lý sử dụng hoá đơn trên địa bàn tỉnh Hà Tây, tìm ra đuợc những ưu điểm và
những mặt còn hạn chế của công tác này, từ đó có thể đưa ra những giải pháp,
cũng như những kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó.
Kết cầu của đề tài gồm ba phần chính:
- Chương 1: Lý luận chung về hoá đơn và quản lý sử dụng hoá đơn
Phần này chủ yếu nêu lên qui trình chung của việc quản lý sử dụng hoá đơn,
từ đó đưa ra được sự cần thiết của việc quản lý sử dụng hoá đơn
- Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý sử dụng hoá đơn tại Cục thuế
Hà Tây
Phần này nêu lên thực trạng của công tác quản lý sử dụng hoá đơn tại Cục
thuế Hà Tây, những ưu và nhược điểm của công tác này
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị cho công tác quản lý sử dụng hoá đơn
tại Cục thuế Hà Tây
Phần này đưa ra những giải pháp và những kiến nghị cho công tác quản lý
sử dụng hoá đơn trên địa bàn tỉnh Hà Tây
Do phạm vi nghiên cứu, cùng với những kiến thức của một sinh viên năm
thứ tư là có hạn, nên trong phạm vi của đề tài, em chỉ xin đề cập tới công tác
quản lý sử dụng hoá đơn, mà cụ thể là tại Cục thuế Hà Tây mà thôi. Chính bởi lý
do như vậy, nên trong đề tài nghiên cứu này cũng không thể tránh khỏi những
hạn chế về giác độ nghiên cứu, trình độ chuyên môn, phương pháp lý luận…do
vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.

Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÁ ĐƠN VÀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG HOÁ ĐƠN
1.1 Lý luận chung về hoá đơn
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm về hoá đơn
Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy in tiền, in thành vé có
mệnh giá theo qui định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch
mua, bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ.
Một số thuật ngữ thường được sử dụng:
- Hoá đơn tự in: Là hoá đơn do tổ chức, cá nhân được phép in hoặc đặt in
theo mẫu qui định
- Phát hành hoá đơn: Là việc tổ chức, cá nhân đưa hoá đơn đã được in ra
sử dụng
- Ký hiệu hoá đơn: Là dấu hiệu phân loại hoá đơn bằng hệ thống các chữ
cái tiếng Việt, và năm phát hành hoá đơn
- Số của hoá đơn: Là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn
- Liên hoá đơn: Là các tờ trong cùng một số hoá đơn
- Lập hoá đơn: Là việc dùng phương tiện cần thiết để ghi đầy đủ các thông
tin theo các chỉ tiêu trên hoá đơn
- Hoá đơn khống: Là hoá đơn đã được lập nhưng nội dung giao dịch là
không có thật
- Hoá đơn giả: Là hoá đơn không phải do tổ chức, cá nhân có quyền in và
phát hành
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.2 Đặc điểm của hoá đơn
Hoá đơn do người bán hàng hoá lập, hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền lập nên,
mỗi số hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất (đối với
thuế GTGT)
Hoá đơn phải có các chỉ tiêu: họ tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế (nếu có),
tài khoản thanh toán (nếu có), của cả người mua và người bán, tên hàng hoá dịch
vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán, thuế suất,
tiền thuế GTGT (nếu có), tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua hàng,
người bán hàng.
Hoá đơn phải có đầy đủ ký hiệu theo hệ thống 20 chữ cái tiếng Việt in hoa
(A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 2 chữ
cái và năm in hoá đơn, hoá đơn do Bộ Tài Chính phát hành thì được in thêm chữ
N hoặc chữ B sau năm in hoá đơn, hoá đơn tự in được in thêm chữ T sau năm in
hoá đơn.
Ví dụ: AA/2005N. AB/2005B, AC/2005T…Trong đó : AA, AB, AC là ký
hiệu ; 2005 là năm in hoá đơn ; N,B là hoá đơn do Bộ tài chính in, T là hoá đơn
tự in.
Mỗi hoá đơn phải có từ ba liên trở lên, trường hợp sử dụng hoá đơn có hai
liên thì phải được cơ quan thuế chấp thuận. Các liên phải được in theo chức
năng sử dụng của chúng : Liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng, liên 3 nội bộ,
trường hợp xuất khẩu hàng hoá dịch vụ thì liên 3 được lưu tại cơ quan Hải quan.
Đối với hoá đơn bằng hình thức tem, vé, thẻ thì có thể được áp dụng số liên phù
hợp, nhưng phải được chấp nhận của Tổng cục thuế, Cục thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Một số hoá đơn kinh doanh như : Thể dục thể thao,
vui chơi giải trí, văn hoá nghệ thuật thì áp dụng loại vé 01 liên giao cho khách
hàng, nhưng phải có cuống lưu để thuận tiện cho việc kiểm tra của cơ quan thuế,
trường hợp này phải do Tổng cục thuế và Cục thuế địa phương quyết định.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số hoá đơn phải in theo số tự nhiên liên tục, tối đa không quá 7 chữ số cho
một ký hiệu hoá đơn in, phát hành (trừ trường hợp đặc biệt phải có công văn báo
cáo xin phép cơ quan thuế).
1.1.2 Các loại hoá đơn
Theo nghị định số 89/2002/NĐ – CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 qui định
về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, các hoá đơn được thừa nhận
theo luật pháp dành cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm :
- Hoá đơn GTGT : Đây là loại hoá đơn dùng chủ yếu cho các tổ chức tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Hoá đơn bán hàng thông thường là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức,
cá nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp
- Hoá đơn cho thuê tài chính là hoá đơn được sử dụng cho các hoạt động
cho thuê tài chính
- Hoá đơn thu mua hàng
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy in tiền)
- Các loại hoá đơn khác như: tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá và các loại
phiếu như phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi đại
lý, phiếu thu tiền dịch vụ hàng không….
1.1.3 Hình thức của hoá đơn
Hình thức của hoá đơn phải phù hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ, điều đó được thể hiện thông qua các hình thức sau:
- Hoá đơn được in thành mẫu: đó là hoá đơn do Bộ Tài Chính phát hành ra
để bán cho các tổ chức, cá nhân sử dụng; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tự in
theo quyết định
- Các loại hoá đơn khác như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá
1.1.4 Vai trò của hoá đơn
1.1.4.1 Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp dù thuộc loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa, nhưng
để thực sự đứng vững được trong sự phát triển của xã hội, sự phát triển của nền

Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường…đều buộc họ phải định hướng
được phương thức sản xuất kinh doanh của mình ngay từ ngày đầu thành lập,
xác định được chiến lược kinh doanh, chiến lược sản xuất và cạnh tranh sản
phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn tối thiểu hóa chi phí, tối đa hoá
doanh thu, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần
phải hạch toán chính xác được chi phí, đánh giá chính xác lợi nhuận, lỗ, lãi…
của doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra phương hướng hoạt động cho kỳ kinh
doanh sau. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một qui trình
hạch toán, kế toán chính xác và không có gì khác ngoài hoá đơn, chứng từ - nơi
lưu giữ tốt nhất những khoản chi phi, doanh thu phát sinh trong kỳ, để từ đó có
thể giúp cho kế toán doanh nghiệp hạch toán chính xác những khoản chi phí và
doanh thu phát sinh trong kỳ, đưa ra được chính xác mức lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó hoá đơn cũng là một chứng từ quan trọng chứng minh cho việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, việc thực hiện hai
luật thuế GTGT và TNDN đã làm cho việc sử dụng hoá đơn là điều kiện đặc biệt
thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế, hay việc tính
chi phí hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế.
1.1.4.2 Đối với khách hàng
Vai trò của hoá đơn đối với khách hàng là các đơn vị sản xuất kinh doanh,
thì việc tiếp nhận hoá đơn từ người bán hàng là căn cứ xác thực nhất, chứng
minh cho những chi phí hợp lý, hợp lệ của họ, đồng thời là ràng buộc về nghĩa
vụ của người bán đối với khách hàng của họ.
Còn đối với những khách hàng là cá thể, thì việc lưu giữ hoá đơn chính là
căn cứ cho việc chứng minh quyền sở hữu sản phẩm hợp pháp của mình, đồng
thời có thể được hưởng những quyền lợi liên quan tới sản phẩm như: bảo hành
sản phẩm, dự trữ bốc thăm trúng thưởng.

Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.3 Đối với cơ quan thuế
Ngành thuế qua hai đợt cải cách lớn; Đợt 1 (từ năm 1990 – 1995) và Đợt 2
(từ năm 1996 đến nay) cùng những đợt cải cách nhỏ khác đã thực sự hoàn thiện
hơn về công tác quản lý thu thuế. Qua những đợt cải cách đó, những tờ hoá đơn
thuế cũng dần từng bước được hoàn thiện hơn và đang ngày càng phát huy được
tác dụng của nó trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Thông qua các chỉ
tiêu trên tờ khai thuế có thể giúp cho cán bộ thuế làm việc có hiệu quả hơn, việc
kiểm soát các hành vi trao đổi, mua bán, giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ
chính xác hơn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, điều này vừa có lợi cho cơ quan thuế,
vừa có lợi cho đối tượng chịu thuế. Bên cạnh đó việc kiểm soát hoá đơn đã làm
cho việc nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan
thuế đối với doanh nghiệp mang tính hiệu quả hơn, và thông qua đó cũng xác
định chính xác hơn nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối vơi Nhà nước, đồng thời
đó cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra những trường hợp gian lận thuế của các
đối tượng, qua đó cơ quan thuế sẽ tìm ra được những biện pháp xử lý kịp thời.
1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý sử dụng hoá đơn
1.2.1 Về phía Nhà nước
Trong công tác quản lý thuế, chúng ta không những phải thực sự hoàn thiện
hơn nữa chính sách thuế và bộ máy ngành thuế, nhằm mục đích duy nhất là nâng
cao nguồn thu cho NSNN, công việc đó đòi hỏi ngành thuế cần phải thực sự cố
gắng nỗ lực hơn trong tất cả các khâu của quá trình thu, và hơn thế nữa càng cần
phải chú ý hơn nữa vào khâu đầu tiên của quá trình thu, đó chính là khâu tổ chức
quản lý sử dụng hoá đơn.
Ngay từ những năm còn tồn tại cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà
nước ta đã đặt vấn đề xây dựng, thiết lập các chế tài trong việc lập hoá đơn
chứng từ thuế khi mua, bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Nhận thấy rõ vai trò
quan trọng của hoá đơn trong công tác quản lý thuế, nên ngay từ cuộc cải cách

thuế bước một, việc quản lý sử dụng hoá đơn đã được Nhà nước ta đặc biệt chú
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ý, điều đó thể hiện qua việc ban hành ra rất nhiều điều qui định về việc sử dụng
hoá đơn thuế trong hai luật thuế là luật thuế Doanh thu và luật thuế Lợi tức.
Trong giai đoạn cải cách thuế bước hai, hai luật thuế trên đã lần lượt được
thay thế bằng hai luật thuế khác đó là thuế GTGT và thuế TNDN, trong nội
dung của hai luật thuế này cũng đã có rất nhiều điều đề cập tới việc sử dụng hoá
đơn, chứng từ thuế (trong luật thuế GTGT có 6/30 điều đề cập tới hoá đơn, còn
trong luật thuế TNDN có 7/34 điều đề cập tới hoá đơn thuế). Bên cạnh đó Bộ
Tài Chính cũng phát hành thống nhất 02 loại hóa đơn GTGT để thực hiện luật
thuế GTGT đó là: hoá đơn GTGT ký hiệu 01 GTKT (được áp dụng đối với các
đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), và hoá đơn bán hàng ký
hiệu 02 GTTT (được áp dụng đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp). Đồng thời với những luật định thì Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế
cũng ban hành hàng loạt các loại văn bản dưới luật như: Nghị định, Nghị quyết,
Thông tư… qui định đối vơi việc sử dụng hoá đơn, việc làm này của hai cơ quan
trên càng chứng tỏ tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng hoá đơn thuế.
Đến thời điểm này chúng ta có thể khẳng định rằng, quá trình đổi mới của
ngành thuế trong thời gian qua đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, các
loại chính sách thuế cũng ngày càng thể hiện được tính đúng đắn và hiệu quả
của nó, điều đó làm cho kết quả thu ngân sách ngày càng tăng. Cùng với nó tình
hình quản lý sử dụng hoá đơn của ngành thuế và các đơn vị trong nền kinh tế đã
dần đi vào ổn định, hầu hết các đơn vị kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp,
các tầng lớp quần chúng nhân dân… đã dần quan tâm tời việc sử dụng hoá đơn
trong trao đổi, mua, bán hàng hoá - dịch vụ, điều này đánh dấu một bước tiến bộ
vượt bậc trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý hoá đơn nói
riêng.
1.2.2 Về phía doanh nghiệp

Trưởng thành cùng sự phát triển của thị trường, các doanh nghiệp đã dần
hình thành nên ở rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trên tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế, việc tạo điều kiện khuyến khích cho các doanh
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phát triển là một định hướng tốt cho toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông
qua việc phát triển mạnh các nguồn thu thì kết quả thu thuế cũng sẽ tăng lên là
một điều không phải bàn cãi. Tuy nhiên nhờ chính sách ưu đãi của Chính phủ,
sự thông thoáng của luật Doanh nghiệp, trong bối cảnh hiện nay, ở nước ta đã
diễn ra tình trạng rất nhiều các doanh nghiệp được lập nên, nhưng không thực sự
tiến hành sản xuất kinh doanh mà chỉ để mua bán hoá đơn trái phép, nhằm trục
lợi bất chính, trốn thuế và chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Hầu hết các biểu
hiện ở đây chính là việc các doanh nghiệp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp
thức hoá đầu vào, để được khấu trừ thuế…những hành động như vậy không
những làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước, mà còn tạo điều kiện cho các hành
vi buôn lậu, tham nhũng có điều kiện phát triển hơn.
Bên cạnh đó không ít những doanh nghiệp vì ý đồ trục lợi mà kê khai không
trung thực thuế GTGT đầu vào và đầu ra, nhằm mục đích được hoàn thuế, việc
mua bán không sử dụng hoá đơn, hoặc kê khai doanh thu trong hoá đơn nhỏ hơn
giá trị thực của hàng hoá cũng tồn tại rất nhiều, điều này đã thực sự gây nhiều
khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Cùng với điều đó còn tồn tại khá nhiều doanh nghiệp trên cả nước sử dụng
những tấm hoá đơn giả, hoá đơn trái qui định, hoá đơn bất hợp pháp…và chúng
được sử dụng ngày càng tinh vi hơn, điều này cũng gây ra không ít khó khăn
cho sự quản lý của ngành thuế.
Thông qua những sự việc như vậy đòi hỏi ngành thuế phải xử lý một cách
thực sự linh hoạt, nhạy bén, và chính xác, bởi nếu không nó sẽ thực sự gây ra
những hậu quả rất lớn cho công tác thu thuế cho NSNN.
Từ những lý do nêu trên ta có thể thấy một điều rằng, công tác quản lý sử

dụng hoá đơn thuế thực sự cần thiết, nó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thu cho
NSNN, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Qui trình chung về công tác quản lý sử dụng hoá đơn
1.3.1 Những qui định về đối tượng sử dụng hoá đơn
- Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều được
quyền sử dụng hoá đơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm
khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn và giao hoá đơn hợp pháp
cho khách hàng.
- Tổ chức, cá nhân mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ có quyền và trách
nhiệm yêu cầu người bán lập và giao hoá đơn để biết rõ về số tiền hàng, tiền
thuế GTGT phải nộp cho nhà nước là bao nhiêu, lưu giữ hoá đơn để được hưởng
các quyền lợi hợp pháp về sản phẩm.
- Tổ chức, cá nhân thu mua hàng nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế
biến, có trách nhiệm lập và giao hoá đơn thu mua hàng cho người trực tiếp sản
xuất, xuất bán không có hoá đơn để đảm bảo kiểm tra được lượng hàng hoá mua
vào là có thật tránh tình trạng kê khai khống để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà
nước.
- Tổ chức, cá nhân khi thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc NSNN, bán
hàng tịch thu sung công quĩ Nhà nước, bán hàng dự trữ quốc gia thì sẽ áp dụng
theo qui định riêng do Bộ Tài Chính ban hành.
1.3.2 Những qui định về in và phát hành hoá đơn
1.3.2.1 Những qui định về in hoá đơn
• Đối với những hoá đơn do Bộ Tài Chính phát hành thì Bộ Tài Chính sẽ uỷ
quyền cho Tổng cục thuế chịu trách nhiệm in hoá đơn. Hàng năm căn cứ vào

nhu cầu sử dụng hoá đơn thường xuyên của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Tổng cục thuế lập kế hoạch in hoá đơn, sau đó Tổng cục thuế
ký hợp đồng đặt in hoá đơn đối với tổ chức, cá nhân nhận in hoá đơn về số
lượng, mẫu mã, chủng loại…Tổ chức nhận in hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng
đã ký với Tổng cục thuế sẽ tiến hành in hoá đơn, khi in xong phải tiến hành
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh lý hợp đồng, thanh huỷ các bản in, bản kẽm, sản phẩm in thừa, in hỏng…
Trong trường hợp đặc biệt, hai bên phải tiến hành lập biên bản, kèm niêm phong
các bản in, bản kẽm, bên nhận in có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các bản in,
bản kẽm đó, khi không in tiếp thì phải thanh huỷ theo đúng qui định, khi giao
hoá đơn, hai bên phải có hợp đồng thanh lý và hoá đơn xuất trả hàng, phải ghi rõ
số lượng hoá đơn từ số…đến số…seri cụ thể rồi tiến hành nhập kho Tổng cục
thuế.
• Đối với hoá đơn tự in: Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tự in hoá đơn để
sử dụng theo sự chấp thuận của cơ quan thuế. Trong trường hợp này, mẫu hoá
đơn phải được đăng ký với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
đúng mẫu đã được người đứng đầu tổ chức duyệt, ký và ghi rõ họ tên trên mẫu
hoá đơn đăt Tổng cục thuế in và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan thuế, trường hợp thay đổi mẫu hoá đơn thì phải đăng ký lại. Tổ chức, cá
nhân khi in hoá đơn có quyền được lựa chọn nhà in theo danh sách các nhà in đã
đăng ký với Tổng cục thuế, phải có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in hoá
đơn trong đó ghi cụ thể số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn…sau mỗi lần in
hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực thanh lý hợp đồng, thanh huỷ các bản in,
bản kẽm, sản phẩm in thừa, in hỏng…Nếu hoá đơn đặt in với số lượng ít, tổ
chức có nhu cầu giữ lại bản in để in tiếp lần sau, thì hai bên phải lập biên bản để
lưu giữ bản kẽm cho lần in tiếp theo. Trước khi in lượt mới, thì tổ chức sử dụng
hoá đơn phải báo cáo việc sử dụng hoá đơn in đợt cũ và đăng ký in đợt mới với
cơ quan thuế về ký hiệu, số lượng, số thứ tự hoá đơn, nơi in hoá đơn.

• Đối với hoá đơn in từ máy in tiền, mẫu này do Bộ Tài Chính phát hành
hoặc tự in thì tổ chức cũng phải đăng ký với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Mẫu hoá đơn bán lẻ sử dụng cho máy in tiền phải có các chỉ tiêu cơ
bản như: tên, địa chỉ, mã số thuế, đơn vị bán hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền,
thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, hoá đơn phải có 2 liên; liên 1: lưu; liên
2: giao cho khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2 Những qui định về phát hành hoá đơn
a. Đối với hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành
Hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành khi đưa ra sử dụng phải được thông
báo bằng văn bản tới các Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong
thông báo phát hành phải phản ánh rõ về loại hoá đơn được phát hành, ký hiệu
hoá đơn, kích thước hoá đơn, hoa văn, đặc điểm kỹ thuật của hoá đơn và thời
gian có giá trị lưu hành.
Hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành được cấp phát, quản lý theo một tỷ lệ
thống nhất trên cả nước.
Hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân
không tự in được hoá đơn sử dụng cho các mục đích sản xuất, kinh doanh của
mình.
• Thủ tục mua hoá đơn lần đầu được qui định như sau:
- Những hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành khi được bán cho các đối
tượng là các tổ chức mua hoá đơn lần đầu thì đòi hỏi các tổ chức đó phải nộp
các giấy tờ như sau:
+ Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu 01 Bộ Tài Chính)
+ Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm
quyền ký giới thiệu người tới cơ quan thuế mua hoá đơn.
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế
- Những hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành khi được bán cho các đối

tượng là các hộ kinh doanh mua hoá đơn lần đầu thì đòi hỏi phải có các giấy tờ
sau:
+ Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu 02 Bộ Tài Chính)
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Trường hợp chủ hộ kinh doanh uỷ quyền cho người khác thì phải viết
giấy uỷ quyền theo đúng qui định của pháp luật, và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về giấy uỷ quyền đó.
• Thủ tục mua hoá đơn những lần tiếp theo
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức, hộ kinh doanh mua hoá đơn những lần tiếp theo đều phải nộp cho
cơ quan thuế những loại giấy tờ sau:
- Đối với tổ chức kinh doanh: Giây giới thiệu của tổ chức kinh doanh do
người đại diện có thẩm quyền ký, trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức
vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được tổ chức cử đi mua hoá đơn, số
lượng hoá đơn xin mua.
- Đối với hộ kinh doanh: Đơn in mua hoá đơn, trong đó phải ghi rõ họ tên
chủ hộ kinh doanh, số lượng hoá đơn in mua, nếu chủ hộ kinh doanh uỷ quyền
cho người khác thì phải viết giấy uỷ quyền.
- Sổ mua hoá đơn
a. Đối với hoá đơn tự in
Các đơn vị kinh doanh khi đăng ký vói cơ quan thuế về việc tự in hoá đơn
thì phải làm các thủ tục như sau:
• Thủ tục đăng ký mẫu hoá đơn tự in
- Đối với Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp có nhiều Công ty, xí nghiệp,
đơn vị, chi nhánh đóng ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đăng
ký sử dụng hoá đơn tự in với Tổng cục thuế, trường hợp còn lại đăng ký ở Cục
thuế
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ đăng ký sử

dụng hoá đơn theo các qui định sau:
+ Công văn đăng ký sử dụng hoá đơn tự in (đối với tổ chức sản xuất, kinh
doanh) hoặc đơn đăng ký sử dụng hoá đơn tự in (đối với hộ sản xuất kinh
doanh) theo mẫu qui định.
+ Mẫu hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự thiết kế, nó phải có đầy đủ các chỉ
tiêu như: tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số hoá đơn, tên, địa
chỉ, mã số thuế của người mua hàng; tên hàng hoá, dịch vụ, thuế suất thuế
GTGT, tổng tiền thanh toán…
+ Sơ đồ địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng giao dịch do tổ chức, cá
nhân tự vẽ, có xác nhận và cam kết của người đứng đầu tổ chức.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các bản sao không phải công chứng bao gồm: Giấy phép đăng ký kinh
doanh, Chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo qui định của
pháp luật) của người đứng đầu tổ chức hoặc cá nhân.
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản chính kèm bản photocophy
Cơ quan thuế sau khi nhận hồ sơ đăng ký sử dụng hoá đơn tự in của tổ chức,
cá nhân trong vòng 5 ngày làm việc phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo qui
định về sự tồn tại thực tế của tổ chức, cá nhân đăng ký tự in hoá đơn để làm thủ
tục chấp thuận việc đăng ký mẫu hoá đơn tự in, khi thay đổi mẫu hoá đơn tổ
chức, cá nhân phải đăng ký lại.
Sau khi đã đăng ký hoá đơn tự in, tổ chức, cá nhân cần phải đăng ký lưu
hành, và đăng ký phát hành hoá đơn, để làm cơ sơ pháp lý cho việc sử dụng hoá
đơn của họ.
1.3.3 Những qui định về sử dụng hoá đơn
1.3.3.1 Đối tượng sử dụng hoá đơn
a. Đối với hoá đơn GTGT
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.

- Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế GTGT áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b. Đối với hoá đơn bán hàng thông thường gồm:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế TTĐB.
- Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Các hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, ấn định ổn
định trong 6 tháng, cả năm, các hoạt động kinh doanh không thường xuyên được
sử dụng hoá đơn bán lẻ do cơ quan thuế lập.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Tổ chức, cá nhân hoạt động thu mua hàng hoá nông, lâm, thuỷ, hải sản chưa
qua chế biến được sử dụng bảng kê 04/GTGT để làm căn cứ tính thuế đầu vào.
1.3.3.2 Việc sử dụng hoá đơn trong các giao dịch kinh tế
Tổ chức, cá nhân khi bán, trao dổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo
qui định và giao cho khách hàng.
Thời điểm lập hoá đơn ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu
phát sinh theo qui định. Khi lập hoá đơn, bên bán phải phản ánh đầy đủ các chi
tiêu in sẵn trên hoá đơn, gạch chéo phần bỏ trống (nếu có) từ trái qua phải, việc
lập hoá đơn có thể viết bằng tay, đánh máy 01 lần in sang các liên có nội dung
như nhau, trường hợp viết sai cần huỷ bỏ các hoá đơn thì gạch chéo để huỷ bỏ
và không được xé rời khỏi quyển hoá đơn.
Trường hợp mẫu hóa đơn có chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì không
nhất thiết phải thủ trưởng đơn vị phải ký mà có thể uỷ quyền cho người bán
hàng ký, ghi rõ họ tên khi lập và giao hoá đơn cho khách hàng, việc uỷ quyền
người ký duyện hoá đơn bán hàng phải có quyết định của thủ trưởng đơn vị và
hoá đơn này phải được đóng dấu của tổ chức, cá nhân vào góc trên, bên trái của

liên 2 hoá đơn.
• Hoá đơn phải được dùng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn, không được dùng
cách số.
• Các trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp sau đây không bắt
buộc phải lập hoá đơn:
- Trường hợp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá
trị dưới 100.000 đồng mỗi lần thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao
hoá đơn, nếu người mua hàng yêu cầu hoá đơn thì người bán hàng vẫn phải lập
và giao hoá đơn theo đúng quy định.
- Đối với tổ chức, cá nhân, sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, các đơn
vị thủ hưởng từ ngân sách Nhà nước, các đơn vị thực hiện dự án và các khoản
chi khác, cần phải hoạch toán kế toán thì khi mua hàng hoá có giá trị dưới mức
quy định không bắt buộc phải lập hoá đơn vẫn phải yêu cầu người bán hàng lập
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và giao hoá đơn theo đúng quy định để làm cơ sở kê khai tính thuế và thanh toán
theo đúng quy định.
• Tổ chức, cá nhân, sử dụng hóa đơn khi sát nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển
đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo thanh toán hoá
đơn và nộp lại toàn bộ hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp
hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn trong thời gian chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể
từ khi có quyết định sát nhập, hợp nhất giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu,
phá sản, ngừng hoạt động.
• Hoá đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi
phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
- Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
+ Hoá đơn mua hàng, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hành)
+ Hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải
nguyên vẹn.

+ Số liệu, chữ viết, đánh máy, hoặc in trên hoá đơn phải ghi rõ ràng, đầy
đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa.
- Các trường hợp khác:
+ Tổ chức, cá nhân mua hàng làm mất hoá đơn mua hàng bản gốc (liên 2)
do các hoàn cảnh khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, bị mất cắp… khi xảy
ra mất hoá đơn trong các trường hợp trên, tổ chức, cá nhân phải khai báo, lập
biên bản về số hoá đơn đã bị mất, lý do mất và có xác nhận của cơ quan công
an địa phương đối với trường hợp bị mất cắp.
+ Tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký sử dụng (xe ôtô,
xe máy…) mà liên 2 của hoá đơn phải lưu lại cơ quan quản lý tài sản (công an)
được thay thế hoá đơn mua hàng gồm các chứng từ sau: Phiếu thu tiền (liên 2,
bản gốc), biên lai trước bạ (bản photocopy liên 2), hoá đơn (bản photocopy liên
2) liên quan tới tài sản phải đăng ký.
• Quy định sử dụng đối với cấp hoá đơn lẻ:
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định trong 6 tháng hoặc 01 năm không có
nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển; hộ kinh doanh vi phạm bị cơ quan thuế từ chối
bán hoá đơn quyển và các hộ không đăng ký kinh doanh hoặc không phải là
kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ,
nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn sẽ được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán hàng lẻ
(không thu tiền) để giao cho khách hàng.
Hóa đơn cấp lẻ được cấp ttrực tiếp tại Chi cục thuế hoặc tại Đội thuế, tuỳ
theo đặc điểm địa bàn và nhu cầu sử dụng hoá đơn lẻ, Chi cục thuế thông báo
công khai địa điểm bán hoá đơn nhằm phục vụ thuận lợi nhất cho đối tượng nộp
thuế có nhu cầu, đối tượng được cấp hoá đơn lẻ phải nộp thuế (thu bằng biên lai
thuế) trước khi nhận hoá đơn. Người có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự khai doanh
thu kèm theo hợp đồng và giấy mua bán giữa hai bên để làm căn cứ cấp hoá đơn
lẻ, hoá đơn được lập tại cơ quan thuế; liên 1,2 giao cho người được cấp hoá đơn,

liên 3 lưu tại cơ quan thuế, hoá đơn cấp lẻ phải được đóng dấu tại cơ quan thuế
vào phía trên, bên trái của tất cả các liên. Cơ quan thuế phải mở sổ theo dõi
riêng các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn lẻ như một tổ chức, cá nhân sử dụng
hoá đơn.
• Đối với các hoạt động bán đấu giá tài sản: Hội đồng giải thể doanh nghiệp,
phá sản, cơ quan thi hành án được sử dụng hoá đơn để bán tài sản, hàng hoá thu
tiền. Căn cứ vào công văn đề nghị, cơ quan thuế bán hoá đơn cho các tổ chức
bán tài sản, hàng hoá sử dụng. Số hoá đơn sử dụng được đóng dấu của tổ chức
bán hàng vào phía trên, bên trái hoá đơn và thực hiện quyết toán số hoá đơn theo
quy định của cơ quan thuế nơi bán hoá đơn.
• Trường hợp lập lại hoá đơn:
Trường hợp mua, bán hàng hoá, khi người bán hàng đã xuất hoá đơn người
mua đã nhận hàng, nhưng do hành hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả
lại toàn bộ, hoặc một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, tổ
chức, cá nhân phải lập hoá đơn theo đúng qui định nhưng hoá đơn ghi rõ hàng
hoá trả lại cho người bán, số tiền hàng, tiền thuế GTGT kèm theo phiếu nhập
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho, xuất kho (nếu có) làm căn cứ để bán, bên mua điều chỉnh tiền hàng, số thuế
GTGT khi kê khia thuế.
Những trường hợp hoá đơn đã được xé rời khỏi quyển, sau đó phát hiện sai
phải huỷ bỏ thì tổ chức, cá nhân phải lập biên bản có chữ ký xác nhận của bên
mua hàng, bên bán hàng, nếu là tổ chức thì phải có chữ ký xác nhận (đóng dấu)
của người đứng đầu tổ chức, cả hai bên đều phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về số hoá đơn huỷ bỏ.
• Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ:
Tổ chức, cá nhân khi mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ có quyền và trách
nhiệm yêu cầu người bán hàng lập, giao liên 2 hoá đơn để sử dụng theo nhu cầu
thực tế của người mua hàng.

Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, đơn vị thu
hưởng tiền từ ngân sách Nhà nước, đơn vị thực hiện dự án khi mua hàng (kể cả
trường hợp mua hàng hoá có giá trị dưới mức quy định không phải lập hoá đơn),
người mua hàng phải nhận hoá đơn và kiểm tra nội dung ghi trên hoá đơn, ký,
ghi rõ họ tên người mua, từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi
chênh lệch giá trị với thực tế số tiền thanh toán.
Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại,
fax… thì bên mua hàng không phải ký trên hoá đơn nhưng phải ghi rõ hàng mua
qua điện thoại, fax…
Đối với người tiêu dùng có hoá đơn mua hàng, kể cả hoá đơn thu mua hàng
nông, lâm, thuỷ hải sản phải được lưu giữ để được hưởng các quyền lợi theo qui
định như: bảo hành sản phẩm, xác nhận tài sản hợp pháp, đăng ký sở hữu tài
sản, kê khai chi phí tính thuế…
• Hộ kinh doanh nộp thuế ổn định, có đăng ký kinh doanh, có giấy chứng
nhận đăng ký thuế, nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì sẽ được cơ quan thuế
cấp bán hoá đơn theo đúng những thủ tục đối với doanh nghiệp.
• Hộ kinh doanh nộp thuế ổn định có sử dụng hoá đơn, nếu doanh thu phản
ánh trên hoá đơn cao hơn doanh thu ổn định, thì hộ kinh doanh phải nộp thuế
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính theo doanh thu phản ánh trên hoá đơn, và ngược lại nếu doanh thu phản ánh
trên hoá đơn thấp hơn doanh thu ổn định thì hộ kinh doanh phải nộp thuế theo
doanh thu ổn định.
Cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế để điều tra, xác định doanh
thu đối với những hộ kinh doanh thuộc diện ổn định thuế 6 tháng hoặc 01 năm
nhằm thực hiện ổn định thuế sát thực tế, đảm bảo công bằng và chống thất thu
thuế. Hộ kinh doanh có quyền khiếu nại nếu thấy doanh thu ổn định không phù
hợp với thực tế kinh doanh của mình.
1.3.4 Những qui định về quản lý hoá đơn

1.3.4.1 Đối với cơ quan Nhà nước
• Cơ quan Nhà nước (Bộ Tài Chính, Cơ quan thuế) quản lý hoá đơn phải
thực hiện công việc một cách thống nhất, mở sổ theo dõi nhập - xuất, bán hoá
đơn, đăng ký sử dụng hoá đơn, theo dõi báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn,
thanh quyết toán hoá đơn theo đúng qui định.
Hoá đơn tại mỗi đơn vị phải có kho để bảo quản an toàn, tránh mối mọt;
phải có thủ kho và phải mở sổ quản lý theo đúng qui định, thực hiện bảo quản,
quản lý hoá đơn không để hư hỏng, mất mát hoá đơn.
Thực hiện thông báo mất hoá đơn, từ chối bán hoá đơn, đình chỉ sử dụng
hoá đơn, thu hồi hoá đơn của tổ chức, cá nhân không sử dụng do: Sáp nhập, giải
thể, ngừng hoạt động, đổi mẫu hoá đơn, hoá đơn thông báo mất nhưng đã tìm
thấy, hoá đơn in trùng ký hiệu, in trùng số, hoá đơn bị rách, nát, không sử dụng
được. Khi thu hồi hoá đơn phải lập bảng kê chi tiết từng tổ chức, cá nhân bao
gồm các chỉ tiêu: ký hiệu, mẫu số, số lượng, số thứ tự hoá đơn.
Thực hiện thanh huỷ những số hoá đơn không còn giá trị sử dụng (kể cả các
loại hoá đơn đã bị mất nay đã thu hồi được), lập bảng kê thanh huỷ hóa đơn và
phải được sự chấp thuận của Tổng cục thuế. Việc thanh huỷ hoá đơn không còn
giá trị sử dụng phải thành lập hội đồng thanh huỷ bao gồm: Đại diện Sở Tài
Chính, Lãnh đạo Cục thuế, đại diện sở thanh tra tố tụng về thuế, phòng quản lý
ấn chỉ, phòng kế hoạch tổng hợp, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ quan quản lý hoá đơn phải thường xuyên có kế hoạch cụ thể để kiểm tra
tình hình sử dụng, quản lý hoá đơn của các tổ chức, cá nhân nhận in, đặt in, phát
hành, sử dụng hoá đơn và xử lý vi phạm (nếu có).
• Tổ chức công tác xác minh hoá đơn
Cơ quan quản lý hoá đơn các cấp có trách nhiệm tổ chức công tác xác minh
hoá đơn, việc xác minh hoá đơn của các cơ quan, các ngành, các đoàn thể, và cơ
quan thuế các cấp phải căn cứ vào công văn đề nghị xác minh kèm theo bản sao

hoá đơn. Các trường hợp trả lời xác minh phải bằng văn bản trong vòng 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, tổ chức, cá nhân được yêu cầu xác
minh phải có trách nhiệm thông báo kết quả xác minh cho cơ quan yêu cầu xác
minh và chịu trách nhiệm hoàn thành về kết quả xác minh đó.
• Theo dõi xử lý mất hoá đơn
Khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn, cơ quan thuế
phải thực hiện thông báo mất theo mẫu BC – 23/HĐ cho Tổng cục thuế, Cục
thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời phải cập nhật vào
mạng thông tin máy tính trong toàn quốc để truy tìm hoá đơn mất.
Cơ quan thuế các cấp phải lập biên bản vi phạm về hành vi làm mất hoá đơn
và tiến hành xử phạt trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi ra thông báo mất
hoá đơn. Việc xử phạt phải có quyết định xử lý theo đúng thẩm quyền của Cục
trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế. Quyết định xử phạt phải gửi về
cơ quan thuế cấp trên (đối với trường hợp do Chi cục thuế xử phạt thì phải báo
cáo với Tổng cục thuế và Cục thuế), hàng tháng Chi cục thuế phải tổng hợp báo
cáo Cục thuế về xử lý mất hoá đơn vào ngày 10 tháng sau, hàng quí Cục thuế
phải tổng hợp chung báo cáo Tổng cục thuế vào ngày 15 tháng đầu quí sau.
• Quản lý tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn tự in
Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân sử
dụng hoá đơn tự in, việc quản lý đó thể hiện thông qua các công việc sau:
- Lưu giữ hồ sơ
- Mở sổ theo dõi quản lý, lập báo cáo.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cục thuế thực hiện việc huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận việc sử dụng hoá
đơn tự in khi phát hiện tổ chức, cá nhân đưa hoá đơn ra sử dụng nhưng không
thông báo phát hành mẫu hoá đơn, không đăng ký lưu hành sử dụng hoá đơn,
hoá đơn in trùng số, trùng ký hiệu.
• Công tác quản lý việc nhận in hoá đơn của các nhà in

Cơ quan thuế theo dõi, quản lý các nhà in hoá đơn cho tổ chức, cá nhân tự
in, có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm về đặt in hoá
đơn, nhận in hoá đơn.
1.3.4.2 Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn
• Thực hiện mở sổ theo dõi, có nội qui quản lý và phương tiện bảo quản, lưu
giữ hoá đơn theo qui định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo mẫu BC-
26/HĐ chậm nhất vào ngày 10 của đầu tháng sau, riêng một số ngành đặc thù có
thể báo cáo sử dụng hoá đơn hàng qúi nhưng phải được sự chấp thuận của cơ
quan thuế.
- Báo cáo thanh quyết toán sử dụng hoá đơn hàng năm, gửi cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trước ngày 25 tháng 02 năm sau
- Tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với
cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn theo mẫu BC-21/HĐ,
trường hợp hoá đơn đã thông báo mất nhưng tìm thấy được thì tổ chức, cá nhân
phải nộp lại cho cơ quan thuế nơi mua hoặc nơi đăng ký sử dụng hoá đơn.
- Hoá đơn chưa sử dụng hoặc đã sử dụng phải được bảo quản, lưu giữ theo
đúng qui định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán, thống kê. Hoá đơn
phải được bảo quản an toàn, không được mất mát, hư hỏng, mọi trường hợp để
mất hoá đơn tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan thuế
nơi trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý kịp thời. Tổ chức, cá nhân sử dụng
hoá đơn phải xuất trình hoá đơn chưa sử dụng, đang sử dụng, đã sử dụng cho cơ
quan thuế và cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra.
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.5 Những qui định về xử lý vi phạm
1.3.5.1 Xử phạt hành chính đối với tổ chức, cá nhân đặt in hoá đơn
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hoá
đơn nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn

bản về mẫu hoá đơn.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hoá
đơn trùng ký hiệu, trùng số.
1.3.5.2 Xử phạt hành chính đối với tổ chức nhận in hoá đơn
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhận in hoá
đơn mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản về
mẫu hoá đơn.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi nhận in hoá
đơn trùng ký hiệu, trùng số.
1.3.5.3 Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về đăng ký phát hành
hoá đơn
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử
dụng hoá đơn nhưng không thực hiện thông báo phát hành hoá đơn.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử
dụng hoá đơn tự in không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
1.3.5.4 Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi lập hoá
đơn không ghi rõ các chỉ tiêu: Chữ ký, hình thức thanh toán.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không
lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ trừ các trường hợp bán hàng hoá dịch vụ
không phải lập hoá đơn.
3. Căn cứ vào giá trị ghi trên liên 2 của hoá đơn, phạt tiền đối với các
hành vi lập hoá đơn có chênh lệch giữa các liên của mỗi số hoá đơn như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn có
giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn
có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn có
giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn
có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở nên
4. Căn cứ vào giá trị ghi trên liên 2 của mỗi số hoá đơn, phạt tiền đối với
hành vi sử dụng hoá đơn khống như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn
có giá trị dưới 2.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn
có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi số hoá đơn
có giá trị từ 5.000.000 đồng trở nên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho mỗi số hoá đơn
đối với hành vi sử dụng hoá đơn đã hết hạn sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng cho mỗi số hoá đơn
đối với hành vi tẩy, xoá, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của hoá đơn đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho mỗi số hoá đơn
đối với hành vi sử dụng hoá đơn giả.
8. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm qui định tại các khoản 3, 4,
5, 6 có mức phạt tốt đa là 100.000.000 đồng.
1.3.5.5 Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về quản lý hoá đơn
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối các tổ chức, cá nhân thực
hiện báo cáo sử dụng, thanh quyết toán hoá đơn chậm, lưu trữ bảo quản hoá đơn
không đúng qui định.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá nhân
không báo cáo sử dụng hoá đơn, thanh, quyết toán hoá đơn
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đối với hành

vi nhận, mua hoá đơn không đúng qui định cho mỗi số hoá đơn sử dụng, Mức
phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
1.3.5.6 Xử phạt hành chính đối với hành vi làm mất, cho, bán hoá đơn
Phạt tiền 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên 2 của mỗi số hoá đơn
chưa sử dụng
Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên khác và liên 2 của
mỗi số hoá đơn đã sử dụng
Đối với hành vi cho, bán hoá đơn:
+ Trường hợp cho, bán hoá đơn phát hiện đã sử dụng thì tổ chức, cá nhân
cho, bán hoá đơn bị xử phạt theo khoản 4, khoản 8 nghị định số: 89/2002/NĐ-
CP ngày 07 tháng 11 năm 2002.
+ Trường hợp cho, bán hoá đơn chưa sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán
hoá đơn bị xử phạt theo mức qui định tại khoản 1, 2 điều 16 Nghị định số:
89/2002/NĐ- CP ngày 07 tháng 11 năm 2002.
Mức phạt tối đa đối với tất cả những hành vi vi phạm trên là 50.000.000
đồng.
1.3.6 Thẩm quền về xử lý vi phạm hoá đơn
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn được qui định như sau:
- Trong qúa trình kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra chuyên ngành về tài
chính phát hiện các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về in, phát hành, sử
dụng quản lý hoá đơn dẫn tới khai man, trốn thuế thì sau khi xử phạt hành chính
phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế, để xử lý các mức xử phạt đối với hành vi
khai man, trốn thuế
- Các hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn dẫn tới
trốn thuế, nếu đến mức theo qui định phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ
quan kiểm tra, thanh tra, phải lập hồ sơ chuyển qua cho cơ quan pháp luật để
truy cứu trách nhiệm hình sự
Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời hiệu xử phạt vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn là 02
năm, kể từ khi hành vi vi phạm được thực hiện, trong thời gian đó nếu tổ chức,
cá nhân vi phạm mới hoặc có hành vi trốn tránh, cản trở việc sử phạt thì không
áp dụng thời hiệu trên. Riêng hành vi khai man, trốn thuế thì thời hiệu xử phạt
theo qui định tại các luật thuế kể từ ngày có hành vi vi phạm được thực hiện.
Cơ quan thuế, cơ quan thanh tra chuyên ngành Tài chính có thẩm quyền xử
phạt các hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, được thực
hiện theo qui định tại điều 36, 38 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế được quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng về
các hành vi vi phạm phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
- Cục trưởng Cục thuế được quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng về các
hành vi vi phạm phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm
về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn được áp dụng theo điều 42 pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính.

Sinh viên: Nguyễn Kim Tuyến Lớp Tài chính công 44
25

×