Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA MỘT SỐ NÔNG LÂM SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.43 KB, 24 trang )

Phạm Quang Diệu
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA MỘT SỐ NÔNG
LÂM SẢN
-----------------------
Phạm Quang Diệu
7/2001
Phạm Quang Diệu
1. Xu hướng kinh tế thế giới thập kỷ tới
Theo dự báo của USDA dân số thế giới năm 2010 sẽ đạt 6,85 tỷ người, trên 80% sống tại
các nước đang phát triển. Châu Phi và Trung Đông có tốc độ tăng dân số bình quân cao nhất là
2,3% và 2,5%. Các khu vực có tốc độ tăng trưởng dân số thấp hơn là châu á và châu Mỹ La Tinh,
1,3% và 1,4%. Tốc độ tăng dân số ở các nước phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi
1
thấp hơn 0,5%, thấp nhất ở Nga, Đông Âu, Nhật, và Cộng đồng chung châu Âu.
Bảng 1: Dự báo tốc độ tăng dân số thế giới (%/năm)
Vùng 1991 – 2000 2001 – 2005 2006 - 2010
Thế giới 1,4 1,3 1,2
Các nước phát triển 0,6 0,4 0,3
Các nước đang phát triển 1,7 1,5 1,5
Các nước đang chuyển đổi 0 0,1 0,2
Nguồn: USDA, 2001.
Về ngắn hạn (2000-2002), kinh tế các nước Đông á sẽ phục hồi, các nước này sẽ tăng
trưởng ổn định nhờ những cải tổ cơ cấu trong 5 năm tiếp theo, mặc dù vậy mức tăng trưởng sẽ thấp
hơn so với giai đoạn trước khủng hoảng.
Về dài hạn, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ Đông á làm giảm
nhịp độ tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, ở mức khoảng 6,9%/năm giai đoạn 2001-
2005 so với 7,3%/năm giai đoạn 1991-2000. Tăng trưởng kinh tế châu á dự báo đạt 6,7%/năm
trong giai đoạn 2001-2005 và 6,2%/năm giai đoạn 2006-2010.
Bảng 2: Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới (%/năm)
Vùng 1991 - 2000 2001 - 2005 2006 - 2010


Thế giới 2,6 3,5 3,4
Các nước phát triển 2,3 2,8 2,7
Các nước đang chuyển đổi -3,3 3,7 3,4
Các nước đang phát triển 4,8 5,5 5,2
Đông và Đông Nam á 7,3 6,9 6,4
Nam á 5,5 6,1 5,8
Mỹ La Tinh 3,2 4,7 4,5
Trung Đông 3,8 4,1 4,1
Châu Phi 2,6 4,6 4,1
Nguồn: USDA, 2001.
Dự báo các nước phát triển sẽ đạt mức tăng trưởng khoảng 2,7%/năm giai
đoạn 2000-2010 so với 2,3%/năm giai đoạn 1991-2000.
1
Các nước đang chuyển đổi gồm các nước thuộc khối Liên Xô cũ và Đông Âu cũ.
2. Cung, cầu, thương mại nông nghiệp thế giới
Về ngắn hạn, khủng hoảng kinh tế tài chính Đông á và kinh tế Nga vẫn chưa hồi phục hoàn
toàn sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, giảm sút nhu cầu nông sản
trên thị trường thế giới, đặc biệt đối với các sản phẩm lương thực và thực phẩm. Tuy nhiên, nhu
cầu của các nước đang phát triển thuộc châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, và Trung Đông, tăng mạnh sẽ
thúc đẩy phần nào thương mại nông nghiệp thế giới.
Theo dự báo của FAO, trong những năm trước mắt, nông nghiệp thế giới sẽ đẩy mạnh áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, linh hoạt hơn trong thời vụ gieo trồng, nên sản lượng nông nghiệp
tăng kịp mức tăng nhu cầu, giảm sức ép tăng giá các mặt hàng nông sản. 1994-2005, tăng trưởng
sản lượng và nhu cầu nông sản 2%/năm, tăng nhẹ so với giai đoạn 1984-1994 và cao hơn mức tăng
dân số. Tăng trưởng thương mại nông nghiệp sẽ giảm xuống từ 2,5%/năm giai đoạn 1984-
1994 xuống còn 2,2%/năm giai đoạn 1994-2005.
Tuy nhiên, về dài hạn, thương mại nông nghiệp sẽ sáng sủa. Kinh tế các nước Đông á sẽ
phục hồi và tăng trưởng mạnh sau 3 đến 4 năm, tăng trưởng của các nước đang phát triển khác sẽ
cao hơn thập kỷ 80, 90. Sự phục hồi của các nền kinh tế đang chuyển đổi cùng với quá trình tự do
hoá thương mại sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thương mại nông nghiệp toàn cầu trong trung và dài hạn.

Dự báo nhu cầu nhập khẩu nông nghiệp sẽ tăng mạnh tại các nước đang phát triển, bao gồm
Trung Quốc, Đông Nam á, Nam á, châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, và Trung Đông. Trong khi đó
nhu cầu của thị trường Nga không có những dấu hiệu khả quan.
Bảng 3: Xu hướng thương mại nông nghiệp thế giới
Sản xuất (%/năm) Nhu cầu (%/năm) Tổng xuất khẩu
(%/năm)
1984-
1994
1994-
2005
1984-
1994
1994-
2005
1984-
1994
1994-2005
Lương thực thực phẩm 1,7 2, 0 1,8 2,0 3,0 2,4
Rau quả 3,2 2,3 3,2 2,7 2,0 1,5
Sản phẩm nhiệt đới
2
0,1 2,3 0,6 2,1 0,5 1,9
Nguyên liệu thô 0,8 1,3 0,8 1,4 1,2 1,0
Nguồn: FAO. 2001.
Do tốc độ tăng thu nhập trên đầu người cao và nhu cầu tăng nhanh khi thu nhập tăng nên
các nước đang phát triển sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với mức tăng trưởng chung
về nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp. Trong khi đó, ở các nước phát triển mức tiêu dùng cao và
bão hoà cùng với tỷ lệ tăng dân số thấp sẽ làm cho tốc độ tăng cầu giảm xuống. Dự báo nhập khẩu
nông nghiệp của các nước đang phát triển đến năm 2005 sẽ đạt 162 tỷ USD chiếm 49% toàn thế
giới so với 113,2 tỷ USD chiếm 43% năm 1993-95. Nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh đã làm cho các

nước đang phát triển trở thành các nước nhập khẩu ròng các sản phẩm nông nghiệp, năm
2005 nhập khẩu ròng đạt 9,6 tỷ USD.
2
Các sản phẩm nhiệt đới gồm chè và cà phê, nguyên liệu thô gồm bông, da cừu, sợi đay...
3
Bảng 4: Kim ngạch thương mại nông sản của các nước đang phát triển (tỷ USD, giá năm
1994)
Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu ròng
1984 1994 2005 1984 1994 2005 1984 1994 2005
Các sản phẩm nông nghiệp 85,5 113,2 162 88,1 111,1 152,4 -2,6 2,1 9,6
Hàng hoá lương thực 57,5 78,6 112,4 49 67,3 94,5 8,5 11,3 17,9
Hàng hoá phi lương thực 28 34,6 49,6 39,1 43,8 57,9 -11,1 -9,2 -8,3
Nguồn: FAO. 2001.
Bảng 5: Tốc độ tăng kim ngạch thương mại nông sản của các nước đang phát triển (%/năm)
Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu ròng
1984-1994 1994-2005 1984-1994 1994-2005 1984-1994 1994-2005
Các sản phẩm nông nghiệp 2,8 3,3 2,3 2,9 - 14,8
Hàng hoá lương thực 3,2 3,3 3,2 3,1 2,9 4,3
Hàng hoá phi lương thực 2,1 3,3 1,1 2,6 -1,9 -0,9
Nguồn: FAO. 2001.
3. Triển vọng thị trường một số nông lâm sản chính
3.1. Mặt hàng gạo
Theo USDA, sản lượng gạo thế giới đến năm 2009 đạt 429 triệu tấn, giai đoạn
1989-2009 sản lượng gạo tăng 2,7%/năm trong khi giai đoạn 1989-1999 tăng 1,4%/năm. Sản lượng
gạo tăng chủ yếu bắt nguồn từ tăng năng suất do áp dụng giống lúa mới, chống chịu sâu bệnh và
giống lúa lai. Năng suất gạo ước tính tăng 2,1%/năm giai đoạn 1999-2009. Theo USDA thương
mại gạo toàn cầu tăng với tốc độ trên 2%/năm trong giai đoạn 2000-2009. Theo dự báo của USDA,
thương mại gạo toàn cầu sẽ tăng lên 22,5 triệu tấn năm 2002 và đạt 26,7 triệu tấn vào năm 2009,
tăng hơn 6% so với năm kỷ lục 1998.
Biểu 1: Tốc độ tăng diện tích, năng suất, sản lượng gạo thế giới (1989=100)

80
100
120
140
1998 1999 2009
diÖn tÝch n¨ng suÊt s¶n l­îng
Nguồn: USDA, 1999.
Nhu cầu gạo bình quân đầu người có xu hướng giảm ở một số nước châu á có thu
nhập tăng nhanh. Khả năng cung gạo chất lượng cao Japonica giảm sẽ dẫn tới cầu lớn hơn cung
4
trên thị trường gạo phẩm chất cao do đó giá gạo loại này sẽ tăng mạnh. Dự báo đến năm 2003
Nhật Bản nhập 759 ngàn tấn và Hàn Quốc nhập 180 ngàn tấn. Đến năm 2009 nhập khẩu gạo của
Nhật Bản vẫn sẽ như năm 2003, trong khi đó nhập khẩu gạo của Hàn Quốc sẽ tăng lên đến 205
ngàn tấn.
Biểu 2: Dự báo nhập khẩu gạo của Hàn quốc và Nhật Bản
0
200
400
600
800
NhËt B¶n Hµn Quèc
ngµn tÊn
1996
2003
2009
Nguồn: USDA, 1999.
Nhu cầu gạo phẩm chất thấp sẽ giảm nếu không có những đột biến về thiên tai hay khủng
hoảng kinh tế, tuy nhiên chiều hướng này sẽ được bù đắp khi nhu cầu về loại gạo phẩm chất thật
thấp cho chăn nuôi tăng lên.
Theo USDA giá gạo có xu hướng tăng trong suốt giai đoạn 1999-2009, nhưng nếu lấy

năm 1990 làm gốc thì giá gạo lại giảm. Giá gạo Mỹ năm 1997 là 414 USD/tấn và Thái Lan 5%
tấm là 352 USD/tấn, đến năm 2002 dự báo sẽ giảm xuống còn 391,2 USD/tấn và 317,4 USD/tấn.
Dự báo năm 2009 giá gạo Mỹ tăng lên 447,2 USD/tấn và gạo 5% tấm Thái Lan tăng lên 371,4
USD/tấn.
Các quốc gia châu á tiếp tục là các nước nhập khẩu gạo nhiều nhất, chiếm 49% tổng nhập
khẩu toàn thế giới. Do kinh tế đi vào giai đoạn phục hồi nên nhu cầu nhập khẩu gạo sẽ tăng
lên tại các nước Đông á. Trong đó Philípin và Inđônêxia sẽ tăng nhập khẩu mạnh. Do nhiều nước
châu Phi phải giảm hàng rào thuế quan nhập khẩu gạo sẽ tăng. Theo FAO, đến năm 2005 các
nước châu Phi sẽ tăng nhập khẩu gạo 30%.
Biểu 3: Xu hướng thị trường gạo thế giới
5
0
10
20
30
1996 1997 1998 1999 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
triÖu tÊn
250
300
350
400
450
500
USD/tÊn
XuÊt khÈu NhËp khÈu (Houston) Bangkok, 5% brokens
Biểu 4: Giá gạo thực tế quy về năm 1990 (USD/tấn)
200
250
300
350

400
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Houston Bangkok, 5% brokens
Nguồn: USDA, 1999.
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, và ấn Độ vẫn sẽ là các nước xuất khẩu gạo chính trên thế giới.
Thái Lan tiếp tục dẫn đầu song sẽ bị mất thị phần cho Việt Nam. Xuất khẩu gạo dự báo sẽ tăng lên
ở Pakixtan, Miến Điện, Campuchia, và các nước châu Mỹ La Tinh trong khi đó Mỹ và ấn Độ sẽ
giảm xuất khẩu. Trung Quốc vẫn xuất khẩu gạo song khối lượng sẽ giảm xuống.
Biểu 5 :thị trường xuất khẩu gạo thế giới

Ê
n §é
Th¸i lan
ViÖt Nam
C¸c n­íc kh¸c
0
10
20
30
1996 1997 1998 1999 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
triÖu tÊn
6
Biểu 6: Thị trường nhập khẩu gạo thế giới
In®«nªxia
Iran
Ir¾c
PhilÝpin
C¸c n­íc kh¸c
0
10

20
1996 1997 1998 1999 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
triÖu tÊn
Nguồn: USDA, 1999.
3.2. Mặt hàng cà phê
Tín hiệu giá cả tốt trong những năm giữa thập kỷ 90 đã kích thích sản lượng cà phê tăng lên
trong trung và dài hạn. Sản lượng cà phê thế giới tăng 2,7%/năm giai đoạn 1994-2005. Theo FAO,
sản lượng cà phê toàn cầu dự tính đạt 7,31 triệu tấn vào năm 2005 so với 5,43 triệu tấn thời gian
1993-95. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê, Sản lượng
của các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribê ước đạt 4,78 triệu tấn vào năm 2005.
Trong đó Braxin nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đạt sản lượng 2,3 triệu tấn
năm 2005.
Sản lượng cà phê dự tính sẽ tăng mạnh nhất ở các nước châu á với tốc độ tăng 3,31%/năm
giai đoạn 1994-2005. Dự kiến đến năm 2005 sản lượng cà phê của châu á đạt 1,36 triệu tấn. Trong
đó Việt Nam tăng 7,9%/năm, Inđônêxia 1%/năm, ấn Độ tăng 1,9%/năm.
Biểu 7: Sản lượng, xuất khẩu và giá cà phê thế giới
0
2
4
6
8
1981-
83
1985 1989-
91
1993 1995 1996 1997 1999 2005
triÖu tÊn
0
1000
2000

3000
4000
USD/tÊn
S¶n l­îng XuÊt khÈu Arabicas Robusta
Nguồn: FAO. 2001, số liệu giá năm 2005 theo dự báo của Ngân Hàng Thế Giới 4/1999.
Theo dự báo của FAO thị trường cà phê thế giới có xu hướng cung cao hơn cầu nên
giá khó có thể tăng cao. Ngân Hàng Thế Giới dự báo đến năm 2005 giá cà phê chè là 2540
USD/tấn và cà phê vối là 1860 USD/tấn.
Theo ước tính của FAO xuất khẩu cà phê đến năm 2005 đạt 5,7 triệu tấn. Châu Mỹ La Tinh
và vùng biển Caribê là khu vực xuất khẩu lớn nhất, năm 2005 chiếm 66% khối lượng xuất khẩu
7
ton th gii. Chõu Phi chim 16%. Chõu tng xut khu, chim 17% tng khi lng xut khu
c phờ.
Nhu cu nhp khu c phờ tng 1,7%/nm giai on 1994-2005, v t 5,15 triu tn vo
nm 2005. Nhp khu c phờ ca cỏc nc ang phỏt trin s chim 9% khi lng nhp khu ton
th gii. Tc tng nhp khu ca cỏc nc phỏt trin chm (1,3%/nm giai on 1994-2005).
Nhu cu nhp khu ca Bc M tng 1,3%/nm. Nhp khu ca chõu u tng 1,3%/nm,
nhp khu ca Nht tng 2,5%/nm. Nhp khu ca Nga ch t 1%/nm.
Biu 8: Th trng xut khu c phờ th gii 2005
Các nước khác
1%
Châu Mỹ La
Tinh và Caribê
66%
Châu Phi
16%
Châu
á
17%
Biu 9: Th trng nhp khu c phờ th gii 2005

Các nước
khác
3%
Các nước
đang phát
triển
9%
Bắc Mỹ
24%
USSR
3%Nhật
9%
Châu Âu
52%
Ngun: FAO. 2001.
3.3. Mt hng chố
Theo FAO, sn lng chố th gii tng t 1,97 triu tn nm 1994 lờn 2,7 triu tn vo nm
2005, vi t l 2,8%/nm. n , nc sn xut chố ln nht cú tc tng 2,8%/nm giai on
1994-2005. Srilanka s t 285 ngn tn. Sn lng chố cng tng hu ht cỏc nc sn xut chố
chớnh.
Tiờu th chố th gii d kin s tng t 1,97 triu tn nm 1994 lờn 2,67 triu tn nm
2005, tng 2,8%/nm. Cỏc nc ang phỏt trin tng nhu cu 3%/nm. Thu gim khin tiờu th
chố ti cỏc nc nh n , Pakixtan, Iran, v Ai Cp tng. Tiờu th chố ti n tng 3,2%/nm.
Cỏc nc nh Pakixtan, Iran, v Ai Cp tiờu dựng tng lờn ln lt l 160, 122, v 90 ngn
8
tấn/năm. Tiêu thụ chè tại các nước phát triển tăng 2,2%/năm. Nhu cầu chè của Cộng đồng Chung
châu Âu sẽ tăng nhẹ do cầu của các nước Đức, Pháp, ý tăng trong khi Anh tiếp tục giảm tiêu thụ.
Dự báo tốc độ tăng tiêu thụ chè của Mỹ dưới 1%/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ chè của các
nước thuộc Liên Xô cũ tăng 4,5%/năm.
Biểu 10: Sản lượng, xuất khẩu và nhập khẩu chè thế giới

0
1000
2000
1984 1994 2005
ngµn tÊn
S¶n l­îng xuÊt khÈu nhËp khÈu
Biểu 11: Giá chề trên thị trường thế giới
50
550
1050
1550
2050
2550
3050
1984 1987 1989 1991 1994 1997 1999 2001 2005
USD/tÊn
Nguồn: FAO. 2001, Ngân Hàng Thế Giới 4/1999.
Năm 2005 nhập khẩu chè thế giới dự kiến đạt 1,27 triệu tấn, tăng 2,3%/năm trong giai đoạn
1994-2005, tăng mạnh (1,6%/năm) ở các nước đang phát triển. Dự đoán nhu cầu nhập chè
của các nước thuộc Liên Xô cũ tăng 2,4%/năm, mức này sẽ giảm xuống nếu suy thoái kinh tế
tiếp diễn. Các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Anh, Pakixtan, và Ai Cập chiếm 51% khối lượng
nhập khẩu chè toàn thế giới.
Dự đoán xuất khẩu chè tăng 2,5%/năm giai đoạn 1994-2005, đạt 1,292 triệu tấn vào năm
2005, Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Srilanka, và Kênya chiếm 78% lượng xuất. Xuất khẩu chè
của các nước Bănglađet, Malawi, Tanzania, Thổ Nhĩ Kỳ, và Zimbabuê sẽ tăng nhanh. Srilanka
nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới sẽ xuất khẩu 263 ngàn tấn chè năm 2005, tăng 1,6%/năm.
9

×