Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.52 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MụC Lục
Lời nói đầu
Chơng I: hoạt động huy động vốn trung và dài hạn của
Ngân Hàng Thơng Mại
0.1 Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
0.1.1 Khái niệm
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của Ngân Hàng Thơng Mại
1.1.2.1- Tiền gửi
1.1.2.2-Tiền vay
1.1.2.3-Nguồn ủy thác
1.1.2.4-Vốn và quỹ
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn trong hoạt động của ngân
hàng thơng mại
0.2 Chính sách huy động vốn trung và dài hạn ở Ngân hàng Thơng mại
1.2.1. Nội dung của chính sách huy động vốn
1.2.1.1. Chính sách lãi suất
1.2.1.2 Chính sách sản phẩm
1.2.1.3 Chính sách xúc tiến khuyếch trơng
1.2.2. Công cụ huy động vốn trung và dài hạn của NHTM
1.2.2.1- Huy động tiền gửi trung và dài hạn
1.2.2.2 -Vay trung và dài hạn
1.2.2.3- Nhận uỷ thác tài trợ phát triển
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
0.3 Điều kiện để tăng cờng huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng Th-
ơng mại
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn trung và
dài hạn của Sở giao dịch I ngân hàng đầu t và phát
triển việt nam
2. 1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng đầu t và phát triển việt nam


2.1.1 Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch ngân
hàng đầu t và phát triển việt nam
2.1.2 Môi trờng hoạt động của Sở giao dịch ngân hàng đầu t và phát triển
việt nam
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu
2. 1. 3. 1. Công tác huy động vốn
2. 1. 3. 2. Công tác tín dụng
2. 1. 3. 3 Hoạt động dịch vụ
2. 1. 3. 4 Công tác khách hàng
2.1. Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch I ngân
hàng đầu t và phát triển Việt Nam
2.2.1. Nguồn huy động tiền gửi trung và dài hạn
2.2.2. Vốn vay trung và dài hạn
2. 3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn của Sở
giao dịch ngân hàng đầu t và phát triển việt nam
2.3.1. Kết quả
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng III: Giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn
trung và dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng đầu t và
phát triển việt nam
3. 1. Định hớng phát triển của Sở giao dịch ngân hàng đầu t và phát triển
Việt Nam trong năm tới
3.1.1. Định hớng phát triển của SGD ( 2000-2005)
3.1.2. Định hớng huy động vốn trung và dài hạn của SGD
3. 2. Giải pháp
3.2.1. Chú trọng công tác phân tích nguồn vốn trung và dài hạn
3. 2.1.1. Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn
3.2.1.2..Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý

3.2.2. Nâng cao chất lợng phục vụ và đảm bảo các tiện ích cho khách
hàng
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động
3.2.5. Tăng cờng hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo
3.3.Kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nớc
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nớc
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Vốn là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công hay thất bại
của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, đặc biệt là vốn trung và
dài hạn. Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu t : Trong giai đoạn từ năm 2001-
2005, để đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân 7,2%/năm thì đòi hỏi lợng
vốn đầu t toàn xã hội khoảng 50-60 tỷ USD, trong đó vốn trung và dài hạn
chiếm khoảng 40%-50% vốn đầu t.
Trớc tình hình đó, huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nh cầu vốn
cho phát triển kinh tế là một vấn đề rất cấp thiết. Trong khi Thị trờng chứng
khoán Việt Nam mới bớc đầu hoạt động còn cha phát huy đợc hiệu quả thực sự
của nó thì Ngân hàng thơng mại (NHTM) Việt Nam vẫn giữ vai trò là một
kênh huy động vốn trung và dài hạn đặc biệt quan trọng. Nằm trong hệ thống
ngân hàng thơng mại, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã
đạt đợc một số thành công đáng khích lệ trong công tác huy động vốn trung và
dài hạn trong những năm qua . Qua đó đã góp phần đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn của nền kinh tế, giữ vững vai trò là Ngân hàng.. Song kết quả đạt đợc vẫn
còn rất khiêm tốn so với nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc
trong thời gian tới.

Vì các lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp tăng cờng huy
động vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nghiệp vụ huy động vốn trung và dài
hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng; nghiên cứu thực trạng huy động vốn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Qua đó đa ra các
giải pháp và kiến nghị.
Bố cục: Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Hoạt động huy động vốn trung và dài hạn ở NHTM.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chơng III: Giải pháp tăng cờng huy động vốn trung và dài hạn tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Với ý thức cầu tiến, tôi mong muốn đợc sự góp ý chân thành
của thầy cô và các bạn. Nhân dịp hoàn thành đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn:
cô giáo hớng dẫn T. S Trần Đăng Khâm, chị Nguyễn Thái Anh và các Anh (Chị)
ở Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
nghiên cứu đề tài này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính (ĐHKTQD) và các cán bộ làm việc tại
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong thời gian nghiên cứu đề tài này.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: hoạt động huy động vốn trung và dài
hạn của Ngân Hàng Thơng Mại
0.4 Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại

0.4.1 Khái niệm
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động vốn, cho vay đầu t
và cung cấp các dịch vụ khác.Do đó vốn dóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng. Nhìn chung có thể hiểu vốn là khoản hình thành nên tài
sản của ngân hàng, giúp cho ngân hàng hoạt động một cáh hiệu quả , nó có thể
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt
động của ngân hàng trong từng thời kỳ.

1.1.3. Phân loại nguồn vốn của Ngân Hàng Thơng Mại
Khi bàn về nguồn vốn của ngân hàng thơng mại, chúng ta có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, có nhiều cách phân chia nguồn vốn ngân hàng thơng mại
khác nhau. Có thể phân chia nguồn vốn theo thời gian( ngắn hạn, dài hạn), phân
chia theo loại tiền ( nội tệ, ngoại tệ), hoặc theo đặc điểm của nguồn( tiền nợ, tiền
vay) nhng ta có thẻ tiếp cận theo bảng tổng kết tài sản. Theo bảng tổng kết tài
sản thì nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thơng mại

Tài sản Nguồn vốn
- Dự trữ
- Các chứng khoán
- Cho vay
- Tài sản khác
- Tiền gửi
- Tiền vay
- Vốn của ngân hàng
- Nguồn khác
1.1.2.1- Tiền gửi
Tiền gửi của ngân hàng tạo ra từ dịch vụ ngân hàng cung cấp, đó là dịch vụ

nhận gửi tiền.
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Tiền gửi thanh toán gửi vào ngân hàng nhằm sử
dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp nh thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ.
Ngân hàng thơng mại buộc các khách hàng muốn đợc ngân hàng cung cấp các
loại dịch vụ ngân hàng thì cần phải có một lợng tiền kí quỹ tối thiểu, điều này
giúp cho ngân hàng có thể sử dụng lợng vốn này. Tiền gửi thanh toán có số d tại
ngân hàng, thời kì đầu có thể bị thu phí, về sau để khuyến khích khách hàng gửi
tiền, ngân hàng không thu phí cho các số d. Về sau, các ngân hàng thơng mại
cạnh tranh với nhau, từ việc thu phí, đến không thu phí, ngân hàng thơng mại
còn trả lãi cho các số d tại ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ở tài
khaonr này không nhằm mục đích thu lãi, mà là sử dụng các tiện ích do các
ngân hàng cung cấp. Ngân hàng thờng trả lãi rất thấp cho số d từ tài khoản tiền
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gửi thanh toán vì vậy chi phí huy động vốn thấp. Đây là u điểm của nguồn vốn
này. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhất. Nhng tính ổn định của nó
là thấp nhất, do khách hàng gửi vào đây với mục đích thanh toán nên họ có thể
rút ra để chi trả, thanh toán bất cứ lúc nào, mà ngân hàng không đợc phép từ
chối. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân hàng. Để đo độ biến động phức
tạp của nguồn vốn này, ta có thể đo tần suất biến động hoặc số vòng quay, hoặc
dựa vào các con số thống kê trong lịch sử mà ngân hàng đa ra kết luận. Sử dụng
nguồn vốn tiền gửi thanh toán là ngân hàng phải thận trọng, nếu không rủi ro chi
trả sẽ xảy ra, điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc phải tốn quá
nhiều chi phí để đi vay, thậm chí có thể là bị phá sản. Để huy động tiền gửi
thanh toán, ngân hàng thơng mại cần khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh
tế mở tài khoản. Lãi suất đôi khi cũng không phải là yếu tố quan trọng, mà ngân
hàng cần chú ý tới những tiện ích và dịch vụ do ngân hàng đem lại cho khách

hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (chiếm 40% tổng số tiền gửi) là loại tiền gửi có sự thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi tiền. TRong khoảng thời
gian thỏa thuận đó, ngân hàng tùy ý sử dụng số tiền do khách hàng ký gửi, khi
khách hàng cần rút tiền thì phải báo trớc cho ngân hàng và phải đợc sự đồng ý
của ngân hàng. Tiền gửi có ký hạn do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội tạo ra, từ các quỹ nh quỹ khấu hao, quỹ đầu t, từ các nguồn thu nhập của
doanh nghiệp. Khi họ biết trớc đợc thời điểm sử dụng tiền, họ gửi những khoản
tiền nhàn rỗi này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi và an toàn. Ngân hàng
thờng phải trả lãi cao cho số d tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, nên chi phí huy
động thờng cao, nhng bù lại, tính ổn định lại cao. Ngân hàng có thể yên tâm sử
dụng mà không sợ bị rủi ro về chi trả.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn là nguồn có chi phí cao song ổn định. Vì
vậy, lãi suất cho số d tiền gửi là rất có ý nghĩa cho việc huy động vốn ở ngân
hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại có thể tăng lợng vốn bằng cách tăng lãi
suất cho số d ở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm do dân c gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh
lợi. Đây là loại tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi của ngân
hàng. Ngời gửi tiền nhằm mục đích thu lợi, vì vậy lãi suất là yếu tố rất đợc ngời
gửi tiền quan tâm. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến
khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Lãi suất chi trả cho tiền gửi tiết kiệm là cao nhất, huy động nguồn vốn này
sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Song tiền gửi tiết kiệm lại rất ổn định, ổn định
nhất trong các loại tiền gửi. Để huy động nguồn vốn này, ngân hàng cần chú ý
tới nhu cầu tiết kiệm từ dân c, lợng tiền gửi phụ thuộc vào thu nhập của dân c,
vào xu hớng tiết kiệm, các đặc tính về dân số- xã hội, tình hình kinh tế xã hội.

Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cần phải chú ý đến các yếu
tố thuộc về khách hàng này và điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp.
1.1.2.2-Tiền vay
Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân hàng,
ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh tiền tệ nh cho vay. Nếu sau khi
cho vay mà còn thiếu, ngân hàng vẫn cần tiền mặt, tiền gửi không đáp ứng nhu
cầu của ngân hàng thơng mại thì ngân hàng thơng mại có thể đi vay. Ngân hàng
đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình nh cho vay, chi trả cho ngời gửi tiền.
Ngân hàng thơng mại có thể vay từ các nguồn sau:
Vay từ ngân hàng trung ơng
Ngân hàng thơng mại có thể vay từ ngân hàng trung ơng qua các hình thức
nh hình thức chiết khấu, tái chiết khấu. Hình thức vay này thông qua thị trờng
mở. Ngân hàng thơng mại thờng nắm giữ một lợng giấy tờ có giá, khi cần tiền
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mặt, ngân hàng thơng mại đa lợng giấy tờ này cho ngân hàng trung ơng, ngân
hàng trung ơng sẽ cho ngân hàng thơng mại vay dới hình thức cầm cố các giấy
tờ này. Thông qua lãi suất chiết khấu mà ngân hàng trung ơng có thể điều chỉnh
đợc cung tiền tệ cũng nh cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại còn có thể vay từ các nguồn ngắn hạn nh vay để bù
đắp dự trữ thiếu hụt, nâng cao khả năng thanh toán, nân cao thanh khoản. Các
khoản vay thờng rất ngắn hạn.
Vay ở ngân hàng trung ơng để cho vay ở các dự án mà chính phủ chỉ định.
Lãi suất vay từ ngân hàng trung ơng thờng thấp, nhng để vay đợc nguồn
vốn này lại phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Khi thị trờng tiền tệ liên ngân hàng phát triển, ngân hàng thơng mại có thể
vay từ các tổ chức tín dụng khác. Nghiệp vụ này sẽ tạo ra thị trờng liên ngân
hàng trong nớc và quốc tế. Lãi suất đi vay thờng cao hơn vay từ ngân hàng trung
ơng. Quy mô của các món vay phụ thuộc vào thị trờng liên ngân hàng tức là khả

năng cho vay của các liên ngân hàng. Về kì hạn có thể co giãn, có thể rất ngắn
hoặc có thể tới 3-5 năm.
Nói chung, nguồn tiền đi vay khá ổn định so với nguồn tiền gửi, không
phải dự trữ bắt buộc, không cần bảo hiểm tiền gửi, nhng lãi suất lại cao, song
quy mô và thời gian xác định trớc, ngân hàng có thể vay từ việc phát hành các
giấy tờ có giá nh phát hành các trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, CDs; Vay từ phát
hành các giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng ngày càng lớn so với tổng lợng tiền đi
vay. Lãi suất của hình thức vay này khá cao (cao nhất trong các nguồn tiền, song
nguồn tiền lại ổn định, ngân hàng chỉ hoàn lại tiền cho ngời nắm giữ các giấy tờ
có giá vào thời điểm đáo hạn.
1.1.2.3-Nguồn ủy thác
Nguồn ủy thác cho vay.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là nguồn đợc hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản
vào ngân hàng, nhờ ngân hàng để cho vay. Nguồn này khá ổn định, ngân hàng
thực hiện hộ khách hàng và thu hoa hồng.
Nguồn ủy thác đầu t.
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng thơng mại còn nhận đợc các nguồn ủy
thác đầu t. Nguồn này hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân, ủy thác tiền
bạc, tài sản vào ngân hàng. Do ngân hàng có lợi thế về thông tin, công nghệ.
Ngân hàng đầu t vào các dự án khả thi, ngân hàng thẩm định, thực hiện dự án,
ngân hàng thu hoa hồng từ tiền lãi đầu t.
Các nguồn khác
Các nguồn này đợc hình thành từ các nghiệp vụ mua, bán, quản lý tài sản
hộ. Khi ngân hàng thơng mại càng phát triển, nghiệp vụ trung gian càng lớn, thì
nguồn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và quan trọng.
1.1.2.4-Vốn và quỹ
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm 2 phần vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ
sung. Vốn tự có cơ bản gồm có cổ phần thờng, cổ phần u đãi dài hạn, thặng d

vốn, lợi nhuận cha chia, dự phòng chung, các khoản dự trữ vốn khác, các phơng
tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng rủi ro. Vốn tự có bổ sung bao gồm
cổ phần u đãi có thời hạn, các trái phiếu bổ sung và các giấy nợ.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại có chức năng bảo vệ, là cái đệm cho
hoạt động ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng còn giúp cho ngân hàng điều
chỉnh các hoạt động của mình, vì vốn tự có quy định quy mô hoạt động của
ngân hàng buộc ngân hàng phải giới hạn quy mô hoạt động. Nguồn vốn của
ngân hàng còn có chức năng hoạt động, tức là nhờ vào nguồn vốn tự có mà tồn
tại dới hình thức nh trụ sở ngân hàng, nhà cửa, xe cộ, các thiết bị máy móc của
ngân hàng.
1. 1. 3. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn trong hoạt động của
ngân hàng thơng mại
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất : Vốn là cơ sở để ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh.
Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh
phải có vốn. Bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng của
doanh nghiệp. Riêng đối với ngân hàng, do tính chất đặc thù kinh doanh tiền tệ,
vốn là cơ sở để ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nói
cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh. Bởi đặc trng của ngân hàng vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh mà
còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh loại
hàng hóa đặc biệt trên thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng khoán. Những ngân
hàng trờng vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh kinh doanh. Chính vì vậy, có thể
nói vốn là điểm đầu trong kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng
kinh doanh, thu đợc lợi nhuận, muốn tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu cần thiết-
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thờng xuyên quan tâm tới
việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng
Thứ hai, vốn đầu t của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng

trung và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn của ngân hàng
quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín dụng. Thông thờng, nếu
so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu t kém đa
dạng hơn, khối lợn và phạm vi tín dụng cũng nhỏ hơn. Trong các ngân hàng lớn
có nhiều vốn đầu t trung và dài hạn cho vay đợc cả thị trờng nớc và quốc tế, thì
ngân hàng nhỏ thiếu vốn nói chung và vốn trung dài hạn nói riêng sẽ bị giới hạn
cho vay trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó khả năng
vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến độn về lãi
suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân c.
Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm có điều kiện mở rộng đầu t vào cơ sở hạ tầng, công
nghệ. Mặt khác, ngân hàng cũng sẽ không tham gia vào các danh mục đầu t dài
hạn nh mua trái phiếu nhà nớc, trái phiếu công trình,...đã thu lợi nhuận cao. Với
xu thế ngân hàng đa năng nh hiện nay, việc tham gia của ngân hàng vào thị tr-
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng chứng khoán là quan trọng, quy mô về vốn của ngân hàng có ảnh hởng rất
lớn, thậm chí giữ vai trò quyết định tới sự thâm nhập của ngân hàng thơng mại
vào thì trờng này.
Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thơng trờng từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng đó.
Ngân hàng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ. Để đáp ứng nhu cầu chi trả của
ngân hàng cho các khoản vay đến hạn, ngoài dự trữ bắt buộc, ngân hàng còn
phải đảm bảo khả năng thanh toán dới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc, các giấy
tờ có giá hoặc các tài sản có tính lỏng hơn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng phải giữ đợc
chữ tín. Uy tín thể hiện bằng khả năng chi trả của ngân hàng khi đáo hạn. Vốn
khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán càng lớn. Nói một cách khác, khả
năng thanh toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng nói chuung và vốn khả
dụng nói riêng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,

tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế trên thị trờng. Tiềm năng
vốn lớn là điều kiện đối với ngân hàng, việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với
các thành phần kinh tế, xét về cả quy mô khối lợng tín dụng, chủ động về tiền,
thời hạn cho vay, lãi suất có thể thấp hơn các ngân hàng khác, từ đó ngân hàng
sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, doanh số kinh doanh tăng, đây là điều kiện
làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, dẫn đến làm tăng vốn tự có, tăng quy mô
hoạt động vật chất kỹ thuật của ngân hàng.
Thứ t, nguồn vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính
vơn tới kinh doanh đa năng.
Với xu hớng ngân hàng đa năng nh hiện nay, hoạt động ngân hàng không
chỉ đơn giản nh hoạt động của ngân hàng truyền thống, mà ngân hàng đã vơn tới
nhiều lĩnh vực khác nh mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, hoạt động
thuê mua, bảo lãnh, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. . . Hình
thức kinh doanh đa năng giúp ngân hàng phân tán đợc rủi ro (tránh để nhiều
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trứng vào một giỏ) trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn, cơ hội lợi nhuận
cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.
Tóm lại, vốn đối với nền kinh tế nói riêng, và nguồn vốn đối với ngân hàng
thơng mại nói chung là rất quan trọng. Có thể nói, huy động vốn là việc làm cần
thiết hàng đầu của ngân hàng. Ngời ta nói có bột mới gột nên hồ, nguồn vốn
của ngân hàng thơng mại không chỉ giúp ngân hàng thơng mại tồn tại, hoạt động
đợc mà nó còn cho phép ngân hàng thơng mại mở rộng quy mô hoạt động, vơn
tới nhiều lĩnh vực mới giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức m+ạnh để tồn tại và
phát triển trên thơng trờng.
0.5 Chính sách huy động vốn trung và dài hạn ở Ngân hàng Thơng mại
1.2.3. Nội dung của chính sách huy động vốn
1.2.1.1. Chính sách lãi suất
Điều kiện đầu tiên mà các cá nhân hay bất kỳ một tổ chức kinh tế nào
muốn tham khảo khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lãI suất. Lãi suất càng cao

thì ngời gửi tiền sẽ càng bị hấp dẫn nhng lãi suất huy động cao cũng có nghĩa là
lãi suất cho vay ra cũng phải cao tơng ứng thì ngân hàng mới có lợi.
ĐIều này ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi của các doanh nghiệp đi vay vốn và
ngân hàng có thể sẽ không giải quyết đợc phần vốn đầu ra của mình. Nh vậy thì
việc huy động là không có lợi cho ngân hàng. Mức lãi suất huy động ơphảI đủ
cao để thu hút khách hàng nhng cũng không đợc cao quá để có thể thu hút
khách đi vay mà không làm giảm đi lợi nhuận của ngân hàng. Mức lãi suất huy
động cần phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và
cũng cần phải thấp hơn mức lợi nhuận của doanh nghiệp -để đảm bảo quyền lợi
của ngời đi vay nhng mức lãi suất này không đợc thấp hơn % của tỷ lệ lạm phát
để đảm bảo cho ngời gửi tiền vẫn còn có đợc một tỷ lệ lãi suất thực dơng hợp lí.
Đây là phần tiền thởng, tiền động viên, tiền đãi ngộ cho ngời gửi tiết kiệm.
Khách hàng phải thực sự nhận đợc phần thởng này, có nh vậy họ mới thấy gửi
tiền vào ngân hàng là một hoạt động có lợi. Ngân hàng phải dự đoán chính xác tỉ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lệ lạm phát trong năm để đa ra mức lãI suất hợp lí. Nói đến lạm phát là nói đến
sức mua của tiền, là nói đến sựu ổn định tơng đối của giá trị tiền tệ mà mỗi đồng
tiền lại có sức mua khác nhau và sự ổn định khác nhau do tỉ lệ lạm phát của các
quốc gia không giống nhau. Lãi suất ở mức hợp lí là cũng là lãi suất huy động
đảm bảo cho sức mua tơng đối của các loại tiền không thay đổi. Điều đó có
nghĩa là phải cộng thêm vào đó những yếu tố biến động của tỷ giá hay tốc độ
lạm phát của mỗi quốc gia có loại tiền ngân hàng đang huy động
Chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất
trong số các chính sách huy động vốn của ngân hàng thơng mại, chính vì vậy mà
ngân hàng phảI có những múc tiêu và chính sách lãi suất cụ thể trong từng thời
kỳ.
1.2.1.2 Chính sách sản phẩm
Hình thành một cơ cấu sản sản phẩm đa dạng cũng là một trong chính
sách quan trọng trong thu hút khách của ngân hàng thơng mại. Thực tế cho thấy,

không một ngân hàng thơng mại nào có thể thành công với một cơ cấu sản phẩm
nghèo nàn. Hầu nh bất kỳ ai có tiền cũng đều muốn đồng tiền của mình sinh lợi
nhng không phải bất kỳ lúc nào họ cũng có thể làm đợc điều đó. Họ cũng muốn
gửi tiền vào ngân hàng để đợc hởng lãi suất nhng tiền của họ chỉ nhàn rỗi trong
một khoảng thời gian nhất định và do đó không thể gửi kỳ hạn dài vào ngân
hàng. Huy động với tiết kiêm với các kỳ hạn khác nhau sẽ đáp ứng mọi nhu cầu
gửi tiền của mọi thành phần kinh tế và dân c là đIều mà ngân hàng đã ngĩ đến và
thực hiện từ lâu. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ dừng lại ở đa dạng hóa ở kỳ
hạn huy động vón mà còn thể hiện ở sự đa dạng hóa trong hình thức huy động.
Các ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến
khích ngời dân gửi tiền vào ngân hàng dới nhiều hình thức khác nhau nh mở tài
khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và thực tế đã thu đ-
ợc những kết quả đáng khích lệ. Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn làm giảm chi
phí, tăng lợi nhuận của ngân hàng mà vẫn có thể giúp cho ngân hàng cho vay
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trung và dài hạn đợc do luôn có một khoản tiền tơog đối lớn của loại kỳ hạn này.
Khi cần vốn để cho vay trung và dài hạn, ngân hàng có thể tăng nguồn vốn của
mình lên qua hình thức huy động bằng kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn
lãi suất tiết kiệm một chút nhng lại có thể chủ động đợc thời gian huy động và
tổng nguồn vốn huy động cần dùng.
1.2.1.3 Chính sách xúc tiến khuyếch trơng
Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của hệ thống ngân hàng qua việc
khuyếch trơng hoạt động quảng cáo, tuyên truyền là một việc hết sức cần thiết.
Với phơng châm Sự thành công cả khách hàng chính là sự thành công của
chúng tôi ,ngân hàng phải làm sao cho ngời dân biết đến hoạt động của mình,
thấy đợc lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng cần phải đẩy mạnh đa
dạng hóa các hình thức tuyên truyền nh quảng cáo qua th, hớng dẫn cụ thể rõ
ràng mọi hoạt động, dịch vụ và các mức lãi suất của ngân hàng. Đi liền với các
hình thức quảng cáo là những hoạt động khuyến mại, giúp đẩy mạnh hơn hoạt

động quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mại đa dạng,
hay sẽ tạo sự thích thú nơi khách hàng, khách hàng không những chỉ đợc hởng
mức lãi suất mà còn hởng những dịch vụ do khuyến mại đem lại nh trả lời câu
hỏi có thởng, lãi suất u đãi với những khách hàng giaodiạch thờng xuyên. Việc
tặng quà cho khách hàng cũng đã đợc mọt số ngân hàng thơng mại việt nam áp
dụng song cha thờng xuyên. Nghệ thuật tặng quà nhiều khi không đợc thể hiện
bằng giá trị món quà mà là ý nghĩa của món qùa đối với ngời đợc tặng. Món quà
không những phải thể hiện đợc hình ảnh của ngân hàng mà còn thực hiện nững
dụng ý và mục đích của ngân hàng. Việc tặng quà cho những ngờ mua kỳ phiếu
chắc chắn sẽ ít có tác dụng khuyến khích ngời ta mua thêm kỳ phiéu nữa hoặc
gửi tiền vào ngân hàng vì thờng ngời ta đã quyết định đầu t hết số tiền của mình
vòa kỳ phiếu rồi. Món quà lúc này chỉ nên xem là phơng tiện quảng cáo. nghệ
thuật khuyến mại sau giao dịch củangân hàng cũng không dừng lại ở việc tặng
quà, có phải ai cũng bị quà tặng làm cảm động đâu. Một mức lãi suất u đãi nếu
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng gửi tiền thờng xuyên có yêu cầu, một sự u tiên giải quyết nhanh
chống sẽ luôn là cách thức khuyến mại tốt. Điều quan trọng nhất trong việc đề
ra những sản phẩm dịch vụ và phục vụ sau giao dịch của ngân hàng theô em là
luôn để cho khách hàng thấy lúc nào họ cũng đợc sự quan tâm, chăm sóc, ngân
hàng hiểu khó khăn của họ và cho khách thấy mục đích rõ ràng trong việc làm
của ngân hàng đều là vì khách hàng, nhằm phục vụ cho quyền lợi của khách
hàng chứ không phải vì mục đích khuyến khích cho họ tiêu dùng thêm sản phẩm
của ngân hàng (đơng nhiên, đây là mục tiêu của ngân hàng nhng nếu là đợc nh
vậy thì mục tiêu này chắc chắn thực hiện đợc )
1.2.4. Công cụ huy động vốn trung và dài hạn của NHTM
1.2.2.1- Huy động tiền gửi trung và dài hạn
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung đợc hiểu
là số tiền của khách hàng gởi taị tổ chức tín dụng dới nhiều hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền

gửi trung và dài hạn là tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng. Trên phơng diện chủ
thể gửi tiền thì tiền gửi trung và dài hạn có thể đợc chia thành hai loại: Tiền gửi
trung và dài hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội, và Tiền gửi
tiết kiệm trung và dài hạn của dân c.
Tiền gửi trung và dài hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế-xã hội
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình hoạt động của ccác doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội
và đợc các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn
này tạm thời đợc giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhng cha có nhu
cầu sử dụng trong ngắn hạn.
Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn trung và
dài hạn cũng nh là trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lợng vốn
nhàn rỗi trong một thời gian dài và nếu có chỉ là một lợng nhỏ mà thôi. Các tổ
chức kinh tế- xã hội có vử khả quan hơn về mặt kỳ hạn nhng lợng vốn họ có lại
không đủ lớn. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn không thể thiếu trong cơ cấu tạo nên
nguồn vốn trung và dài hạn của một ngân hàng. Cũng nh tiền gửi có kỳ hạn nói
chung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hội khi gửi tiền vào ngân
hàng cũng phải có sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
Nh vậy về nguyên tắc, ngời gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thoả
thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng ngày càng gay gắt và để thu hút nguồn này một cách tốt nhất, các
NHTM thờng cho phép khách hàng đợc rút tiền ra trớc hạn nhng không đợc h-
ởng lãi hoặc hởng lãi ở mức thấp hơn. Hầu hết các NHTM ở Việt Nam, nếu
khách hàng rút tiền trớc thời hạn đã thoả thuận thì chỉ đợc hởng theo lãi suất loại
tiền gửi không kỳ hạn.
Nguồn vốn này thờng có tính ổn định cao hơn tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi

thanh toán. Do đó NHTM có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động hơn
trong hoạt động kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài
hạn của nền kinh tế. Vì vậy lãi suất huy động nguồn này cũng cao hơn các hình
thức huy động ngắn hạn khác. Bên cạnh đó, kỳ hạn của nguồn này cũng rất
phong phú, có loại tiền gửi 13 tháng, 18 tháng, 25 tháng,... từng bớc đáp ứng
mọi nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn của khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ( trong đó có Việt Nam) ngời ta
cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm trung và dài
hạn là một trong các nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động đợc
nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng lớp dân c sẽ có tiền cấp phát cho
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp phần quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
Các tầng lớp dân c gửi tiền tiết kiệm trung và dài hạn vào NHTM với mục đích
chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng nh ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng
rất đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ đợc nhận một quyển sổ
tiết kiệm. Sổ này đợc coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của khoản
tiền đó trong quỹ tiết kiệm. Thông thờng lãi suất của tài khoản tiết kiệm cao hơn
lãi suất của tài khoản gửi thanh toán và ngời chủ tài khoản không đợc hởng dịch
vụ thanh toán quan ngân hàng nh tài khoản tiền gửi thanh toán.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm trung và dài
hạn, các NHTM đã và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú nh:
Tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thởng,... với
nhiều kỳ hạn đa dạng và đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càn
cao. Bên cạnh đó, NHTM cũng từng bớc nâng cao các tiện ích cho ngời gửi tiết
kiệm nh: Coi sổ tiết kiệm nh là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, ngời có sổ có thể

mang sổ tiết kiệm đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi
cần thiết.
Tóm lại, nguồn vốn trung và dài hạn huy động từ tiền gửi có vai trò quan
trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của NHTM. Thống thờng
nguồn vốn này phụ thuộc vào ba thông số chính: Lãi suất do các NHTM trả cao
hay thấp; Lãi suất của các loại hình đầu t khác nh: Trái phiếu, cổ phiếu,... Thu
nhập của khách hàng. Trong đó thông số đầu tiên đợc coi là quan trọng nhất. Vì
thế việc đa ra chiến lợc lãi suất nh thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút
đợc vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả
năng kĩ trị của các NHTM.
1.2.2.2 -Vay trung và dài hạn
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi d vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ
tất nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn trung và
dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu t phát
triển mà các nguồn khác cha đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay. Nghiệp vụ
vay vốn trung và dài hạn của NHTM có thể chia thành hai loại chính: Vay trung
và dài hạn thông qua phát hành giấy tờ có giá, Vay trung và dài hạn trực tiếp.
Vay trung và dài hạn thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Phát hành giấy tờ có giá với kỳ hạn dài là nghiệp vụ huy động vốn trung và
dài hạn của NHTM dới hình thức phát hành các chứng từ nh: Chứng chỉ tiền gửi
( kỳ phiếu), trái phiếu,...Trong nghiệp vụ này, NHTM chủ động đứng ra thu gom
vốn trong xã hội bằng việc phát hành các giấy tờ có giá trung và dài hạn nhằm
bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thông thờng việc phát hành đợc thực hiện sau
khi đã tiến hành nên cân đối toàn hệ thống của NHTM giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn.
Các NHTM nhận thấy rằng, ngời gửi tiền rất nhạy cảm với những thay
đổi trong lãi suất huy động của ngân hàng. Vì vậy khi cần vốn, một NHTM có
thể phát hành giấy tờ có giá với một mức lãi suất hấp dẫn hơn các loại nghiệp vụ

huy động thông thờng khác nhằm huy động đợc kịp thời lợng vốn cần thiết. Mức
lãi đợc trả cho các công cụ này sẽ đợc thoả thuận trực tiếp giữa NHTM và khách
hàng hoặc đợc ấn định ở một mức độ nhất định mà ngời gửi tiền có thể chấp
nhận đợc, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Thông thờng, phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn theo
sáng kiến riêng của từng NHTM với hình thức và kỳ hạn rất đa dạng nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu khách hàng và huy động đợc vốn cho ngân hàng. Để tìm
hiểu kỹ hơn chúng ta sẽ xem xét hai công cụ cơ bản là: Kỳ phiếu và Trái phiếu
ngân hàng.
* Kỳ phiếu trung và dài hạn:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ở Việt Nam, các NHTM phát hành kỳ phiếu trung và dài hạn ( Kỳ phiếu
có mục đích) dựa trên quyết định số 220- NH/QĐ ngày 27/11/1991 của Thống
đốc NHNN về việc cho phép NHTM quốc doanh phát hành kỳ phiếu Ngân hàng
có mục đích. nh vậy chỉ có NHTM quốc doanh mới đợc phép phát hành loại
chứng chỉ tiền gửi này.
Theo văn bản trên, kỳ phiếu có mục đích là một loại giấy nhận nợ do
NHTM quốc doanh phát hành nhằm huy động vốn trong xã hội một cách linh
hoạt để tài trợ cho một mục đích cụ thể nào đó. Căn cứ vào mục đích, nhu cầu
cụ thể mà ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ hay USD.
Kỳ phiếu có mục đích thờng đợc phát hành với kỳ hạn trên 1 năm. vốn huy động
đợc từ nghiệp vụ này không phải là đối tợng để tính dự trữ bắt buộc. Lãi suất kỳ
phiếu này thờng hấp dẫn hơn kỳ phiếu ngắn hạn, tuỳ từng mục đích và thời kỳ
huy động mà Ngân hàng ấn định mức lãi suất cụ thể. Phơng thức trả lãi cũng đ-
ợc các NHTM quốc doanh áp dụng rất linh hoạt : Trả lãi trớc, Trả lãi sau hay
Trả lãi định kỳ sau các khoảng thời gian bằng nhau. Mức lãi đợc xác định trên
nguyên tắc đảm bảo kinh doanh, thời hạn càng dài, lãi suất càng cao.
Kỳ phiếu có mục đích thờng có hai loại chứng chỉ là loại có ghi danh và
loại không ghi danh. Ngời sở hữu loại vô danh có thể chuyển nhợng tự do, còn

ngời sở hữu loại có ghi danh mà muốn chuyển nhợng thì phải thông qua Ngân
hàng.
Nhu cầu phát hành kỳ phiếu có mục đích thờng phát sinh khi ngân hàng
muốn có nguồn vốn đủ điều kiện để tài trợ các dự án có quy mô lớn, trọng điểm
nhằm phục vụ kịp thời cho đầu t phát triển của đất nớc hoặc vì mục đích kinh
doanh của ngân hàng nh: Đầu t chứng khoán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ mà
các nguồn huy động khác cha đáp ứng đợc. Khi đó ngân hàng có thể xin phép
phát hành bằng tờ trình gửi NHNN. Trong tờ trình Xin phép phát hành kỳ
phiếu phải trình bày đầy đủ các nội dung sau:
+ Lý do xin phát hành
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kế hoạch sử dụng và nhu cầu sử dụng vốn
+ Các loại kỳ phiếu xin phát hành ( về kỳ hạn, phơng thức trả lãi)
+ Thời gian phát hành
+ Tỷ lệ lãi cho từng loại kỳ phiếu
+ Tính toán hiệu quả kinh tế cho từng loại kỳ phiếu.
Phát hành kỳ phiếu có mục đích là một nghiệp vụ huy động vốn có tính hiệu quả
cao, hấp dẫn ngời mua và NHTM luôn chủ động trong việc bổ sung vốn trung và
dài hạn khi cần thiết.
* Trái phiếu trung và dài hạn:
ở các nớc phát triển, trái phiếu ngân hàng trung và dài hạn là một loại
công cụ nợ do NHTM phát hành nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh cuả
ngân hàng. Thông thờng việc phát hành trái phiếu phải đợc sự cho phép của
Ngân hàng trung ơng. Kỳ hạn của trái phiếu rất phong phú: 7 năm, 10 năm, 20
năm,... Chủng loại cũng rất đa dạng nh: Trái phiếu có lãi suất điều chỉnh, trái
phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có thể chuyển
đổi sang cổ phiếu,...Ngời sở hữu có thể bán trái phiếu trên thị trờng thứ cấp trớc
khi trái phiếu đó hết hạn.
ở Việt Nam, theo, theo quyết định số 212-QĐ-NH1 ngày 22/9/1995 cảu

Thống đốc NHNN ban hành thể lệ phát hành trái phiếu NHTM, Ngân hàng Đầu
t và Phát triển thì trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị tr-
ờng vốn dới hình thức giấy nợ của các tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn. Trong đó các tổ chức tín dụng cam kết trả gốc và lãi cho ngời mua ( hoặc
ngời sở hữu) sau một thời gian nhất định.
Trái phiếu Ngân hàng đợc chuyển nhợng quyền sở hữu dới các hình thức mua
bán, cho, tặng, thừa kế. Ngời sở hữu có thể dùng trái phiếu làm thế chấp tiền vay
nếu đợc ngời cho vay chấp nhận.
Trái phiếu Ngân hàng có thể phát hành dới các hình thức: vô danh, ghi sổ, ghi
danh. Trái phiếu vô danh thuộc quyền sở hữu của ngời có trái phiếu và đợc tự do
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển nhợng, chủ sở hữu trái phiếu ghi danh và ghi sổ muốn chuyển nhợng thì
phải làm thủ tục ở Ngân hàng ( nơi mua trái phiếu).
Trái phiếu đợc các NHTM phát hành với kỳ hạn trên 1 năm. Tuy nhiên,
thời hạn cụ thể sẽ do các NHTM quyết định tuỳ theo phơng án sử dụng vốn. Trái
phiếu phát hành cùng một đợt đợc ghi cùng thời hạn và đợc thanh toán vào cùng
thời điểm đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên trái phiếu
lúc phát hành và có giá trị tối thiểu là 500.000 VND. Các loại mệnh giá lớn hơn
đợc xác định bằng bội số của mệnh giá tối thiểu.
Lãi suất của trái phiếu do NHTM ấn định trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn
trên thị trờng sao cho có thể khuyến khích, động viên đợc ngời gửi vốn dài hạn,
ngời vay có thể chấp nhận đợc và NHTM đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phơng
thức trả lãi cũng đợc các NHTM áp dụng một cách linh hoạt: Trả lãi trớc, Trả lãi
sau, Trả lãi định kỳ...
Nguồn vốn huy động đợc từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu không chịu sự
điều chỉnh của quy định dự trữ bắt buộc. Hơn nữa, nó là nguồn có tính ổn định
cao, đáng đợc quan tâm nếu muốn mở rộng nguồn vốn huy động trung và dài
hạn tại một NHTM. Bằng cộng cụ này, các NHTM có thể chủ động tạo đợc một
khối lợng vốn nh mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn

cấp bách đầu t cho các công trình lớn của quốc gia.
Vay trung và dài hạn trực tiếp:
Khi cần vốn trung và dài hạn mà các nguồn vốn khác cha đáp ứng thì các
NHTM có thể đi vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng nớc
ngoài, từ công ty mẹ,... Nhng dù vay ở nguồn nào thì nhìn chung chi phí cho các
khoản vay trực tiếp thờng cao hơn chi phí phải trả cho các hình thức huy động
vốn trung và dài hạn khác.
ở Việt Nam, nguồn vay vốn trung và dài hạn của NHTM cũng khá phong phú.
Một NHTM có thể vay ở một số nguồn chính nh: Vay từ NHNN và Bộ Tài chính
(BTC), vay từ các NHTM khác và tổ chức tín dụng, từ nớc ngoài.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Vay từ NHNN và BTC:
- Vay từ NHNN: Trong quan hệ giữa NHTM và NHNN thì NHNN có t cách là
Ngân hàng củ các Ngân hàng, là Ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM.
Thông thờng các NHTM chỉ đơch vay NHNN để bù đắp những thiếu hụt ngắn
hạn, tạm thời dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn. Tuy nhiên, có
những trờng hợp đặc biệt, NHNN vẫn cho NHTM vay để cho vay lại nền kinh tế
theo kế hoạch của Nhà nớc với một mức lãi suất u đãi. Nhng khoản vay này th-
ờng bị hạn chế số lợng, đặc biệt là khi chính sách tiền tệ quốc gia đang thắt chặt.
- Vay từ Bộ Tài chính: Mặc dù đã có Tổng cục đầu t phát triển nhng Bộ tài
chính vẫn có sự hỗ trợ cho các chơng trình tín dụng Ngân hàng. Hàng năm, các
địa phơng đợc phân bổ một số vốn trung và dài hạn cho các công trình phục vụ
các mục tiêu quốc kế dân sinh. Nguồn này sẽ đợc Bộ Tài chính chuyển sang
Ngân hàng Đầu t và Phát triển hoặc của NHTM quốc doanh khác dới hình thức
quỹ đầu t phát triển để cho các đối tợng này vay với lãi suất u đãi. Nhng cũng có
những dự án thuộc danh mục Chính phủ chỉ định nhng NHTM sẽ lo vốn đầu t
toàn bộ. Do đó NHTM có thể vay một phần từ Bộ Tài chính để tài trợ cho các dự
án này, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền để cấp bù phàn chênh lệch giữa lãi suất cho
vay trung và dài hạn của NHTM là lãi suất u đãi để NHTM không bị lỗ trong

kinh doanh.
* Vay trung và dài hạn từ các NHTM và Tổ chức tín dụng khác
Ngoài nghiệp vụ vay trung và dài hạn từ NHNN và Bộ Tài chính thì các
NHTM có thể vay mợn lẫn nhau hoặc vay từ các Công ty Bảo biểm để đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc:
- Các NHTM phải hoạt động hợp pháp
- Thực hiện việc đi vay và cho vay theo hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải đợc bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHNN.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vay mợn này thờng có chi phí cao, kỳ hạn trung hạn là chủ yếu, phụ
thuộc nhiều vào quan hệ cũng nh uy tín của NHTM đi vay.
* Vay trung và dài hạn từ nớc ngoài:
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có thể
vay vốn trung và dài hạn ở Ngân hàng nớc ngoài để cho vay lại trong nớc. Các
NHTM Việt Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các
Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá
thuận lợi. Lãi suất vay đợc áp dụng theo lãi suất trên thị trờng tiền tệ thế giới.
Tuy nhiên, khi vay thì các NHTM Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín
dụng do nớc ngoài quy định. Hạn mức này phải đợc Chính phủ hoặc NHNN
Việt Nam bảo lãnh. Theo Nghị định 90/CP, thì mức bảo lãnh vay vốn nớc ngoài
cho một tổ chức tín dụng không quá 6 lần vốn tự có của tổ chức đó. Nhng hạn
mức trên phải trừ đi số nợ trớc cha trả đến thời điểm đến thời điểm vay mới. Nh
vậy muốn tận dụng hạn mức tín dụng của nớc ngoài, các NHTM Việt Nam phải
thực hiện tốt khâu hoàn trả.
Các khoản vay từ Ngân hàng nớc ngoài của các NHTM Việt Nam đều do
NHNN trực tiếp kiểm soát và quản lý. Vì vậy, các hồ sơ vay vốn đều phải quan
NHNN xét duyệt. Các NHTM đợc quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ
nớc ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh

doanh ngân hàng.
1.2.2.3- Nhận uỷ thác tài trợ phát triển:
Đây là nghiệp vụ mang tính chất trung gian của NHTM. Trong đó,
NHTM nhận làm Ngân hàng đại lý, nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nớc để cho vay trung và dài hạn để thực hiện những chơng trình và dự
án có mục tiêu định trớc trong sản xuất kinh doanh, cải tạo môi trờng. Thông
qua nghiệp vụ này Ngân hàng sẽ đợc hởng phí hoa hồng và NHTM không có
trách nhiệm thẩm định những đối tợng khách hàng này.
25

×